Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn-một số kinh nghiệm dạy học các bài thực hành sinh học ở thcs...

Tài liệu Skkn-một số kinh nghiệm dạy học các bài thực hành sinh học ở thcs

.DOC
32
544
77

Mô tả:

PHÒNG GD VÀ ĐT HUYỆN KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC Ở THCS Họ và tên: Lê Đăng Bắc – Nguyễn Thị Sen Đơn vị công tác: Trường THCS Buôn Trấp Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm sinh - KTNN Môn đào tạo: Sinh học Krông Ana, tháng 2 năm 2015 1 MỤC LỤC I/ PHẦN MỞ ĐẦU Trang I.1/ Lý do chọn đề tài............................................................................................3 I.2/ Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài........................................................................3 I.3/ Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4 I.4/ Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4 I.5/ Phương pháp nghiên cứu................................................................................4 II/ PHẦN NỘI DUNG II.1/ Cơ sở lí luận..................................................................................................4 II.2/ Thực trạng.....................................................................................................4 a/ Thuận lợi – khó khăn: ......................................................................................4 b/ Thành công – hạn chế: .....................................................................................5 c/ Mặt mạnh – mặt yếu: .......................................................................................5 d/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động: ...........................................................4 e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra .........................5 II.3/ Giải pháp, biện pháp.....................................................................................5 a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp....................................................................6 b/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp....................................7 c/ Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp..................................................27 d/ Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp....................................................28 e/ Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu......................28 II.4/ Kết quả........................................................................................................28 III/ PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1/ Kết luận.....................................................................................................29 III.2/ Kiến nghị...................................................................................................29 PHẦN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN.......................................30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................31 I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1/ Lý do chọn đề tài. - Trong chương trình sinh học THCS nghiên cứu về giới thực vật ở sinh học 6, về động vật ở sinh học 7, về cơ thể người ở sinh học 8 và biến dị - di truyền ở sinh học 9. Chúng tôi nhận thấy rằng dạy các bài thực hành ở mổi khối trong chương trình sinh học rất thú vị như nguồn vật mẫu sống động và dễ kiếm tìm, vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tìm tòi và khám phá của học sinh. 2 - Là giáo viên đứng lớp chúng tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở và nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì phương pháp tự lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương pháp trọng tâm của dạy học sinh học THCS để đạt được mục tiêu chung của dạy và học. Từ những nhận thức trên chúng tôi đã rút ra một số lý do sau: + Do đặc trưng của môn sinh học THCS có nhiều kênh hình đòi hỏi quan sát trên mẫu vật, tranh vẽ, mô hình là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát triển tư duy. + Đối tượng học sinh: ham hiểu biết, hiếu động, yêu thích môn học. Năm học 2014 - 2015 ban lãnh đạo nhà trường giao nhiệm vụ cho chúng tôi trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở 4 khối 6,7,8,9. Qua quá trình dạy chúng tôi thấy chất lượng học sinh không đồng đều về học lực cũng như về khả năng nhận thức cụ thể như: - Khối 6 thì lớp 6A8 về học lực trội hơn lớp 6A4,7, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi khi hay hiếu động, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu. Lớp 6A3 về mặt nề nếp thì nhưng trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình còn thụ động. - Khối 7 thì lớp 7A8 về học lực trội hơn lớp 7A5,6,7 nhìn chung các em hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi khi do hiếu động nên hay dẫn tới ồn mất trật tự trong nghiên cứu. Lớp 7A3: ổn định về nề nếp nhưng trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình còn thụ động. - Khối 8 thì lớp 8A1 về học lực trội hơn lớp 8A2, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi khi hay hiếu động, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu. Lớp 8A4,5, 6: ổn định về nề nếp nhưng trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình còn thụ động. - Khối 9 thì lớp 9A1 về học lực trội hơn lớp 9A2, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi khi hay hiếu động, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu. Lớp 9A4,6, 8: ổn định về nề nếp nhưng trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu các em chưa thực sự cố gắng hết mình còn thụ động. Nhìn chung các em nhiệt tình, ham hiểu biết thích tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên. Đây chính là động lực thuận lợi giúp chúng tôi thêm quyết tâm nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này. I.2/ Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nay. - Phương pháp trực quan được xem như điểm tựa trong quá trình nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hiện thực cuộc sống”. Khái niệm sinh học bao giờ cũng xuất phát từ thực tiễn. Từ những biểu tượng sống cụ thể về các đối tượng nghiên cứu giúp các em có cơ sở để suy diễn hình thành nên khái niệm. Điều này rất phù hợp với với độ tuổi của các em vì khả 3 năng tư duy của lứa tuổi này chưa cao. Mặt khác phương tiện trực quan có nhiều điều kiện để vận dụng vì xung quanh các em là cả một thế giới sinh vật đa dạng, phong phú. Ở đây học sinh quan sát độc lập dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên để đi tới những kết luận thông qua quan sát, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phát triển tư duy cho học sinh. Để có thể sử dụng các phương tiện trực quan một cách có hiệu quả nhất, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. I.3/ Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh khối THCS Trường THCS Buôn Trấp. - Vật mẫu thật: Mẫu vật tươi, mẫu khô và tiêu bản hiển vi có sẵn. - Vật mẫu tượng hình: Mô hình, tranh vẽ trên bảng sơ đồ. I.4/ Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi trong nhà trường THCS Buôn Trấp và kinh nghiệm của chúng tôi chỉ đề cập một vấn đề nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở môn sinh học THCS. Đó là "Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh để tìm tòi kiến thức trên hình ảnh, mẫu vật thông qua các tiết học của bài thực hành” I.5/ Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp thực nghiệm. - Theo dõi tìm hiểu học sinh, đánh giá, tổng hợp. - Nghiên cứu tài liệu, thông qua thông tin đại chúng. - Nghiên cứu tài liệu (sách bồi dưỡng thường xuyên) - Tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh về môn sinh học trong trường THCS để rút ra kinh nghiệm giảng dạy. - Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận. - Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc sử dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng vận dụng thực tiễn. - Môn Sinh học THCS nghiên cứu từ giới thực vật, động vật, cơ thể người đến di truyền - biến dị và môi trường. Nội dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình hoặc các mẫu vật sống động. Tranh trong sách sinh học THCS, rõ nét làm sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm tòi. Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật có thật nên sống động lôi cuốn sự quan sát của học sinh. - Vì vậy người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các phương pháp quan sát, mô tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức sinh học thông qua các bài thực hành. II.2. Thực trạng. 4 a. Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi - Là đơn vị đóng trên địa bàn Thị Trấn Buôn Trấp, là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của huyện nhà. Trình độ dân trí của nhân dân tương đối cao, có nhiều thuận lợi trong công tác giảng dạy. Học sinh được tiếp cận với thông tin rất nhanh nên có ý thức tốt trong các nhiệm vụ được giao. - Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường tương đối đầy đủ (nhất là mạng không dây (wifi) trang thiết bị về máy chiếu, bản thông minh, máy chiếu vi vật thể...) * Khó khăn. - Ở cấp THCS khi tiếp nhận các em lớp 6 vừa bước vào môi trường THCS nhiều bở ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong cách tiếp thu bài học nhất là các em là đồng bào dân tộc tại chỗ và các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn xa bố mẹ nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc tìm tòi nghiên cứu hình ảnh hay sưu tầm, tim mẫu vật .....nên dẫn đến bài học tiếp thu hơi chậm, còn các em ở khối lớp 7,8,9 thì đã nhanh nhẹn hơn, đã biết và làm quen với môi trường THCS nên ở các tiết thực hành cần mẫu vật, tranh ảnh, video .....thì các em chủ động tìm tòi và sưu tầm. - Một khó khăn nữa là Môn sinh lớp 8 học về cơ thể người mà các bài thực hành đòi hỏi phải làm thực tế nhưng các em thấy ngại như bài Hô hấp nhân tạo,... b. Thành công – hạn chế * Thành công - Thông qua các bài học thực hành trên lớp và các hình ảnh minh họa, phim tư liệu, mẫu vật sưu tầm được đã một phần nào giúp các em hiểu được các bài học ở các chương thông qua các bài thực hành. Mà thường ngày hay thấy như thực vật chúng lại có tác dụng như thế nào đối với đời sống con người, động vật và môi trường mà bấy lâu nay các em không nghĩ chưa tới. - Chính vì điều này mà chúng tôi thấy học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và lấy được nhiều ví dụ về tên thực vật, tập tính của động vật hay môi trường ảnh hưởng như thế nào đến con người ....và đưa ra nhiều biện pháp cải tạo thực vật, môi trường và hạn chế các chất thải ô nhiễm không khí .....trực tiếp đến con người. * Hạn chế - Trong môn sinh học THCS thực vật, động vật và môi trường đề cập trong các bài học thực hành nhưng thực tế có ít trên địa phương nên các em không cảm nhận được. - Bên cạnh đó phim tư liệu về thực vật, động vật và môi trường thì dài mà thời lượng tiết học thực hành chỉ có 45 phút đôi khi không đủ thời lượng cho các em quan sát. - Còn phim tư liệu về các bài thực hành có nhiều phim hay thì là tư liệu nước ngoài có lời tiếng anh nên khi trình triếu các em ít hình dung ra nội dung. c. Mặt mạnh – mặt yếu 5 * Mặt mạnh - Do học sinh đa số sinh sống trên địa bàn thị trấn Buôn Trấp các em đã tiếp xúc được với nhiều tài liệu về tư liệu về thực vật, động vật, môi trường.....thông qua mạng Internet..... - Nhà trường có phòng bộ môn, phòng máy chiếu có nối mạng Internet, bản thông minh nên giáo viên và học sinh chủ động hơn khi dạy bài như lấy tài liệu, phim, hình ảnh ... ngay trên mạng tạo cho các em hứng thu hơn trong các bài dạy thực hành, trực quan sinh động này. * Mặt yếu - Chính vì nhà trường có tương đối đầy đủ thiết bị hỗ trợ trong việc học cho các em học sinh nên một số em nhờ vào đó mà thụ động chông chờ vào thầy cô nên khi thầy cô giao nhiệm vụ về nhà sưu tầm hình ảnh hay mẫu vật thật có trong tự nhiên nhưng một số em còn chờ vào bạn sưu tầm rồi mình xin không chịu khó sưu tầm, tìm kiếm dẫn đến tiết thực hành kém phần sôi động vì các em không hình dung ra việc mình tự sưu tầm có lợi ích như thế nào. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động... - Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên phần lớn là do 1 số học sinh lười học, không chịu khó, nhiều học sinh đa phần lên mạng để chơi game, chát, giải trí bằng những trò chơi vô bổ không tìm hiểu cái hay cái đẹp. - Một số các em gia đình khó khăn nên không có điều kiện tìm hiểu qua mạng Internet được và sách vở, hình ảnh tư liệu liên quan không có để các tìm hiểu. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt đã đặt ra. - Theo sự thông kê của Đoàn thanh niên phối hợp với Đội và ban nề nếp mở cuộc điều tra thì có 80% học sinh vào Internet để tham gia chơi game, lên facebook, nghe nhạc......mà không chịu tìm hiểu những thông tin liên quan tới các môn học trong đó có môn sinh học mà đặc thu ở THCS các khối học khác nhau như sinh học 6 học về thực vật, sinh học 7 học về động vật, sinh học 8 học về cơ thể người, sinh học 9 học về biến dị - di truyền và môi trường. - Qua đó chúng tôi áp dụng kinh nghiệm của bản thân giúp các em nhận diện hình ảnh, mẫu vât thật hay đồ dùng được linh hoạt hơn, hiểu sâu vấn đề hơn qua bài học thực hành. II.3 Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Tôi thấy thực trạng hiện nay một số học sinh ít tìm hiểu môn sinh học mà chỉ tìm hiểu Toán, Lý, Hóa, Anh văn hơn vì các môn đó theo tôi thì giúp các em làm nền tảng sau này thi vào các trường đại học hay cao đẳng thì thi khối A...Đặc thù của môn sinh học khác với các bộ môn khác. Vì thế ở môn sinh học THCS có nhiều hình ảnh và những mẫu vật sinh động tạo cho các em hứng thú hơn khi tiếp thu bài học. 6 - Ở môn sinh học 6 học về thực vật thì người giáo viên và học sinh cùng nhau phân công nhiệm vụ thông qua từng bài học cụ thể như bài ”Các loại rễ và các miền của rễ” thì giáo viên chuẩn bị hình ảnh và mẫu vật thật của 2 loại rễ và tư liệu liên quan tới bài học còn học sinh thi đọc bài trước và xem hình ảnh SGK và sưu tầm những mẫu vật giáo viên dặn hoặc sưu tầm thêm những rễ các loại cây khác nhau..... - Ở môn sinh học 7 học về động vật thì người giáo viên và học sinh cùng nhau phân công nhiệm vụ thông qua từng bài học cụ thể như Mổ và quan sát giun đất, mổ và quan sát tôm sông.... thì giáo viên chuẩn bị hình ảnh và mẫu vật thật của bài thực hành để tránh tình trạng học sinh sưu tầm những mẫu vật khó quan sát khi mổ. - Ở môn sinh học 8 học về khái quát cơ thể người nên gặp rất nhiều khó khăn khi chuẩn bị các bài thực hành vì thế giáo viên phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng học sinh trong mỗi nhóm như bài Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương, sơ cứu cầm máu, Hô hấp nhân tạo....là các em phải chuẩn bị dụng cụ, vật liệu, giấy bút ......giáo viên chuẩn bị cho các em xem phim tư liệu liên quan tới bài thực hành đó. - Ở môn sinh học 9 học về Di truyền biến dị và môi trường thì các em tìm hiểu nội dung các bài thực hành tương đối dể hơn một chút vì các bài các em áp dụng được vào thực tế nên việc để lấy tư liệu hay nội dung cần quan tâm đến bài thực hành một phần ít có trong bài học, có trong trên các báo và mạng Internet. Giáo viên chỉ phân công nhóm còn nội dung các em trong nhóm tự phân nhau tìm hiểu nội dung bài thực hành như: bài 6 ”Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại”, bài 20 ”Quan sát và lắp mô hình ADN”, bài 27 ”Quan sát thường biến”.... b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp - Chúng tôi xin được trình bày giải pháp đó là rèn luyện quan sát hình ảnh, mẫu vật trong môn sinh học THCS cho học sinh. - Giáo viên đưa ra mẫu vật chẩn bị trước cho học sinh quan sát để đối chiếu với mẫu vật mà mình chuẩn bị và từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh theo nội dung bài học - Giáo viên đặt những câu hỏi gợi mở dựa trên những mẫu vật thật hay hình ảnh thông qua bài chuẩn bị học. - Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị thí nghiệm và tiến hành làm thí nghiệm ở nhà và nghi lại kết quả quan sát. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lên mạng Internet lấy thông tin ở những trang nào trên mạng .....giúp các em thu thập tư liệu nhanh hơn. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh có thể vẻ lại hình ảnh mà mình quan sát được thông qua vật mẫu và chú thích. - Giáo viên có thể áp dùng phương pháp (Bàn tay nặn bột) - Từ đó giúp học sinh chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề cần nghiên cứu. Như quan sát trên mẫu vật: Bằng trực giác và xúc giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức 7 cần nghiên cứu. Biết phân tích hay mô tả mẫu vật thông qua nội dung bài học từ đó học sinh tự thu thập thông tin vào vở bài tập hay phiếu học tập. Ví dụ 1: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết phân loại rễ, từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví dụ thực tiễn và ứng dụng làm bài tập. - Giáo viên chuẩn bị: Một số câu có rễ: cây rau cải, cây nhãn, cây rau dền, cây hành... + Tranh phóng to hình 9.1; 9.2; 9.3 SGK trang 29. + Miếng bìa ghi sẵn các miền của rễ, các chức năng của rễ, phiếu học tập mẫu. Bài tập Nhóm A B 1 Tên cây 2 Đặc điểm chung của rễ 3 Đặt tên rễ - Học sinh chuẩn bị cây có rễ: cây cải, cây mít, cây hành, cỏ dại, đậu. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh + Vấn đề 1: Tìm hiểu các loại rễ và phân loại rễ. - GV yêu cầu HS kẻ phiếu học tập vào vở hoạt động theo nhóm. - GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ của - HS đặt tất cả cây có rễ của nhóm lên nhóm mình sưu tầm có lên bàn học. bàn. - Yêu cầu HS chia rễ cây thành 2 nhóm, - Kiểm tra quan sát thật kĩ tìm những rễ hoàn thành bài tập 1 trong phiếu học tập. giống nhau đặt vào 1 nhóm. - Trao đổi trong nhóm, thống nhất ý kiến ghi vào phiếu học tập ở bài tập 1. - GV hướng dẫn chữa bài. - GV tiếp tục yêu cầu HS làm bài tập 2, đồng thời GV treo tranh câm hình 9.1 Bài tập 2: HS quan sát kĩ rễ của các cây SGK trang 29 để HS quan sát. ở nhóm A chú ý kích thước các rễ, cách mọc trong đất, kết hợp với tranh (có rễ to, nhiều rễ nhỏ), ghi vào phiếu tương tự với rễ cây nhóm B. - HS đại diện của 1 nhóm trình bày, các - GV chữa bài tập 2, sau khi nghe phần nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung. phát biểu và bổ sung của các nhóm, GV - HS đối chiếu với kết quả đúng để sửa chọn 1 nhóm hoàn thành phiếu tốt nhất chữa nếu cần. nhắc lại cho cả lớp cùng nghe. - GV cho các nhóm đối chiếu các đặc - HS làm bài tập 3 từng nhóm trình bày, 8 điểm của rễ với tên cây trong nhóm A, B của bài tập 1 đã phù hợp chưa, nếu chưa thì chuyển các cây của nhóm cho đúng. - GV gợi ý bài tập 3 dựa vào đặc điểm rễ có thể gọi tên rễ. - Nếu HS gọi nhóm A là rễ thẳng thì GV chỉnh lại là rễ cọc. - Đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm? - GV yêu cầu HS làm nhanh bài tập  số 2 SGK trang 29. + Vấn đề 2: Nhận biết các loại rễ cọc và rễ chùm qua tranh, mẫu... - GV cho HS cả lớp xem rễ cây tỏi tây và cây nhãn, hoàn thành 2 câu hỏi. - GV cho HS theo dõi phiếu chuẩn kiến thức, sửa chỗ sai. - GV đánh giá điểm cho nhóm làm tốt. Phiếu chuẩn kiến thức BT Nhóm - Tên cây 1 - Đặc điểm 2 chung của rễ 3 - Đặt tên rễ các nhóm khác nhận xét, thống nhất tên rễ cây ở 2 nhóm là Rễ cọc và Rễ chùm. - HS nhìn vào phiếu đã chữa của nhóm đọc to kết quả cho cả lớp cùng nghe. - HS chọn nhanh và 1- 2 em trả lời, các em khác nhận xét, bổ sung. - HS hoạt động cá nhân quan sát rễ cây của GV kết hợp với hình 9.2 SGK trang 30, hoàn thành 2 câu hỏi ở dưới hình. - HS tự đánh giá câu trả lời của mình. Quan sát phiếu chuẩn kiến thức để sửa chữa nếu cần. A - Cây rau cải, cây mít, cây đậu. - Có một rễ cái to khoẻ đâm thẳng, nhiều rễ con mọc xiên, từ rễ con mọc nhiều rễ nhỏ hơn. - Rễ cọc B - Cây hành, cỏ dại, ngô. - Gồm nhiều rễ to dài gần bằng nhau, mọc toả từ gốc thân thành chùm. - Rễ chùm - Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát tranh học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm. Từ đặc điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết được cây rễ cọc, cây rễ chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu, tranh mẫu. - Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn phải biết nêu đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác. - Giáo viên rèn kỹ năng quan sát cho học sinh, sau khi biết được các đặc điểm đặc trưng của rễ cọc, rễ chùm bằng cách: Cho HS phân nhóm lại các loại rễ mà tổ mình có cho chính xác. Qua nắm được đặc điểm các tổ, nhóm tiến hành phân nhóm lại rễ. Cho báo cáo trước lớp. - Từ những cái chung nhất, khái quát qua quan sát học sinh đã nêu được đặc điểm của từng loại rễ . 9 Ví dụ 2: Bài 25: THỰC HÀNH BIẾN DẠNG CỦA LÁ - Giáo viên chuẩn bị: Mẫu cây mây, cây đậu Hà Lan, cây hành còn lá xanh, củ dong ta, cành xương rồng. + Tranh cây nắp ấm, cây bèo đất. + Máy tính, máy chiếu, máy chiếu vi vật thể. - Học sinh: Sưu tầm mẫu theo nhóm đã phân công + Kẻ bảng SGK trang 85 vào vở, giấy A3, bút chì, tẩy,….. * Giáo viên áp dụng các bước dạy học của phương pháp bàn tay nặn bột vào bài “ Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Em hãy cho thầy một số ví dụ về một Lá ổi, mít, bàng, rau má….. số lá cây mà em biết - Cho HS so sánh các loại cây có lá - Quan sát vật mẫu GV đưa ra chỉ ra lá bình thường và lá biến dạng (xương của các loại cây đó. rồng, củ dong ta). - Có thể HS cho rằng một số cây không - Gọi HS chỉ ra lá của các loại cây đó. có lá. - GV giới thiệu cho HS: đó là một số loại lá đã biến dạng. Vậy lá biến dạng là gì? Ý nghĩa của sự thay đổi đó đối với đời sống của cây như thế nào? ta vào bài hôm nay. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Cho HS làm việc theo nhóm (8 nhóm) - HS làm việc theo nhóm (8 nhóm) phân loại các vật mẫu thành 2 nhóm: phân loại các vật mẫu thành 2 nhóm: nhóm có lá bình thường và lá biến nhóm có lá bình thường và lá biến dạng, thống kê theo phiếu học tập 1 dạng. sau: - Thư kí nhóm điền ý kiến của nhóm - Yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng mình theo phiếu học tập (khổ giấy dán và trình bày kết quả của nhóm A3,4). mình. - Kết quả các nhóm về các loại lá biến dạng có thể sẽ rất khác nhau. - Đại diện các nhóm lên bảng dán và trình bày kết quả của nhóm mình. Bước 3: Đề xuất câu hỏi (hay giả thuyết) và đề xuất phương án thí nghiệm Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV: Hướng dẫn học sinh so sánh các - Học sinh so sánh các ý kiến ban đầu: ý kiến ban đầu, giúp các em đề xuất các * Giống: các lá biến dạng đều có hình câu hỏi nghi vấn liên quan đến lá biến dạng hoặc màu sắc không giống lá bình dạng. thường. 10 * Khác: + Có nhóm cho là có 2 loại lá biến dạng, ví dụ: gai xương rồng, củ dong ta. + Có nhóm cho là có 3 loại lá biến dạng, ví dụ: gai xương rồng, củ dong ta, tua cuốn cây bí.. + Có nhóm cho là có 4 loại lá biến dạng, ví dụ: gai xương rồng, củ dong ta ,tua cuốn đậu Hà lan, vảy củ hành.. + Có nhóm cho là có 5 loại lá biến dạng, ví dụ: gai xương rồng, củ dong ta, tua cuốn cây bí, vảy củ hành, cây nắp ấm... - Hướng dẫn học sinh đề xuất các câu hỏi nghi vấn liên quan đến lá biến dạng - GV: điều khiển thảo luận, giúp HS tự có thể nêu ra các câu hỏi: nhận thấy các phương án không hợp lí - Có chắc chắn gai xương rồng, vảy củ hoặc khó thực hiện để loại bỏ chúng. dong ta, củ hành, tua cuốn đậu Hà - Hướng dẫn HS tổng kết các phương lan... là lá biến dạng? án có thể thực hiện trong lớp học để trả - Tại sao lá xương rồng lại biến thành lời các câu hỏi đã đề xuất. gai? - Tại sao lá đậu hà lan lại biến thành tua cuốn? - Tại sao vảy củ dong ta không có màu xanh?... - Thảo luận, đề xuất cách kiểm chứng những quan điểm khác nhau của các nhóm đã nêu. Dự kiến các phương án tìm tòi, đề xuất của học sinh. - Cắt ngang bộ phận nghi ngờ là lá để quan sát cấu tạo trong. - Quan sát, phân tích cấu tạo ngoài, vị trí, hình dạng, chức năng của mẫu vật. - Tìm hiểu các tài liệu hiện có ( SGK, tranh ảnh, tài liệu khoa học bổ trợ...) Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV: Kiểm tra việc chuẩn bị mẫu HS: Làm việc theo nhóm: vật , dụng cụ thực hành, phân công + Quan sát chi tiết các mẫu vật điển 11 nhiệm vụ cho các nhóm: + Quan sát chi tiết các mẫu vật điển hình, phân tích đặc điểm của lá biến dạng trên từng mẫu vật thật. + Quan sát tranh ảnh, hình vẽ trả lời các câu hỏi đã đặt ra. + Nghiên cứu tài liệu SGK hoặc các tài liệu mà GV cung cấp thêm. - Thiết kế sẵn 1 phiếu học tập 2 để HS trình bày kết quả nghiên cứu. - GV: Hướng dẫn HS căn cứ vào các đặc điểm nhận biết lá để chỉ ra lá biến dạng hình, phân tích đặc điểm của lá biến dạng trên từng mẫu vật thật. + Quan sát tranh ảnh, hình vẽ trả lời các câu hỏi đã đặt ra. + Nghiên cứu tài liệu SGK hoặc các tài liệu mà GV cung cấp thêm. - Thư kí nhóm và trưởng nhóm ghi chép và trình bày kết quả của nhóm theo phiếu học tập (khổ giấy A3). - Cá nhân hoàn thành phiếu học tập vào vở thực hành các kết quả quan sát, nghiên cứu. Bước 5: Kết luận và hợp thức hoá kiến thức: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Tổ chức cho các nhóm HS báo cáo - Các nhóm HS báo cáo kết quả. kết quả, hướng dẫn HS so sánh lại với biểu tượng ban đầu để nhận ra những ý kiến chưa đúng, khắc sâu kiến thức. - GV nêu câu hỏi củng cố: - Vậy lá biến dạng là gì? - Trả lời câu hỏi củng cố: - Đặc điểm nhận biết lá biến dạng? Dự kiến: - Lá biến dạng là lá đã biến đổi hình dạng, cấu tạo thích nghi với chức năng đặc biệt hoặc điều kiện sống đặc biệt (ý nghĩa của sự biến dạng). - Đặc điểm nhận biết: mọc ra từ thân và ở dưới chồi, có thể là phần kéo dài của phiến lá, gân lá, có thể tách ra khỏi - GV chốt kiến thức và cho HS ghi bài thân một cách dễ dàng. vào vở học. - HS ghi bài vào vở học. - GV cho HS đọc mục “ Em có biết” để - Cá nhân ghi chép các kết luận vào vở bổ sung kiến thức. thực hành. - Một vài HS đọc mục “ Em có biết”. - Hs nêu ra kết luận. Qua đó hs thấy được nhận định ban đầu của mình đúng hay sai mà chưa cần nhận xét của giáo viên. 12 - Khi dạy bài này giáo viên yêu câu học sinh sưu tầm đầy đủ các loại mẫu vật như yêu cầu của bài nếu không sưu tầm được thì giáo viên sưu tầm để cho học sinh quan sát được thuận tiện. - Khi dạy bài này mà theo phương pháp bàn tay năn bột thì người giáo viên như là người chỉ hổ trợ cho các em khi các em thực hiện nhiệm vụ của mình. - Học sinh tự tìm hiểu theo các cách nhĩ của mình mà trình bày thông qua sự hổ trợ của giáo viên và thông tin các em biết được..... Ví dụ 3: Bài 16 MỖ VÀ QUAN SÁT GIUN ĐẤT Mục tiêu: Giúp Học sinh nhận biết được loài giun khoang, chỉ rõ được cấu tạo ngoài (đốt, vòng tơ, đai sinh dục) và cấu tạo trong (một số nội quan). - HS mổ phanh giun đất, tìm được một số hệ cơ quan như: tiêu hoá, thần kinh. - Tập thao tác mổ động vật không xương sống. - Sử dụng các dụng cụ mổ, dùng kính lúp quan sát. - Giáo dục ý thức tự giác, kiên trì và tinh thần hợp tác trong giờ học thực hành. - Kĩ năng chia sẻ thông tin trong khi mổ và quan sát giun đất. - Kĩ năng tự tin khi trình bày trước nhóm, tổ. - Kĩ năng hợp tác trong nhóm, quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm được phân công. - Giáo viên: chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị và mẫu vật liên quan đến bài thực hành hay tư liệu phim. - HS: Chuẩn bị :1-2 con giun đất Tìm hiểu Cấu tạo ngoài cách xử lí mẫu Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK ở - Cá nhân tự đọc thông tin và ghi nhớ kiến thức. mục  trang 56 và thao tác luôn. - Trong nhóm cử 1 người tiến hành (lưu ý dùng hơi ete hay cồn vừa phải). - Đại diện nhóm trình bày cách xử lí - Yêu cầu HS trình bày cách xử lí mẫu. - Thao tác thật nhanh. mẫu? - GV kiểm tra mẫu thực hành, nếu nhóm nào chưa làm được, GV hướng dẫn thêm. Quan sát cấu tạo ngoài Hoạt động của GV - GV yêu cầu các nhóm: + Quan sát các đốt, vòng to. Hoạt động của HS - Trong nhóm đặt giun lên giấy quan sát bằng kính lúp, thống nhất đáp án, 13 + Xác định mặt lưng và mặt bụng. hoàn thành yêu cầu của GV. + Tìm đai sinh dục. - Trao đổi tiếp câu hỏi: - Làm thế nào để quan sát được vòng + Quan sát vòng tơ  kéo giun thấy lạo tơ? xạo. - Dựa vào đặc điểm nào để xác định + Dựa vào màu sắc để xác định mặt mặt lưng, mặt bụng? lưng và mặt bụng của giun đất. -Tìm đai sinh dục, lỗ sinh dục dựa vào + Tìm đai sinh dục: phía đầu, kích đặc điểm nào? thước bằng 3 đốt, hơi thắt lại màu nhạt - GV cho HS làm bài tập: chú thích hơn. vào hình 16.1 (ghi vào vở). - Các nhóm dựa vào đặc điểm mới - GV gọi đại diện nhóm lên chú thích quan sát, thống nhất đáp án. vào tranh. - Đại diện các nhóm chữa bài, nhóm - GV thông báo đáp án đúng: 16.1 A khác bổ sung. 1- Lỗ miệng; 2- Đai sinh dục; 3- Lỗ - Các nhóm theo dõi, tự sửa lỗi nếu hậu môn; Hình 16.1B : 4- Đai sinh cần. dục; 3- Lỗ cái; 5- Lỗ đực. Hình 16.1C: 2- Vòng tơ quanh đốt. Tìm hiểu Cấu tạo trong cách mổ giun đất Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu: - Cá nhân quan sát hình, đọc kĩ các bước + HS các nhóm quan sát hình 16.2 đọc tiến hành mổ. các thông tin trong SGK trang 57. + Thực hành mổ giun đất. - Cử 1 đại diện mổ, thành viên khác giữ, - GV kiểm tra sản phẩm của các nhóm lau dịch cho sạch mẫu. bằng cách: + Gọi 1 nhóm mổ đẹp đúng trình bày - Đại diện nhóm lên trình bày kết quả. thao tác mổ. + 1 nhóm mổ chưa đúng trình bày thao tác mổ. - Vì sao mổ chưa đúng hay nát các nội - Nhóm khác theo dõi, góp ý cho nhóm quan? mổ chưa đúng. - GV giảng: mổ động vật không xương sống chú ý: + Mổ mặt lưng, nhẹ tay đường kéo ngắn, lách nội quan từ từ, ngâm vào nước. + Ở giun đất có thể xoang chứa dịch liên quan đến việc di chuyển của giun đất. Quan sát cấu tạo trong 14 Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV hướng dẫn: - Trong nhóm: + Dùng kéo nhọn tách nhẹ nội quan. + Một HS thao tác gỡ nội quan. + Dựa vào hình 16.3A nhận biết các bộ + HS khác đối chiếu với SGK để xác phận của hệ tiêu hoá. định các hệ cơ quan. + Dựa vào hình 16.3B SGK, quan sát bộ phận sinh dục. + Gạt ống tiêu hoá sang bên để quan sát hệ thần kinh màu trắng ở bụng. + Hoàn thành chú thích ở hình 16B và - Ghi chú thích vào hình vẽ. 16C SGK. - GV kiểm tra bằng cách gọi đại diện - Đại diện các nhóm lên chữa bài, nhóm lên bảng chú thích vào tranh nhóm khác nhận xét, bổ sung. câm. - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mẫu vật và các thao tác tiến trình trên mẫu vật. Sử dụng các dụng cụ mổ, dùng kính lúp quan sát. - Khi học sinh đã mổ thành công thì giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát cấu tạo bên trong để học sinh chỉ ra được các cơ quan tiêu hoá, thần kinh.... dùng kẹp và kính lúp để quan sát. - Trong khi quan sát giáo viên tạo sự tò mò cho học sinh để học sinh có thêm tinh thần tìm hiểu thêm thông tin. - Giáo viên giải thích những sự kiện, thông tin của học sinh không hiểu. - Giáo dục ý thức tự giác, kiên trì và tinh thần hợp tác trong giờ học thực hành. Ví dụ 4 Bài 23: THỰC HÀNH MỔ VÀ QUAN SÁT TÔM SÔNG * Mục tiêu: Giúp học sinh mổ và quan sát cấu tạo mang: nhận biết phần gốc chân ngực và các lá mang. Nhận biết một số nội quan của tôm như: hệ tiêu hoá, hệ thần kinh. Viết thu hoạch sau buổi thực hành bằng cách tập chú thích đúng cho các hình câm trong SGK. - Rèn kĩ năng mổ động vật không xương sống. - Biết sử dụng các dụng cụ mổ. - Giáo dục thái độ nghiêm túc, cẩn thận. - Quan sát hình ảnh và dựa trên mẩu vật để tìm hiểu về cấu tạo trong của tôm sông. - Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực. - Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm, tổ. * Giáo viên: Chuẩn bị mẫu vật - Mẫu vật: 16 con tôm sông to. - 8 Bộ đồ mỗ, 12 kính lúp cầm tay. - Chia học sinh thành 8 nhóm, mỗi nhóm mang 2 tôm sống càng to càng tốt 15 Hoạt động 1: Tổ chức thực hành - GV nêu yêu cầu của tiết thực hành như SGK. - Phân chia nhóm thực hành và kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm. Hoạt động 2: Tiến trình thực hành Bước 1: GV hướng dẫn nội dung thực hành Mổ và quan sát mang tôm - GV hướng dẫn cách mổ như hướng dẫn ở hình 23.1 A, B (SGK trang 77). - Dùng kính lúp quan sát 1 chân ngực kèm lá mang, nhận biết các bộ phận và ghi chú thích vào hình 23.1 thay các con số 1, 2, 3, 4. - Thảo luận ý nghĩa đặc điểm lá mang với chức năng hô hấp, điền vào bảng. Ý nghĩa đặc điểm của lá mang Đặc điểm lá mang ý nghĩa - Bám vào gốc chân ngực - Tạo dòng nước đem theo oxi - Thành túi mang mỏng - Trao đổi khí dễ dàng - Có lông phủ - Tạo dòng nước - Cách mổ: dùng kéo và kẹp gỡ bỏ toàn bộ nội quan, chuỗi hạch thần kinh màu sẫm sẽ hiện ra, quan sát các bộ phận của cơ quan thần kinh. Bước 2: HS tiến hành quan sát - HS tiến hành theo các nội dung đã hướng dẫn. - GV đi tới các nhóm kiểm tra việc thực hiện của HS, hỗ trợ các nhóm yếu sửa chữa sai sót (nếu có). - HS chú ý quan sát đến đâu, ghi chép đến đó. * Bài thực hành mổ tôm sông này giáo viên cho học sinh quan sát cấu tạo ngoài của tôm sông và nêu lên được các bộ phận - Giáo viên là nười chủ đạo hướng dẫn học sinh quan sát tôm và cách tiến hành trong khi mỗ (nếu khi mổ bị run tay thì mẫu vật bị hỏng ngay vì dao mổ rất bén) - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cấu tạo trong và chỉ ra được các cơ quan như thần kinh, hạch thần kinh, GV đi từng nhóm để hỏi các nhóm biết được những gì khi nhóm mình thực hành, GV đưa ra những câu hỏi cho nhóm tự tìm hiểu..... Ví dụ 5 16 Bài 12: THỰC HÀNH TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI GÃY XƯƠNG * Mục tiêu: HS biết cách sơ cứu khi gặp người gãy xương. Biết băng cố định xương bị gãy, cụ thể xương cẳng tay, cẳng chân. * Giáo viên: Chuẩn bị Tranh vẽ hình 12.1 đến 12.4. Băng hình sơ cứu và băng bó cố định khi gãy xương (nếu có). * Học sinh: Mỗi nhóm: 2 nẹp tre (nẹp gỗ) bào nhẵn dài 30-40 cm, rộng: 4-5 cm, dày 0,6-1 cm, 4 cuộn băng y tế dài 2m (cuộn vải), 4 miếng vải sạch kích thích 20x40 cm hoặc gạc y tế. * Giáo viên: giới thiệu 1 vài số liệu về tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động làm gãy xương ở địa phương, dẫn dắt tới yêu cầu bài thực hành đối với học sinh. Hoạt động 1: Nguyên nhân gãy xương Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi : Nguyên nhân nào dẫn đến gãy xương ? Vì sao nói khả năng gãy xương liên quan đến lứa tuổi ? - HS trao đổi nhóm và nêu được : + Do va đập mạnh xảy ra khi bị ngã, tai nạn giao thông... + Tuổi càng cao, nguy cơ gãy xương càng tăng vì tỉ lệ chất cốt giao (đảm bảo tính đàn hồi) và chất vô cơ (đảm bảo tính Để bảo vệ xương khi tham gia giao rắn chắc) thay đổi theo hướng tăng dần thông, em cần chú ý đến điểm gì ? chất vô cơ. Tuy vậy trẻ em cũng rất hay bị gãy xương do... Gặp người bị tai nạn giao thông chúng ta có nên nắn chỗ xương gãy không ? Vì + Thực hiện đúng luật giao thông. sao ? - GV nhận xét và giúp HS rút ra kết luận. + Không, vì có thể làm cho đầu xương gãy đụng chạm vào mạch máu và dây thần kinh, có thể làm rách cơ và da. Hoạt động 2: Tập sơ cứu và băng bó Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 17 - GV có thể sử dụng băng hình hoặc nhóm HS làm mẫu hoặc cũng có thể dùng tranh H 12.1 => h 12.4 giới thiệu phương pháp sơ cứu và phương pháp băng cố định. - Yêu cầu các nhóm tiến hành tập băng bó. - GV quan sát các nhóm tiến hành tập băng bó. - GV quan sát, uốn nắn, giúp đỡ nhất là nhóm yếu. - Gọi đại diện từng nhóm lên kiểm tra. Em cần làm gì khi tham gia giao thông, lao động, vui chơi để tránh cho mình và người khác không bị gãy xương ? - Các nhóm HS theo dõi để nắm được các thao tác. - Từng nhóm tiến hành làm: Mỗi em tập băng bó cho bạn (giả định gãy xương cẳng tay, cẳng chân). - Các nhóm phải trình bày được: + Thao tác băng bó. + Sản phẩm làm được. - Đảm bảo an toàn giao thông, tránh đùa nghịch vật nhau dẫm chân lên nhau. - Giáo viên: kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ cho tiết thực hành và GV giải thích nội dung lý thuyết rồi gọi 1 HS lên và GV làm mẫu băng bó vết thương, sau khi làm xong thì yêu cầu các nhóm thực hành những nội dung mà GV đã hướng dẫn. GV cùng với bộ phận y tế nhà trường quan sát hướng dẫn. - GV nhận xét chung giờ thực hành về ưu, nhược điểm. - Cho điểm nhóm làm tốt : Nhắc nhở nhóm làm chưa đạt yêu cầu. - Viết báo cáo tường trình sơ cứu và băng bó khi gãy xương cẳng tay. Ví dụ: 6 BÀI 19: THỰC HÀNH: SƠ CỨU CẦM MÁU * Mục tiêu: HS phân biệt vết thương làm tổn thương tĩnh mạch, động mạch hay mao mạch. Rèn kĩ năng băng bó vết thương. Biết cách làm garô và nắm được những qui định khi đặt garô. * Chuẩn bị: Giáo viên: Chuẩn bị 1 cuộn băng, 2 miếng gạc, 1 cuộn bông, dây cao su hoặc dây vải, 1 miếng vải mềm (10x30cm). - Học sinh : Chuẩn bị theo nhóm (1 bàn) như của giáo viên. - Giáo viên nêu câu hỏi Cơ thể người trung bình có mấy lít máu? - Máu có vai trò gì với hoạt động sống của cơ thể? 18 - GV: Nếu mấtt 1/2 lượng máu cơ thể thì cơ thể sẽ chết vì vậy khi bị thương chảy máu cần được sử lí kịp thời và đúng cách. Hoạt động 1: Tìm hiểu về các dạng chảy máu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV yêu cầu HS trao đổi nhóm, thảo luận - HS tự xử lí, liên hệ thực tế, trao đổi để hoàn thành bảng : nhóm và hoàn thành bảng. Tiểu kết : Các dạng chảy máu Biểu hiện 1. Chảy máu mao mạch - Máu chảy ít, chậm. 2. Chảy máu tĩnh mạch - Máu chảy nhiều hơn, nhanh hơn. 3. Chảy máu động mạch - Máu chảy nhiều, mạnh, thành tia. Hoạt động 2: Tập băng bó vết thương Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Khi bị chảy máu ở lòng bàn tay thì băng bó - Các nhóm nghiên cứu thông tin SGK. như thế nào ? - 1 HS trình bày cách băng bó vết - GV lưu ý HS 1 số điểm, yêu cầu các nhóm thương ở lòng bàn tay như thông tin tiến hành. SGK : 4 bước. - GV kiểm tra mẫu băng của các tổ : yêu cầu - Mỗi nhóm tiến hành thực hành dưới mẫu băng phải đủ các bước, gọn, đẹp, không sự điều khiển của tổ trưởng. quá chặt, không quá lỏng. - Mỗi tổ chọn người mẫu băng tốt Khi bị chảy máu ở động mạch, cần tiến nhất. Đại diện nhóm trình bày thao tác hành như thế nào ? và mẫu. - Lưu ý HS về vị trí dây garô cách vết - Các nhóm nghiên cứu cách băng bó thương không quá gần (> 5cm), không quá SGK + H 19.1. 19 xa. - 1 HS trình bày các bước tiến hành, - Yêu cầu các nhóm tiến hành. - Các nhóm tiến hành dưới dự điều - GV kiểm tra, đánh giá mẫu. khiển của tổ trưởng. + Mẫu băng phải đủ các bước, gọn, đẹp - Mỗi tổ chọn một mẫu băng tốt nhất. không quá chăt hay quá lỏng. Đại diện nhóm trình bày thao tác và + Vị trí dây garô. mẫu. + Lưu ý : Sau khi băng nếu vết thương vẫn chảy máu, phải đưa ngay bệnh nhân tới bệnh viện. - Giáo viên: Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng và thông báo những nội dung trong tiết thực hành và trình bày qua phần lí thuyết rồi hướng dẫn làm mẫu cho HS quan sát. Học sinh tiến hành làm trong qua trình tiến hành thì GV cùng với bộ phận y tế nhà trường quan sát giúp đở những nhóm chưa hoàn thành hoạc tiến trình sai hay bằn bó chưa đẹp..... - Giáo viên yêu cầu mỗi HS về nhà tự viết báo cáo thực hành theo SGK. - Giáo viên căn cứ vào đáp án + sự chuẩn bị + thái độ học tập của HS để đánh giá, cho điểm. - Giáo viên nhận xét chung về : phần chuẩn bị của HS, ý thức học tập, kết quả Ví dụ: 7 BÀI 23: THỰC HÀNH: HÔ HẤP NHÂN TẠO * Mục tiêu: Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo. Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực. * Chuẩn bị: - Giáo viên: 1 Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân. Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh. - Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. - Nêu câu hỏi. Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì? Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có hiệu quả cao nhẩt, chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: Tìm hiểu các tình huống cần được hô hấp Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: - HS nghiên cứu thông tin, liên hệ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan