A .PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
- Hiện nay trong lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học môn Tin học nói
riêng yêu cầu sử dụng khá nhiều phương pháp: phương pháp thảo luận,
phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp chia nhóm …
- Các cách thiết kế bài giảng hiện nay nhằm mục đích áp dụng phương pháp
hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực ham muốn học hỏi, tư duy sáng
tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, rèn luyện và phát triển năng lực tự học
sáng tạo, nghiên cứu, nghĩ và làm việc một cách tư duy tự chủ… Đồng thời để
thích ứng với sự phát triển tư duy của học sinh trong xã hội mới và tiếp cận
với các công nghệ tiên tiến trong xã hội, trên thế giới. Bên cạnh đó, trong các
kỹ thuật dạy học mới, vai trò của giáo viên có sự thay đổi là: “hướng dẫn học
sinh biết tự mình tìm ra hướng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá
trình học tập, biết cách làm việc độc lập, làm việc tập thể. Giáo viên là người
định hướng, là người cố vấn giúp học sinh tự đánh giá, cũng như giúp học
sinh luôn đi đúng con đường tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức…”.
- Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Đông Sơn 2 tôi thấy rằng,
để đạt hiệu quả cao trong mỗi phần học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng
cho phù hợp với nội dung kiến thức; phương pháp, phương tiện dạy học phải
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học, học sinh
thích thú với kiến thức mới, qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng
thời học sinh thấy được tầm quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng của kiến
thức trước hết để đáp ứng những yêu cầu của môn học, sau đó là việc ứng
dụng của nó vào các công việc thực tiễn trong đời sống xã hội (nếu có).
Trong thời đại thông tin bùng nổ ngày nay, việc lập được các chương trình tự
hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết. Và để làm được việc đó
cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về ngôn ngữ lập trình lâu dài, qua đó
nhà lập trình có thể chọn một ngôn ngữ lập trình thích hợp. Tuy nhiên mọi thứ
1
điều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học Pascal là khởi đầu cho
việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp các em hình dung được
sự ra đời, cấu tạo, hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động
trong máy tính, các máy tự động…Quá đó giúp các em có thêm một định
hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề nghiệp mà các em chọn sau này.
Đồng thời Pascal là một ngôn ngữ có cấu trúc thể hiện trên 3 yếu tố: Cấu trúc
về mặt dữ liệu, cấu trúc về mặt lệnh, cấu trúc về mặt chương trình.
Vậy thì chúng ta phải làm như thế nào để sau khi kết thúc lớp 11 thì các
em có thể nắm và hiểu được như thế nào là ngôn ngữ lập trình, cụ thể là ngôn
ngữ lập trình Pascal mà ta đã nói ở trên.
Trong chương trình tin học 11 có những vấn đề hay những bài đã làm cho
người thầy không biết bắt đầu làm sao cho học sinh hiểu được và hình dung
được bài học.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC
SINH LỚP 11 HIỂU, PHÂN BIỆT ĐƯỢC LẶP VỚI SỐ LẦN BIẾT TRƯỚC
VÀ CHƯA BIẾT TRƯỚC VỚI CÂU LỆNH “FOR – DO VÀ WHILE –
DO”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sử dụng các ví dụ minh họa cụ thể để học sinh hiểu như thế nào gọi là ‘lặp’
và như thế nào là ‘lặp với số lần biết trước và lặp với số lần chưa biết trước’,
tiếp theo đó là học sinh nắm được cú pháp, ý nghĩa của cấu trúc lặp. Và
thông qua các ví dụ đó hướng dẩn học sinh chuyển đổi qua lại giữa hai cấu
trúc lặp để học sinh phân biệt, nắm vững về hai cấu trúc lặp.
III. NHIỆM VỤ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đưa ra vấn đề mục 3, bài 10, tin học 11, để học sinh thảo luận qua đó nắm
vững câu lệnh lặp với số lần biết trước và chưa biết trước. Và hình thành ở
học sinh kĩ năng phân tích, xử lý các vấn đề liên quan đến vòng lặp trong quá
trình lập trình các chương trình đơn giản sau này.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2
- Kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường THPT ĐÔNG SƠN 2 .
- Có tham khảo các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Pascal và tài liệu về sáng
kiến kinh nghiệm.
B. NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Khi học sinh học bài học Bài 10. “CẤU TRÚC LẶP”. Học sinh đã có rất
nhiều khó khăn, nhầm lẫn trong việc xác định vòng lặp và xác định điều kiện
dừng của vòng lặp.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Nội dung.
Trong tiết học này tôi đã trình chiếu cho các em xem một vi dụ minh họa như
sau:
1 lít
Bình này chứa tối đa là 50 lít
Ca
Hình 1
- Giáo viên sẽ đặt câu hỏi như sau:
3
Các em quan sát hình 1 và cho biết phải đổ bao nhiêu lần thì bình sẽ được đổ
đầy nước và công việc gì được làm đi làm lại nhiều lần.
+ Học sinh sẽ trả lời được ngay là số lần thực hiện là 50 lần và công việc
được làm đi làm là công việc đổ nước vào bình.
- Tiếp theo cho các em xem hình thứ 2 như sau:
? lít
Bình này chứa tối đa là 50 lít
Ca
Hình 2
Giáo viên đặt câu hỏi như sau:
+ Các em có biết được số lần thực hiện công việc đổ nước không ?
+ Đổ khi nào thì dừng việc đổ nước?
- Từ hai câu hỏi trên thì các em sẽ trả lời được là: chưa biết được số lần đổ và
thực hiện công việc đổ nước cho đến khi bình đầy thì dừng việc đổ nước lại.
=> Từ hai hình ảnh ở trên chúng ta có thể giúp cho các em hiểu và biết được
như thế nào là lặp và phân biết được lặp với số lần biết trước và lặp với số lần
chưa biết trước.
4
- Sau khi các em đã biết được như thế nào là lặp và phân biệt được hai dạng
lặp.
- Tiếp theo đó đưa 2 bài toán trong sách giáo khoa làm ví dụ như sau:
Với a là số nguyên được nhập từ bàn phím và a > 2, xét các bài toán sau đây:
Bài 1. Tính và đưa kết quả ra màn hình tổng
S
1
1
1
1
...
a a 1 a 2
a 100
Bài 2. Tính và đưa kết quả ra màn hình tổng
S
1
1
1
1
...
...
a a 1 a 2
a N
Cho đến khi
1
0, 0001 .
aN
Giáo viên đưa ra các câu hỏi sau:
Câu 1. Bài 1 đã xác định được lần lặp chưa?
Học sinh trả lời là: đã xác định được lần lặp, cụ thể cộng dồn đến a+100.
Câu 2. Em hãy viết câu lệnh lặp để tính tổng S ở bài 1?
Học sinh viết:
S:=1/a;
for i:=1 to 100 do
S:=S+1/(a+i);
Câu 3. Bài 2 đã xác định được lần lặp chưa?
Học sinh trả lời là: chưa xác định được lần lặp, vì với a được nhập từ bàn
phím thì: 1/(a+N) < 0.0001 không xác định được cụ thể N bằng bao nhiêu.
Câu 4. Em hãy viết câu lệnh lặp để tính tổng S ở bài 2?
Học sinh viết:
S:=1/a;
N:=1;
While 1/(a+N) < 0.0001 do
Begin
5
S:=S+1/(a+N);
N:=N+1;
End;
Giáo viên cho học sinh hoàn chỉnh chương trình dựa trên hai vòng lặp đã có ở
trên để giải 2 bài toán trên. (sau đó Giáo viên đi kiểm tra)
Câu 5. Em hãy cho biết sự tương đồng của hai bài toán trên:
Học sinh trả lời:
Xuất phát, S được gán giá trị: 1/a;
Tiếp theo, cộng dồn vào S một giá trị: 1/(a+N), với N tăng từ 1,2,3…
Câu 6. Hai bài toán trên khác nhau ở điểm nào?
Học sinh trả lời:
Bài toán 1 đã biết số lần lặp cụ thể, bài toán 2 chưa xác định được lần
lặp cụ thể.
Câu 7. Có thể dùng câu lệnh while…do để viết vòng lặp tính tổng S ở bài 1
được không?
Và có thể dùng câu lệnh for…do để viết vòng lặp tính tổng S ở bài 2 được
không?
Học sinh trả lơi:
Việc dùng câu lệnh lặp while…do để thực hiện vòng lặp cho câu lệnh
for…do là có thể làm được, nhưng việc dùng câu lệnh for…do để thực hiện
vòng lặp cho câu lệnh while…do là không được vì:
+ Câu lệnh for…do sau khi thực hiện câu lệnh sau do thì biến đếm tự
động tăng lên 1, trong câu lệnh while…do ta có thể thực hiện lệnh tăng
biến_đếm lên 1 bằng cách thực hiện câu lệnh gán biến_đếm:=biến_đếm+1.
+ Câu lệnh for…do kết thúc khi biến_đếm > Giá_trị_cuối, trong câu
lệnh while…do ta có thể đưa điều kiện biến_đếm>Giá_trị_cuối vào trong
điều kiện kiểm tra vòng lặp while…do, cụ thể bài 1 ta có thể thực hiện như
sau:
6
S:=1/a;
N:=1;
While N <= 100 do
Begin
S:=S+1/(a+N);
N:=N+1;
End;
+ Câu lệnh while…do thực hiện câu lệnh khi điều_kiện còn đúng, nên
ta không xác định được đến vòng lặp thứ bao nhiêu để điều_kiên sai vì thế ta
không thể dùng vòng lặp for…do để thực hiện tính tổng S cho bài 2.
* MỘT SỐ VÍ DỤ CHO HỌC SINH THAM KHẢO THÊM.
- VÍ DỤ 1:
Program chuongtrinh;
Uses crt;
Var a,b byte;
Begin
Clrscr;
a:=1;
b=7;
c:=0;
while a
- Xem thêm -