Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn-kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn tiếng việt đối với hs...

Tài liệu Skkn-kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn tiếng việt đối với hs lớp 1 dtts

.DOC
30
112
55

Mô tả:

Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. MỤC LỤC TT Nội dung Trang I PHẦN MỞ ĐẦU 3 I.1 Lý do chọn đề tài 3 I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 I.3 Đối tượng nghiên cứu 3 I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4 I.5 Phương pháp nghiên cứu 4 II PHẦN NỘI DUNG 4 II.1 Cơ sở lý luận II.2 4-5 Thực trạng 5 a Thuận lợi, khó khăn 5-6 b Thành công, hạn chế 6 c Mặt mạnh, mặt yếu 6-7 d Các nguyên nhân, các yếu tố tác động e Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra II.3 7 7–8 Giải pháp, biện pháp 8 a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 8 b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 – 14 c Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 14 - 15 d Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 15 e Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 15 – 16 II.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề 16 1 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. nghiên cứu III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 16 III.1 Kết luận 16 - 17 III.2 Kiến nghị 17 – 18 19 Tài liệu tham khảo 2 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC THIỂU SỐ I. PHẦN MỞ ĐẦU I. 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với xu thế phát triển của nền khoa học, công nghệ thông tin, những thay đổi quan trọng trong kinh tế, xã hội. Đòi hỏi giáo dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Thật đúng như vậy, sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là việc làm cần thiết, người giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, học sinh là người tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới. Như chúng ta đã biết tiếng Việt vừa là ngôn ngữ thứ hai, vừa là công cụ giúp học sinh dân tộc thiểu số giao tiếp và tiếp thu các môn học khác tốt hơn. Các em có đọc thông, viết thạo, hiểu được nội dung văn bản thì mới nắm được thông tin và giải quyết được vấn đề mà văn bản nêu ra. Môn Tiếng Việt lớp một là môn học khởi đầu giúp các em chiếm lĩnh công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là 3 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. chữ viết. Thông qua môn học còn giúp học sinh hình thành thói quen trong học tập như: cách cầm sách đọc đúng tư thế, cách ngắt, nghỉ (hơi) đúng chỗ, cách trả lời câu hỏi, cách nhận xét bạn đọc, cách cầm bút; giúp học sinh có kĩ năng nghe nói một số câu đơn giản; bước đầu có những hiểu biết về cuộc sống; giúp các em yêu quý việc học tập... Đây chính là nền móng cho các em học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên. Chính vì vậy dạy tốt môn Tiếng Việt ở lớp một là điều cực kì quan trọng.Với những lí do nêu trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu và chọn đề tài: " Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân tộc thiểu số” nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp Một. I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc dạy học tiếng Việt lớp một. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học tiếng Việt ở lớp 1 học sinh dân tộc thiểu số. Nhiệm vụ của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh trong môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng học tiếng Việt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số. I. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 1A trường tiểu học Võ Thị Sáu. I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu từ năm học 2013- 2014, năm học 2014 - 2015. I. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt Một, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học phát huy tính tích cực. 4 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. b. Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp giúp ta quan sát thái độ, hành vi của học sinh, phát hiện ra những hành vi, cử chỉ của học sinh trong học tập, sinh hoạt...Để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. c. Phương pháp thực nghiệm: Dự giờ trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về các kiến thức, kĩ năng đối với học sinh lớp Một, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. d. Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lí luận Do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, học sinh lớp 1 hay bắt chước, làm theo nhưng cũng chóng chán, mau quên vì khả năng tập trung của các em chưa cao. Đặc biệt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số thì càng khó khăn hơn. Chính vì vậy để giúp các em có khả năng ghi nhớ tốt phải tạo sự hứng thú trong học tập và phải cho các em được tập luyện, ôn tập thường xuyên. Trẻ lớp Một rất hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên rất dễ hình thành cảm xúc mới. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ. Trẻ dễ xúc động nhưng hình ảnh lại chưa bền vững dễ mất đi vì tính mục đích chưa cao. Do vậy trong giờ dạy giáo viên phải gây sự chú ý cho học sinh. Có như vậy thì mới tạo ra nhiều xúc cảm đọng lại thông qua bài học và các hoạt động khác để củng cố, khắc sâu kiến thức. Học sinh lớp Một dân tộc thiểu số trường Tiểu học Võ Thị Sáu nhiều em chưa nhận biết và nhận biết còn lẫn lộn các chữ cái với nhau, còn phát âm sai các tiếng có phụ âm n, l , b , v , t , th, ph; vần ân, âng, ... Phần lớn các em còn đọc thiếu dấu thanh. Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc , viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho các em những kiến thức sơ giản về tiếng 5 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. Việt; về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hoá, văn học của Việt Nam ….Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Mục tiêu dạy tiếng Việt ở Tiểu học rất chú trọng đến việc hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt, do vậy việc hướng dẫn học sinh lớp Một các kĩ năng thực hành Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) là điều rất quan trọng. Ở lớp Một, mục tiêu dạy học tiếng Việt nhằm hình thành những yêu cầu cho các em có kiến thức và kĩ năng cơ bản về: Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản. Hiểu nghĩa của các từ ngữ thông thường và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn. Viết đúng chữ viết thường, chép đúng chỉnh tả đoạn văn, nghe hiểu lời giảng và lời hướng dẫn của giáo viên. Nói rõ ràng, biết trả lời câu hỏi đơn giản. Quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu cơ: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều được tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích cực. Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi người dạy phải coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức, tạo điều kiện để các em chủ động, chú ý hình thành khả năng tự học của mình. Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh có tác dụng phát huy tính độc lập sáng tạo, hình thành thói quen tự học, nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, đảm bảo tính toàn diện, giúp học sinh: Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về kiến thức, luôn củng cố và phát triển cách học của mình, giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, có tinh thần hợp tác với bạn bè. II. 2. Thực trạng 6 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. a.Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi 100% học sinh lớp Một đã được học qua lớp mẫu giáo. Nhà trường quan tâm trang bị đồ dùng dạy học, hỗ trợ kinh phí để giáo viên làm đồ dùng dạy học. Học sinh được cấp phát đầy đủ sách vở và bộ thực hành Tiếng Việt, Toán. sách bổ trợ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Học sinh lớp 1 rất tò mò, hào hứng được học, được tìm hiểu điều mới lạ. Thời gian dạy một bài học vần đối với học sinh dân tộc thiểu số được tăng thời lượng từ 350 tiết lên 500 tiết. * Khó khăn Mặt bằng dân trí chưa đồng đều. Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến con em. Đa số các em còn chưa mạnh dạn khi tham gia các hoạt động học tập... Vốn ngôn ngữ tiếng Việt hạn chế. Qua một số tiết dạy đầu năm học, nhất là giờ Học vần của lớp 1A Trường tiểu học Võ Thị Sáu, tôi nhận thấy các em chưa tích cực chủ động, giờ học nặng nề, khả năng tiếp thu bài thụ động, học trước quên sau. Đa số các em ngồi im lặng, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, chỉ trả lời khi được gọi. Nhiều em chưa biết đọc, chưa biết viết cụ thể là các em: Y Phai Byă, Y Noel Byă, Y Yã Hoàng Êban, H SiLa Êban, Y Khuê Mlô, Y Theo Êban,… Lớp 1A có tổng số học sinh: 24 em, nữ 13 em, dân tộc 19 em, con hộ nghèo 8 em. Về xếp loại học tập: TSHS 24 Học tập Biết đọc, biết viết chữ cái Chưa biết đọc, chưa biết viết SL % SL % 13 54,2 11 45,8 b. Thành công, hạn chế 7 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. * Thành công: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã phát hiện ra những thiếu sót, những yếu kém trong quá trình giảng dạy cũng như hiệu quả của tiết dạy. Từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, với trình độ học sinh. Do đó ý thức học tập, khả năng khai thác lĩnh hội kiến thức của học sinh tiến bộ rõ rệt, giúp cho chất lượng dạy và học được nâng cao. Chính vì thế kết quả học tập của lớp tôi cao hơn các lớp khác trong khối. Tôi cũng luôn nhận được sự động viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo viên trong tổ chuyên môn. * Hạn chế: Tuy nhiên, việc dạy học phát huy tính tích cực, chủ động vẫn còn tồn tại hạn chế là chưa phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình giảng dạy. Vẫn còn một số em tiếp thu bài còn chậm do trí nhớ của các em chưa bền vững, chất lượng của lớp chưa đồng đều. c. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh: Khi thực hiện đề tài này, tôi đã nâng cao kĩ năng sư phạm, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. Đồng thời được sự hưởng ứng của cả tập thể Sư phạm và của cha mẹ học sinh nên tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đề tài này góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, ý thức trách nhiệm của giáo viên trong công tác giảng dạy. Giáo viên giảng dạy tốt, có năng lực chuyên môn rất phấn khởi vì được đánh giá đúng khả năng và công sức của mình trong cả một năm học. Giúp người giáo viên luôn luôn gần gũi với học sinh, nắm bắt đối tượng học sinh kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy nên hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao. Học sinh mạnh dạn, tích cực và chủ động, sáng tạo trong học tập, không còn tâm lí rụt rè, tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa những khả năng vốn có của mình trong học tập cũng như trong mọi hoạt động của lớp, của trường. Mặt yếu : Đề tài chưa phát huy hết khả năng của một vài giáo viên dạy thay, một vài giáo viên mới ra trường bởi kinh nghiệm của họ đôi lúc còn hạn chế. Bên cạnh đó, một số học sinh chưa học theo kịp yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ năng sống còn hạn chế nên chưa ham thích học tập. 8 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh Do trong quá trình giảng dạy, một số giáo viên còn lúng túng trong việc vận dụng phương pháp hình thức tổ chức dạy học, chưa chú ý phân loại các đối tượng học sinh trong lớp, còn lúng túng trong việc lập kế hoạch bài giảng. Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học. Vả lại hầu hết giáo viên khi lên lớp thường còn nặng nề về cung cấp các kiến thức, vẫn còn giảng dạy theo lối rập khuôn máy móc, chưa chú ý đến việc tạo điều kiện giúp cho học sinh tự tìm tòi tiếp thu kiến thức. chưa phát huy tính tích cực chủ động của các em. Một số học sinh chưa biết xác định và chưa xác định động cơ học tập đúng đắn nên chưa chăm học. Do ở mẫu giáo các em đang có thói quen vui chơi tương đối tự do, thoải mái tuỳ theo hứng thú của mình, khi vào lớp Một các em phải làm việc trong một tập thể có nội quy, kỉ luật, có hướng dẫn học tập, có trách nhiệm, nghĩa vụ rõ ràng. Các em còn hay đãng trí, khó tập trung chú ý lâu, nhất là khi phải chú ý các đối tượng trừu tượng, ít hấp dẫn. Điều kiện học tập như: dụng cụ học tập, góc học tập ở nhà còn thiếu thốn. Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, còn khoán trắng cho nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các em học tập. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh trong môn Tiếng Việt lớp 1. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra Với 100% học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, hầu hết các em chưa có ý thức học tập, vốn kĩ năng sống hạn chế. Bên cạnh đó do thói quen tiếng mẹ đẻ nên khả năng giao tiếp của các em gặp rất nhiều khó khăn. Một phần do hoàn cảnh gia đình nghèo đói, cha mẹ các em phải đi làm để kiếm ăn nên một số em thiếu sự quan tâm của cha mẹ trong việc giáo dục đạo đức và học tập. Một số em lại chưa có động cơ học tập. Một số cha mẹ học sinh nhận thức hạn chế nên không nhắc nhở giúp đỡ các em học tập ở nhà. Do đội ngũ giáo viên trong trường chưa đồng đều, kinh nghiệm trong giảng dạy chưa nhiều, chưa phát huy hết kĩ năng sư phạm, chưa biết tổ 9 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. chức hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực của các em trong học tập. Nên các em chưa ham thích học tập, còn ngại khi tham gia hoạt động học tập. Chính vì những nguyên nhân đó dẫn đến tình trạng học sinh ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, chưa tập trung tự giác trong học tập, còn mải chơi chưa biết hợp tác với bạn trong học tập. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy cũng như kết quả học tập của các em. Để giúp các em có thói quen tự học, phát huy tính tích cực chủ động, tự tìm tòi khám phá để nắm được kiến thức đáp ứng với yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng, tôi đã tiến hành tìm hiểu nắm chắc số lượng học sinh trong lớp về sở thích, về khả năng nhận thức . Cụ thể lớp 1A có tổng số 24 học sinh trong đó có 05 em tích cực, tự giác trong học tập, có 06 em khả năng tiếp thu bài đạt theo yêu cầu, có 6 em rụt rè, ít tham gia hoạt động học tập cùng các bạn, có 7 em tiếp thu bài chậm và khả năng ghi nhớ kém. Bên cạnh đó, tôi còn nắm được số học sinh thường xuyên nghỉ học có 5 em, 2 em lười biếng học tập. Trong các tiết dạy, tôi theo dõi đôn đốc các em việc học tập, tạo điều kiện để các em tham gia hoạt động học tập. Tôi đã đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hướng các em vào học tập một cách hứng thú, tự giác. Thường xuyên trao đổi với những giáo viên dạy luân phiên, giáo viên dạy Mĩ thuật, Âm nhạc để nắm bắt tình hình học tập của lớp. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giáo dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất cho con em học tập. Tôi lập kế hoạch giảng dạy phù hợp với đặc trưng môn học, dạng bài mới và bài ôn tập, đối tượng học sinh trong lớp. Thường xuyên theo dõi, đánh giá quá trình học tập của từng em và thực hiện tốt thông tin hai chiều với cha mẹ học sinh. Ngoài ra, tôi sắp xếp thời gian để gặp gỡ cha mẹ các em đặc biệt là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn. Thông qua phiếu đánh giá của cha mẹ học sinh, tôi nắm bắt kịp thời quá trình học tập và rèn luyện ở nhà của các em. Qua đó tạo sự gần gũi, thân thiện giúp học sinh tự tin và hứng thú trong công việc học tập. Bên cạnh đó, tôi còn kết hợp với các đoàn thể trong trường học như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng để tổ chức cho các em tham gia các hoạt động vui chơi tạo sự hứng thú trong học tập. 10 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. II.3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giúp học sinh lớp Một dân tộc thiểu số phát huy tính tích cực chủ động, rèn cho các em thói quen quan sát, suy luận tư duy logic, rèn khả năng nhanh nhạy của đôi tay, trí óc, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc, tạo tâm lý thoải mái khi học tập, kích thích được lòng ham học hỏi, khả năng tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh. Giúp các em có động cơ học tập, có phẩm chất đạo đức tốt, có kĩ năng sống vận dụng trong sinh hoạt hằng ngày, giúp các em trở thành con người phát triển toàn diện về đức trí, thể, mĩ. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Dạy học tích cực tạo cho các em phương pháp học tập tích cực. Chinh vì vậy tôi đã đề ra các biện pháp thực hiện như sau: Biện pháp thứ nhất: Sử dụng đồ dùng dạy học Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức hợp lý có hiệu quả quá trình dạy học đối với các môn học nhằm thực hiện chương trình dạy học. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện mục tiêu dạy học. Hơn nữa thiết bị đồ dùng dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành. Thiết bị đồ dùng dạy học là vật chất hữu hình t ưởng như là vô tri vô giác nhưng dưới sự điều khiển của người giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học thể hiện khả năng sư phạm của nó : Làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học sinh động, hiệu quả hơn . Nếu việc "Dạy chay, dạy suông" làm cho người học thụ động không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau 11 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, ph ương pháp đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Hơn thế nữa, đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số, đồ dùng dạy học sẽ có tác dụng lớn đến việc hình thành và ghi nhớ kiến thức. Nó đảm bảo được các thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến nội dung bài học. Làm tăng hứng thú nhận thức của các em. Đảm bảo tính trực quan, tạo cho người học tiếp cận nội dung bài học. Tạo điều kiện cho các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng dạy học phải linh hoạt, phải gắn với nội dung của bài học, phù hợp với hình thức dạy học bộ môn, phù hợp với kế hoạch bài học, đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ. Người giáo viên cần định hướng cho các em quan sát, khai thác triệt để đồ dùng dạy học. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí, có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Ví dụ dạy bài 7: ê - v trang 16 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1 Sau khi hướng dẫn các em nhận biết âm ê, tiếng bê, tôi dùng tranh “ con bê” giới thiệu để rút từ mới “bê”. Được quan sát hình ảnh ''con bê'' trong bức tranh, các em hình dung nhớ lại về hình ảnh con vật. Cùng với việc cho các em quan sát hình ảnh con bê, tôi nói thêm đôi nét sơ lược về đặc điểm và ích lợi của con bê nhằm khắc sâu kiến thức qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi: bê là con của của con bò, khi còn nhỏ gọi là bê, nó thường ăn cỏ, được nuôi để kéo cày dùng trong việc nhà nông và lấy thịt ăn. Hay khi dạy bài 8: l – h, để giới thiệu từ mới hè, tôi đã cho các em quan sát tranh và hỏi tranh chụp cảnh gì? Cảnh các bạn đang tắm ở bãi biển. Chúng ta thường đi tắm biển vào dịp nào? Ta thường đi tắm biển vào mùa hè. Em đã được tắm biển khi nào? Khi tắm biển, em cần chú ý điều gì? Thông qua đó giáo dục các em ý thức tự phòng chống đuối nước. Khi dạy bài 29: ia, sau khi dạy vần ia, tiếng tía, tôi đưa ra cành lá tía tô, yêu cầu các em quan sát, nêu nhận xét, rút từ mới “lá tía tô” Từ việc quan sát rút ra từ mới 12 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. tôi giúp các em hiểu thêm về ích lợi của nó như lá tía tô là cây thuốc nam dùng để ăn và chữa một số bệnh. Qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ cây trồng. Hoặc dạy bài 55: eng – iêng, để giảng từ '' xà beng '', tôi đưa cái xà beng ra và hỏi: Cái xà beng dùng để làm gì? Học sinh quan sát và trả lời: Cái xà beng dùng để đào đất, đá,… Để giúp học sinh tưởng tượng ra sự vật hay hoạt động được nói đến trong từ khoá, từ ứng dụng, hiểu đúng hơn về sự vật, hoạt động tôi đã sử dụng tranh, mô hình, vật thật khi giải nghĩa từ. Ngoài việc sử dụng tranh ảnh,… để giải nghĩa từ thì tranh ảnh còn đóng vai trò quan trọng trong khi minh hoạ câu ứng dụng. Ví dụ dạy bài 58: inh –ênh, khi học câu ứng dụng: Cái gì cao lớn lênh khênh. Đứng mà không tựa ngã kềnh ngay ra? Tôi treo tranh: “cái thang dựa bên đống rơm” và nói: Đây là bức tranh vẽ đống rơm và một đồ vật dựa bên đống rơm. Các em hãy quan sát bức tranh và cho cô biết: Đồ vật đó như thế nào? Nếu để nó đứng một mình, thì thế nào? Vậy đồ vật đó là cái gì? Học sinh trả lời đồ vật đó cao lớn lênh khênh. Nếu nó đứng một mình sẽ bị ngã. Đó là cái thang. Tôi chỉ tranh, nêu tác dụng của cái thang và giải thich giúp học sinh hiểu thêm về từ cao lênh khênh là rất cao,… Như vậy sử dụng tranh ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm về nội dung câu ứng dụng. Căn cứ vào nội dung, yêu cầu luyện nói của mỗi bài học, tôi lựa chọn và sử dụng tranh ảnh minh họa đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật nội dung chủ đề luyện nói giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói. Ví dụ dạy bài 70: ôt - ơt: Khi dạy chủ đề luyện nói '' Những người bạn tốt”, tôi yêu cầu học sinh đọc chủ đề luyện nói trong sách giáo khoa; tìm tiếng chứa vần ôt. Học sinh trả lời tiếng tốt có vần ôt. Sau đó, tôi hướng dẫn các em quan sát tranh minh hoạ, gợi mở bằng câu hỏi để các em luyện nói theo chủ đề. 13 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. + Các bạn trong tranh đang làm gì? + Em nghĩ họ có phải là những người bạn tốt không? + Hãy giới thiệu tên người bạn em thích nhất ? Vì sao em thích bạn đó nhất? + Người bạn tốt phải như thế nào? + Em có muốn trở thành người bạn tốt của mọi người không? + Muốn trở thành người bạn tốt, em phải làm gì? Sau mỗi câu nói của các em, tôi nhận xét, chỉnh sửa kết quả luyện nói ngay. Như vậy sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rộng thêm hiểu biết về chủ đề cần luyện nói, góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh. Đối với tiết Ôn tập, trong phần kể chuyện, tôi sử dụng tranh ảnh giúp các em hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại nội dung để kể. Ví dụ dạy phần kể chuyện '' Qụa và công'' bài 59 : Ôn tập trang 121 sách giáo khoa tiếng việt lớp 1, tập 1. Tôi yêu cầu HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong câu chuyện: Qụa và Công'', sau đó tôi gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về hai nhân vật Qụa và Công. Nội dung câu chuyện cho ta thấy Qụa và Công là hai con vật như thế nào, các em hãy chú ý lắng nghe, rồi tôi kể chuyện 2 lần có kết hợp minh hoạ tranh. Tiếp đó, tôi gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện thêm hấp dẫn; kích thích được trí tưởng tượng của các em. Dựa theo tranh, các em hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại nội dung để kể. Bên cạnh việc sử dụng tranh ảnh,… trong một giờ dạy, tôi tổ chức cho các em sử dụng bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt. * Ví dụ dạy bài 44: on – an Tôi yêu cầu học sinh: Ghép vần on, ghép tiếng con, thông qua việc ghép vần, tiếng, các em tự phân tích nhận biết cấu tạo vần và tiếng, dựa vào cấu tạo vần, tiếng các em tự đánh vần rồi đọc trơn. Sau khi giúp các em nhận biết mỗi vần, tôi tổ chức trò chơi “ Tìm chữ bí ẩn” bằng cách phát cho mỗi nhóm một hộp trong đó có đựng 14 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. các tiếng chứa vần vừa học và vần đã học rồi giao nhiệm vụ cụ thể mỗi nhóm tìm trong hộp tiếng có vần vừa học gài vào bảng gài trong thời gian 1 phút nhóm nào tìm được nhiều tiếng đúng sẽ thắng cuộc. Đối với học sinh khá, giỏi, tôi cho các em tự tìm và ghép tiếng (có nghĩa) mang vần đã học nhưng không giống tiếng trong SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực hành để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học một cách tích cực và sáng tạo. Chỉ sau vài phút, các em tìm được những tiếng có vần on như : đòn, gọn, lon ton,.... Sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt không những giúp học sinh nắm được cấu tạo của từ, viết được từ mà còn phát triển tư duy, các em được sử dụng tất cả các giác quan như mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ ghi nhớ lâu; không những thế việc sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự khô khan của việc tìm từ mà còn làm lớp học thêm sinh động. Khi dạy viết, tôi đã sử dụng mẫu chữ in thường, chữ hoa. Sử dụng mẫu chữ trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ được cách viét chữ bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu. Ví dụ dạy viết chữ: h, tôi đưa mẫu chữ h, các em quan sát nêu nhận xét độ cao của chữ h; phân tích cấu tạo chữ h theo câu hỏi gợi ý của tôi ( Chữ h cao mấy ô li, gồm mấy nét? Là những nét nào?) Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai thác các kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa là một đồ dùng học tập không thể thiếu được trong mỗi tiết học.Việc hướng dẫn các em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập; phát triển năng lực tự học tạo nền móng cho việc học ở các lớp trên. Việc dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn bản, hiểu đúng văn bản. Sách giáo khoa còn giúp tôi tiện lợi hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Ví dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụng, tôi cho học sinh đọc theo nhóm đôi các từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em được luyện đọc hơn, hay khi luyện nói, học sinh có thể dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa để nói theo định hướng của tranh trong sách giáo khoa. 15 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. Biện pháp thứ hai : Sử dụng hệ thống câu hỏi Như chúng ta biết, trẻ em lớp 1 hiếu động, ham hiểu biết, việc đặt câu hỏi sẽ giúp các em suy nghĩ và hứng thú khi được trả lời ý kiến của mình. Bởi vậy ở bất kì một bài học nào, tôi đều lập kế hoạch. Kế hoạch bài dạy được tôi chuẩn bị kĩ lưỡng cả về hình thức tổ chức dạy học lẫn nội dung bài học. Hệ thống câu hỏi là tiền đề giúp các em tìm hiểu nội dung bài học. Chính vì thế, tôi đã đưa ra những câu hỏi giúp học sinh phát huy trí lực; là cơ hội để tôi nắm bắt kết quả học tập của học sinh mình, làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tương tác giữa cô và trò. Giúp tôi kịp thời điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh; đưa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo câu trả lời của học sinh sát với mục tiêu bài học. Căn cứ vào mục tiêu bài học, tôi xây dựng hệ thống câu hỏi chính và câu hỏi phụ kèm theo. Câu hỏi ngắn gọn có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với trình độ của học sinh. Câu hỏi thể hiện phân hoá đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh yếu kém được trả lời, phát huy tính tích cực của tất cả học sinh trong lớp. Câu hỏi đưa ra được tôi sắp xếp từ dễ đến khó. Ví dụ dạy bài 66: uôm – ươm Sau khi học xong vần uôm, tôi hỏi: Các em vừa học vần mới nào, tiếng và từ gì mới? HS trả lời: Hôm nay, em học vần uôm, tiếng buồm; từ cánh buồm. Qua câu hỏi đã giúp các em tái hiện điều mà mình đã học. Khi dạy vần uôm – ươm, tôi hỏi: Hai vần uôm – ươm có gì giống và khác nhau? Các em sẽ trả lời ngay hai vần uôm – ươm đều có âm m ở cuối, khác nhau vần uôm có nguyên âm đôi uô, vần ươm có nguyên âm đôi ươ, do sự khác nhau đó nên ta đọc và viết khác nhau. Như vậy các em đã biết so sánh sự giống và khác nhau giữa các vần,…. Khi dạy chủ đề luyện nói ''Nhà trẻ '' bài 26: y – tr trang 54 sách giáo khoa Tiếng Việt 1, tập 1, tôi đặt câu hỏi để học sinh so sánh việc học ở nhà trẻ và học ở lớp 1 có gì giống và khác nhau. Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ khác 16 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. với đi học lớp Một là ở nhà trẻ giờ chơi nhiều hơn, có nhiều đồ chơi hơn, các con vừa học lại vừa chơi còn ở lớp 1, giờ chơi ít hơn, không có đồ chơi chỉ được tham gia trò chơi khi cô giáo tổ chức.) Với bài 21: Ôn tập trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 tập 1, sau khi hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết k. Tôi hỏi: Nhìn vào bảng ôn tập, ta thấy k đứng trước âm nào? Học sinh phải quan sát bảng ôn để nêu được k đứng trước âm ( i, e, ê ). Các âm a, u, ư không thể ghép với âm k. Bằng những câu hỏi suy luận tôi dùng đã yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân sự việc, vận dụng kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức. Hoặc bài 63: em - êm: khi học chủ đề luyện nói '' Anh chị em trong nhà '' tôi hỏi: Anh chị em trong nhà phải làm gì? Anh chị em trong nhà phải biết đoàn kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Như vậy các em đã biết liên hệ thực tế về bản thân mình. Khi tìm hiểu nội dung bài Bàn tay mẹ trang 55, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 2, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi huy động sự chú ý của cả ba đối tượng học sinh như sau: + Vì sao Bình yêu nhất đôi bàn tay của mẹ? Vì đôi bàn tay của mẹ phải làm biết bao nhiêu việc. + Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình? Mẹ đi chợ, nấu cơm, tắm cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy. + Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình với đôi bàn tay mẹ? Bình yêu lắm đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ. + Em hiểu thế nào là gầy gầy, xương xương? + Em làm gì để tỏ lòng kính yêu mẹ? Mỗi câu hỏi đưa ra, tôi đều giành thời gian cho học sinh suy nghĩ, tạo tính thu hút sự chú ý của các em. Rồi khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp trả lời trước, các em mạnh dạn trả lời sau. Biện pháp thứ ba: Tổ chức '' Trò chơi học tập '' 17 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. Trò chơi học tập là một loại hoạt động không thể thiếu được trong mọi lứa tuổi. Trò chơi giúp các em phát triển cả về năng khiếu lẫn tư duy. Vì vậy tổ chức trò chơi chú ý những đặc tính: Vui - Khoẻ - An toàn - Có ích; trong đó bao gồm cả giải trí, thư giản...được xem là một yếu tố cơ bản của trò chơi. Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. ''Học mà chơi, chơi mà học '' tạo cho các em hứng thú và niềm tin trong học tập, duy trì được khả năng chú ý của các em trong tiết học. Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. Việc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khăn, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh, rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tính thi đua, tính kỉ luật... do đó hiệu quả học tập của các em cao hơn. Vì vậy khi tổ chức trò chơi học tập, tôi đã soạn thảo nội dung trò chơi gắn liền với mục tiêu của bài học, luật chơi đưa ra rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện và phương tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn, sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ. Có như vậy mới kích thích sự thi đua giành phần thắng cho các em bên tham gia. Ví dụ : Dạy bài 77: ăc, âc trang 156 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1 Tôi tổ chức cho các em trò chơi Tìm chữ bí ẩn. Đầu tiên, tôi giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi, chia nhóm rồi phát cho mỗi nhóm một hộp có đựng các tiếng, từ chứa vần ăc, âc tiến hành cho các em chơi. Ngoài những tiếng từ có sẵn trong hộp, tôi khuyến khích các em khá giỏi tự tìm ghép tiếng, từ khác. Trong thời gian học sinh chơi, tôi theo dõi nhắc nhở các em. Sau khi hết thời gian chơi, tôi tiến hành đánh giá kết quả chơi. Tôi động viên, khen ngợi tinh thần khi tham gia trò chơi của các em, rồi cho các em đọc lại tiếng, từ vừa tìm được như vậy các em sẽ nắm chắc kiến thức vừa học. Hay khi dạy bài 80: ich, êch trang 162 sách giáo Tiếng Việt lớp 1 tập 1, tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi nhìn tranh, vật thật đoán chữ. Tôi đã gắn lên bảng tranh chụp con cá diếc, cái lược, thước kẻ, gọi các em lên bảng gắn từ tương ứng 18 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. dưới mỗi hình ảnh. Trò chơi này giúp các em nhớ vần mới, tìm nhanh các tiếng có vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó. Hoặc khi dạy bài 83: Ôn tập, tôi đã tổ chức cho các em trò chơi hái hoa dân chủ. Tôi chuẩn bị một số bông hoa bằng giấy trên mỗi bông hoa ghi một từ có âm hoặc vần mới học ở mặt giấy phía trong. Các em lần lượt lên hái rồi đọc từ ghi ở bông hoa. Đối với các em khá, giỏi sau khi đọc xong học sinh phải nói một cụm từ hoặc một câu trong đó có các từ đã học. Thông qua trò chơi giúp các em luyện nhẩm đánh vần nhanh để đọc trơn cả tiếng, cả từ. dùng từ đã học để tạo từ ngữ hoặc câu ngắn. Với những trò chơi mà tôi đã tổ chức trong các giờ học đã tạo cho các em sự chú ý, tinh thi đua, khắc sâu kiến thức. Thông qua việc tổ chức các trò chơi này, tôi nhận thấy để trò chơi có hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị trò chơi thì việc lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung bài cũng là điều quan trọng. Biện pháp thứ tư : Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học Việc vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học sẽ có tác dụng rất lớn đến hiệu quả giảng dạy. Học sinh được luyện tập kĩ năng đọc, viết theo nhiều hình thức, chống học vẹt. Giúp các em ghi nhớ bằng nhiều giác quan cách đọc, cách viết mà không nhàm chán và ghi nhớ bài học tốt hơn. Là cơ hội để các em đều luyện đọc, luyện viết, luyện nói, được làm việc tập thể theo nhóm, học cách hợp tác với bạn bè trong học tập. Nó tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp, cho việc rèn luyện 4 kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). Khi dạy một tiết học vần, tôi đã cho các em đọc thành tiếng trên bảng lớp, trong sách giáo khoa; đọc thầm trong sách giáo khoa. Thực hiện song song với việc luyện đọc thì luyện viết cũng không kém phần quan trọng. Các em được luyện viết vào bảng con, viết trên bảng lớp, viết trong vở tập viết. Sau khi đọc, viết thành thạo, tôi tổ chức cho các em tập nói câu, nói theo chủ đề. Khi tổ chức các hình thức học tập, tôi đã kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tận dụng thế mạnh của mỗi hình thức học tập trong quá trình dạy học như các hình thức: cá nhân - theo nhóm - cả lớp 19 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số. thích hợp với các nội dung học tập. Trong quá trình thực hiện, tôi luôn luôn gần gũi, kịp thời khen ngợi, ghi nhận những tiến bộ của học sinh, động viên các em tiếp tục phát huy, tạo sự tự tin trong học tập cho các em. Đối với các em khá giỏi tôi khuyến khích, gợi mở bằng những câu hỏi khái quát hơn. c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải chủ động, sáng tạo, lập kế hoạch phù hợp cho từng hoạt động trong mỗi tiết dạy đặc biệt là đối với từng đối tượng học sinh trong lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đầy đủ. Phải được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự phối hợp giữa các giáo viên dạy luân phiên, dạy bộ môn và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối tạo nên thành công trong việc dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy. Vì nếu chỉ chuẩn bị và sử dụng tốt đồ dùng dạy học song hệ thống câu hỏi đưa ra không phù hợp thì chưa tạo được sự chú ý của các em, hiệu quả tiết học sẽ không cao và ngược lại. Làm tốt hai biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học và sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp nhưng không biết vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và tổ chức các trò chơi học tập không linh hoạt thì giờ học sẽ không thoải mái, không hấp dẫn, không phát huy được tính tích cực của học sinh. Chính vì thế người giáo viên phải biết kết hợp hài hòa giữa các biện pháp thì tiết học sẽ diễn ra nhẹ nhàng đạt kết quả cao, các em tự giác tích cực chủ động hơn, giờ học sôi nổi hơn. Đây chính là cơ sở vững chắc nâng cao chất lượng học tập cho các em, là cơ sở để học tốt các lớp học trên. Thông qua đó các em có vốn kiến thức để vận dụng vào cuộc sống lao động hằng ngày. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu * Kết quả khảo nghiệm: Do mới được làm quen với môi trường mới, do đặc thù, thói quen tập quán nên các em rất chậm chạp trong việc học tập, chưa thể hiện được kĩ năng, kĩ xảo. Bởi vậy chất lượng khảo sát đầu năm gặp rất nhiều khó khăn. 20 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng