SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
I. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................2
I.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................2
I.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài...............................................................3
I.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................4
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................4
I.5.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................4
II. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................4
II.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................4
II.2. Thực trạng.............................................................................................5
a. Thuận lợi, khó khăn...............................................................................5
b. Thành công, hạn chế.............................................................................6
c. Mặt mạnh- mặt yếu................................................................................7
c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động..................................................8
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra..........8
II.3. Giải pháp, biện pháp............................................................................11
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.......................................................11
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.......................12
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.........................................16
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp......................................16
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...........16
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.........................................................................................................................18
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................19
III.1. Kết luận..............................................................................................19
III.2 Kiến nghị.............................................................................................20
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 1
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 Lý do chọn đề tài
Vấn đề chất lượng giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây trở nên nóng
bỏng và được toàn xã hội quan tâm. Ngành giáo dục đã đưa ra nhiều giải pháp,
nhiều cuộc vận động mang tính cấp bách để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội hiện đại. Trường học, chính là nơi đang
trực tiếp thực hiện các giải pháp, các cuộc vận động của ngành mang tính đổi mới.
Vì vậy, lao động của Hiệu trưởng suy cho cùng là đảm bảo chất lượng đào tạo thông
qua chất lượng chuyên môn ở trường mình trong quá trình quản lý của bản thân. Để
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đó, Hiệu trưởng cần phải biết phối hợp với nhiều lực
lượng mới có thể đạt được mục tiêu. Công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ chuyên môn,
Ban đại diện cha mẹ học sinh là những tổ chức, đoàn thể có khả năng tham gia vào
quá trình xây dựng và đẩy mạnh công tác chuyên môn, trong đó tổ chức có khả năng
thu hút đông đảo Cán bộ, giáo viên, nhân viên thành một khối đoàn kết thống nhất
đó chính là tổ chức Công đoàn.
Hoạt động Công đoàn Giáo dục và Đào tạo là tập trung vào công tác chăm lo,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, giáo viên và nhân viên. Tích
cực phối hợp cùng nhà trường xây dựng đội ngũ tham gia vào công tác giảng dạy,
các phong trào đạt hiệu quả. Hiệu trưởng và công đoàn trường học cùng thực hiện
chung mục đích, song chức năng hai tổ chức này lại khác nhau. Vì vậy, muốn mọi
hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao, nhất thiết phải có sự phối hợp tốt giữa
Hiệu trưởng và Công đoàn.
Trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Công đoàn giáo dục Việt Nam có đề ra
nhiệm vụ: “Phát huy tiềm năng sáng tạo đội ngũ và sức mạnh tổng hợp của các lực
lượng xã hội nhằm thực hiện chất lượng hiệu quả Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu
khoa học, lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành”. Với những nhiệm
vụ trên, công đoàn trường học thực sự là chiếc cầu nối giữa cán bộ, giáo viên, nhân
viên với Hiệu trưởng.
Trách nhiệm này đòi hỏi Hiệu trưởng không ngừng có những năng lực bản
thân mà còn phải biết phối kết hợp với tổ chức Công đoàn trường học, vận động cán
bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết nhất trí hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
Trên thực tế, nơi nào mà Hiệu trưởng hiểu đúng vai trò, nhiệm vụ của công
đoàn, thường xuyên phối hợp trong công tác, tạo được bầu không khí trong nhà
trường lành mạnh, tập thể đoàn kết một lòng vì công việc thì nơi đó chất lượng
chuyên môn tốt. Ngược lại, nơi nào mà Hiệu trưởng sử dụng quyền thủ trưởng
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 2
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
“Cứng nhắc” tự do quyết định sẽ đưa đến tình trạng thiếu dân chủ, tạo nên bầu
không khí căng thẳng, gây phản ứng trong giáo viên dẫn đến mất đoàn kết nội bộ thì
nơi đó chất lượng chuyên môn không cao. Vì không quy tụ được những tài năng, trí
tuệ trong đội ngũ giáo viên. Thực ra, mối quan hệ này rất đa dạng và phong phú.
Trường TH học Dray Sáp là trường thuộc vùng khó khăn nhất nhì huyện. Chất
lượng đội ngũ cũng như chất lượng học sinh còn nhiều hạn chế, nội bộ trường còn
tiềm ẩn những phức tạp nhất định. Đây cũng chính là vấn đề khó khăn mà bản thân
trăn trở và cần phải tìm hiểu thật thấu đáo để làm tốt công tác phối hợp nhằm từng
bước đưa chuyên môn của nhà trường ngày một đi lên.
Xuất phát từ những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Hiệu trưởng phối hợp với
Công đoàn trong công tác quản lí chuyên môn ở trường TH Dray Sáp”.
I.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Nhằm đánh giá thực trạng trong công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng và Công
đoàn nhà trường trong công tác quản lý chuyên môn. Để từ đó ngày càng hoàn thiện
hơn mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Công đoàn và vai trò lãnh đạo của Công đoàn
cơ sở.
Phân tích, đánh giá hoạt động của Nhà trường, sự phối hợp của Hiệu trưởng
và Công đoàn trong công tác quản lý chuyên môn trong những năm qua. Từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm, cải tiến công tác quản lý và nâng cao chất lượng dạy
học đạt hiệu quả cao hơn.
Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng - Công đoàn và tập thể sư phạm thực
sự đoàn kết, dân chủ, cùng nhau chia sẻ, gánh vác trách nhiệm chung với tinh thần
trách nhiệm cao.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Mối quan hệ phối hợp giữa Hiệu trưởng và Công đoàn trường TH Dray Sáp
trong công tác quản lí chuyên môn.
- Tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Học sinh trong toàn trường.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Trong trường TH Dray Sáp.
- Tìm hiểu, tham khảo một số trường bạn.
I.5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách, nghiên cứu tài liệu, các văn bản chỉ đạo của các cấp.
- Phương pháp tìm hiểu, quan sát, so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các giải pháp của đề tài để kiểm chứng
kết quả.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 3
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Với chế độ thủ trưởng thì Hiệu trưởng là người có quyền lực cao nhất của nhà
trường, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên trực tiếp
về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường (Điều lệ trường TH).
Trong nhà trường ngoài những hoạt động thuộc về công tác chuyên môn dạy học được thực hiện dưới gốc độ quản lý Nhà nước còn có những hoạt động thể hiện
quyền làm chủ tập thể của các đoàn thể quần chúng như các hoạt động của tổ chức
Công đoàn bởi: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam là trường học Chủ nghĩa xã hội của người lao động” (Điều 1, khoản
1, chương 1 Luật công đoàn).
Đối với nhà trường hoạt động dạy và học là hoạt động chủ yếu, trọng tâm. Đó
là những công việc lớn, phức tạp, đa dạng cần phải thực hiện trong cùng một thời
gian, tác động cùng một lúc đến học sinh và giáo viên. Do đó, hoạt động dạy - học
phải được tiến hành bằng sự tổ chức phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của nhiều
người, nhiều tổ chức trong nhà trường. Hiệu trưởng là người có trách nhiệm tổ chức
và quản lý mọi hoạt động của nhà trường; trách nhiệm chủ yếu của Hiệu trưởng là
đảm bảo chất lượng dạy - học, giáo dục đến thế hệ trẻ theo đúng mục tiêu đào tạo.
Song quyết định trực tiếp chất lượng dạy - học không ai khác chính là đội ngũ Cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Để giúp mối quan hệ này ngày càng tốt hơn thì Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch số:
12/TT.LT ngày 08 tháng 5 năm 1992 quy định về mối quan hệ phối hợp công tác
giữa cấp chính quyền và công đoàn.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo.
- Có các văn bản chỉ đạo của các cấp làm cơ sở trong việc thực hiện nhiệm
vụ.
- Chủ tịch Công đoàn nhà trường cũng đồng thời là phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn.
- Bản thân (Hiệu trưởng) và Chủ tịch công đoàn đều mong muốn xây dựng
tập thể trường TH Dray Sáp thực sự đoàn kết, cùng nhau cố gắng nâng cao chất
lượng chuyên môn và các phong trào khác của nhà trường.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 4
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
- Đội ngũ giáo viên đa số là trẻ.
* Khó khăn:
- Kinh nghiệm của bản thân (với vị trí là Hiệu trưởng) chưa nhiều. Chủ tịch
công đoàn là Phó hiệu trưởng, đây là một thuận lợi song cũng là khó khăn vì lượng
công việc khá nhiều. Ít có thời gian để tìm hiểu sâu rộng trong việc phối hợp với nhà
trường sao cho thật sự hiệu quả.
- Ban chấp hành công đoàn chưa qua lớp đào tạo, đều làm công tác kiêm
nhiệm.
- Địa bàn rộng, khoảng cách giữa điểm chính và điểm lẻ cách xa, đường sá đi
lại khó khăn, chính vì thế công việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở hàng
ngày cũng có phần hạn chế.
- Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm, sự phối hợp chưa cao. Ý thức xây
dựng khối đoàn kết nội bộ còn hạn chế.
- Nhiều cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến con em, thậm chí còn bắt ở nhà
chăn bò, lên nương, làm rẫy.
- Việc tiếp thu kiến thức của học sinh đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn
chế.
b. Thành công, hạn chế
* Thành công:
- Hiệu trưởng và chủ tịch công đoàn ngày càng thấm nhuần hơn về vị trí, vai
trò, trách nhiệm và quyền hạn của mình để có thể vận dụng vào công việc đạt hiệu
quả.
- Sự phối hợp giữa Hiệu trưởng và Công đoàn ngày một nhịp nhàng, khăng
khít, nhuần nhuyễn, tạo ra được sức mạnh tổng hợp trong việc điều hành mọi hoạt
động chung của nhà trường, đặc biệt là hoạt động chuyên môn.
- Tập thể sư phạm ngày một đoàn kết, hạn chế tối đa tình trạng kích động, gây
bất hòa nội bộ. Cùng nhau phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Hiệu quả công việc nói
chung và chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày một tốt hơn.
* Hạn chế:
Mất nhiều thời gian để có thể tìm hiểu, phân tích, thông cảm và từ đó có sự
gắn kết, đồng lòng, phối hợp vì nhiệm vụ chung.
…….
c. Mặt mạnh- mặt yếu
* Mặt mạnh:
- Ban giám hiệu nhà trường trẻ, khỏe, có lòng yêu nghề, tâm huyết, tìm tòi,
ham học hỏi, cầu tiến bộ; có ý chí và tinh thần tự lực, tự cường.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 5
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
- Bản thân Hiệu trưởng và Chủ tịch công đoàn xác định rõ vị trí, vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của một người đứng đầu cơ quan và đứng đầu tổ chức Công đoàn.
- Chủ tịch công đoàn hiện là phó hiệu trưởng nhà trường nên rất đồng lòng,
phối hợp với hiệu trưởng trong công việc, đặc biệt là hoạt động chuyên môn.
- Nguồn nhân lực đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn: 100%.
* Mặt yếu:
- Một số viên chức chưa có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Thiếu
ý thức xây dựng khối đoàn kết nội bộ, còn hay lấy câu chuyện làm quà, khích bác
người khác.
- Trình độ chuyên môn không đồng đều; trình độ tin học còn rất hạn chế;
Một số giáo viên chưa có chí hướng phấn đấu. Được chăng hay chớ. Ý thức trách
nhiệm và tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chưa cao.
- Kết quả các tiết dạy được xếp loại tốt chưa nhiều; chất lượng đại trà chưa
cao; tỷ lệ học sinh giỏi qua các kì kiểm tra, các hội thi còn thấp.
- Một số giáo viên đã lớn tuổi. Một số giáo viên có con nhỏ, nhà cách trường
khoảng 30 - 40 cây số.
- Đa số học sinh trường là người đồng bào dân tộc thiểu số. Kỹ năng sống và
việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế.
- Trình độ dân trí thấp, nhiều bậc cha mẹ học sinh không quan tâm đến con
cái, còn khoán trắng cho nhà trường.
c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
- Có các văn bản chỉ đạo của các cấp làm cơ sở để vận dụng.
- Hàng năm đều xây dựng quy chế phối hợp giữa Chính quyền và tổ chức
Công đoàn.
- Nhiệm vụ, Nghị quyết năm học đã đề ra nội dung, chỉ tiêu, giải pháp phối
hợp cụ thể.
....
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trường TH Dray Sáp nằm trên địa bàn xã Dray Sáp, có hai điểm trường, điểm
chính đặt tại thôn An Na, điểm lẻ đặt tại Buôn Kuôp, nằm trên địa bàn vô cùng khó
khăn, phức tạp, phân hiệu của trường cách trường chính gần 10 cây số, đường đi vào
phân hiệu mặc dù đã được nâng cấp song vẫn vô cùng vất vả. Vào mùa nắng bụi
bặm, mùa mưa đường trơn như ai đổ mỡ, cán bộ, giáo viên hàng ngày thường vẫn
phải vượt gần 20 cây số ra đường cầu 14 để vào với trường lớp. Và hành trang mang
theo ngoài hồ sơ, giáo án, ... còn phải mang theo ít nhất một bộ đồ được bao bọc cẩn
thận bởi lớp bao bóng để phòng khi bị ướt mưa hoặc té ngã. Nhà trường tuy có lực
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 6
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
lượng lao động đủ nhưng nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng với sự phát triển giáo
dục hiện nay thực tế lại thiếu, đó là mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực của
nhà trường, vừa thừa lại vừa thiếu nguồn nhân lực.
Nhiều giáo viên chưa có chí tiến thủ, không mặn mà với các phong trào, chỉ
thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành, họ không quan trọng đến vấn đề thi đua, ngại
học tập để nâng cao tay nghề, số giáo viên có tay nghề cao để tham gia bồi dưỡng
học sinh giỏi vô cùng hạn hẹp nên hiệu quả các hội thi còn khiêm tốn.
Qua khảo sát và kiểm tra đầu năm, trình độ tin học còn rất hạn chế. Giáo viên
thường chỉ tự mày mò mà chưa qua một lớp đào tạo nào, chính vì vậy mà vấn đề
tiếp cận với công nghệ thông tin là vô cùng yếu. Đa số giáo viên chỉ biết gõ mà
không biết chỉnh sửa. Hồ sơ giáo án trình bày không khoa học, lẫn lộn phông chữ,
cỡ chữ, cấu trúc văn bản hết sức lộn xộn, không theo thể thức văn bản. Khối trưởng
không biết sử dụng trang OMS, Gmail và để cập nhật, trao đổi, gửi và tiếp nhận
thông tin.
Một số giáo viên ở cách xa trường 30-40 cây số. Một số giáo viên con còn
nhỏ, lại thường ốm đau nên ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề thực hiện giờ giấc.
Năm học 2013 – 2014 trường có 16 lớp với tổng số học sinh 333 em, nữ 157
em, dân tộc thiểu số 191, chiếm tỷ lệ trên 57%. Ngôn ngữ bất đồng, việc tiếp thu
kiến thức, kỹ năng sống còn rất hạn chế. Nhiều em chưa biết tiếng kinh.
Trình độ dân trí thấp, đời sống còn rất nhiều khó khăn. Nhiều bậc cha, làm mẹ
chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học, chưa làm tròn trách nhiệm, thiếu sự
quan tâm đến con em, còn khoán trắng cho nhà trường.
Học sinh ở phân hiệu Buôn Kuôp, một số em thỉnh thoảng cha mẹ bắt ở nhà
đi chăn bò. Đến mùa vụ các em thường bỏ học đi lên nương, làm rẫy; vào những
ngày mưa các em ít khi đến trường nhưng chưa được sự phân tích, nhắc nhở của cha
mẹ.
Nhà trường chưa có phòng hiệu bộ, các phòng chức năng. Phòng học ở phân
hiệu thiếu và xuống cấp. Nhà trường phải mượn phòng của Mẫu giáo để giảng dạy.
Một số giáo viên chưa có ý thức xây dựng khối đoàn kết, chưa ủng hộ sự đổi
mới cũng như giải pháp thực hiện của ban giám hiệu và công đoàn. Các cuộc họp
không ý kiến nhưng sau lưng lại kích động, xúi dục một số giáo viên lập trường
không vững vàng. Điều đó cũng đã gây trở ngại cho nhà trường trong việc thực hiện
nhiệm vụ.
+ Các lực lượng giáo dục trong nhà trường
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên năm 2013-2014
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 7
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34, trong đó Ban giám hiệu: 02; nhân
viên: 04; giáo viên: 28.
Độ tuổi: từ 22 tuổi đến 35 tuổi: 17 (chiếm 50%); Từ 35 tuổi đến 45 tuổi: 13
(chiếm 38.2%); Từ 45 tuổi trở lên: 4 (chiếm 11.8%).
Đảng viên: 12; Nữ: 10; Cán bộ quản lý: 02; Giáo viên: 10; Nhân viên: 4
Trình độ chuyên môn:
Trung cấp: 08; Cao đẳng: 6; Đại học: 19; còn lại: 01.Đang học đại học: 03
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy số lượng Cán bộ, giáo viên, nhân viên tuổi
đời từ 22 đến 45 chiếm tỷ lệ cao 88,2%; Đây là đội ngũ có sức trẻ, có trình độ chuẩn
và trên chuẩn, khi giao nhiệm vụ một số giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Tổ chức công đoàn nhà trường:
Ban chấp hành công đoàn có 03 đồng chí.
Trình độ
Họ và tên
TT
01
Trần Thị Nguyệt
02
Nguyễn Thị Kim Anh
03
Lê Thị Thanh Cảnh
Quê
quán
Thanh
Hóa
Thừa
Thiên
Huế
Nghệ An
Giới
tính
Nữ
Văn
hóa
Chuyên
môn
12/12
GVTH
Trình
độ
chuyên
môn
Phân công
chức danh
ĐHSP
Chủ tịch
ĐHSP
Nữ
12/12
GVTH
Nữ
12/12
GVTH
TTND
ĐHSP
Nữ công
Tổ trưởng công đoàn gồm:
1. Bùi Thị Yến
2. Lê Thị Thanh Cảnh
3. Đỗ Thị Hồi
4. Võ Văn Bình
5. Đỗ Thị Liễu
Nhìn chung đội ngũ Ban chấp hành còn trẻ, nhiệt tình trong công tác, có trình
độ chuyên môn vững vàng, cơ bản đủ khả năng, năng lực hoạt động các phong trào.
* Khó khăn:
- Bản thân Hiệu trưởng kinh nghiệm chưa nhiều (Với vị trí là Hiệu trưởng),
chủ yếu tự học, tự mày mò, nghiên cứu, học hỏi qua lớp anh chị Hiệu trưởng đi
trước để vận dụng vào công việc.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 8
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
- Ban chấp hành Công đoàn chưa qua các lớp đào tạo, lại là công tác kiêm
nhiệm nên phần nào có những khó khăn nhất định. Trong công việc nhiều lúc còn nể
nang, ngại va chạm.
- Nhà trường chưa có phòng hiệu bộ, các phòng chức năng; cơ sở vật chất ở
điểm lẻ đã xuống cấp.
- Điểm lẻ cách xa trung tâm tới gần 10 cây số, đường sá đi lại vô cùng khó
khăn.
- Một số giáo viên ý thức trách nhiệm, tinh thần xây dựng khối đoàn kết nội
bộ chưa cao. Còn hay lấy câu chuyện làm quà, khích bác, … sau lưng một số giáo
viên thiếu bản lĩnh không ủng hộ nhà trường.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Đưa ra các giải pháp, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường nhằm làm tốt công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng và Công đoàn trong công
tác quản lý chuyên môn.
- Xây dựng tập thể sư phạm thực sự đoàn kết; đội ngũ giáo viên, nhân viên có
tinh thần trách nhiệm cao với công việc; biết chia sẻ, gánh vác, giúp đỡ nhau vì
nhiệm vụ chung, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần nâng cao
chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày một đi lên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện kế
hoạch nhà trường
Kế hoạch là một bản quyết định, nhưng đây là bản quyết định tổng thể, quan
trọng về sự phát triển của hệ thống nhà trường trong thời gian được định trước.
Chính vì vậy Lập kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu của quản lý. Nó là cơ
sở của việc thực hiện các chức năng khác.
Cương lĩnh hành động của cán bộ, công chức, học sinh và các đoàn thể trong
nhà trường, gắn bó chặt chẽ với kế hoạch của ngành chính là kế hoạch của nhà
trường nó liên quan đến lợi ích của mỗi thành viên trong nhà trường. Do đó, việc
xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải được tiến hành theo phương pháp dân
chủ. Hiệu trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị cần phải có
sự tham gia, ý kiến của Ban chấp hành công đoàn. Sự phối hợp xây dựng kế hoạch
nhà trường thể hiện trước hết và chủ yếu qua cơ chế hội nghị cán bộ, viên chức hàng
năm. Hiệu trưởng và công đoàn có trách nhiệm phối hợp tổ chức hội nghị cán bộ,
viên chức hàng năm của trường để xây dựng kế hoạch và đưa ra các biện pháp thực
hiện.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 9
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
Vào đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch gửi Ban chấp hành Công
đoàn, tổ chuyên môn và các đoàn thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến, đề xuất,
kiến nghị cho bảng dự thảo hoàn chỉnh, thống nhất các chỉ tiêu phấn đấu về các mặt
công tác. Vận động các cá nhân tham gia kế hoạch, đăng ký các chỉ tiêu thi đua,
xem xét các chỉ tiêu để có sự điều chỉnh và hoàn thiện bản kế hoạch.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, trong Hội nghị cán bộ, viên chức
cán bộ, viên chức tham gia đóng góp ở phần dự thảo kế hoạch và tiếp tục thảo luận
biểu quyết thống nhất tại Hội nghị cán bộ, viên chức năm học, sau đó Chủ tịch Công
đoàn phát động phong trào thi đua theo các chỉ tiêu đã được hội nghị biểu quyết.
* Hiệu trưởng phối hợp với công đoàn để phân công chuyên môn
Phân công chuyên môn cho giáo viên là một công việc tương đối khó khăn
đối với trường có đặc thù như trường TH Dray Sáp. Để kết quả lao động đạt năng
suất cao thì việc phân công lao động phải hợp tình, hợp lý, phù hợp với nhu cầu, khả
năng, năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Trước khi bước vào năm học Hiệu
trưởng phải đưa ra chiến lược sử dụng lao động cho năm học, trước hết thông qua
Công đoàn để nghe ngóng, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của giáo viên, nắm bắt tin
tức từ Tổ trưởng chuyên môn và nhận xét kết quả của từng giáo viên đã đạt được
năm học trước. Từ đó có đánh giá khả năng nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề từng
giáo viên mà có dự kiến phân công công việc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường. Vào đầu tháng 8 Hiệu trưởng triệu tập cuộc họp liên tịch lấy ý kiến về dự
thảo phân công chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, để họ góp ý phân tích cùng nhau
thống nhất quan điểm. Sau đó triệu tập họp hội đồng sư phạm nhà trường, công bố
dự kiến phân công và lấy ý kiến tập thể hội đồng, nếu còn thắc mắc thì phải xem xét
giải quyết cho phù hợp. Khi tập thể hội đồng nhất trí cao thì Hiệu trưởng tiến hành
ra quyết định chính thức phân công. Khi có sự thống nhất cao của tập thể hội đồng,
mọi giáo viên đều vui vẻ nhận nhiệm vụ, từ đó tạo được bầu không khí tập thể sư
phạm đoàn kết thống nhất và cùng nhau cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức phát động thực hiện phong trào thi đua “Hai tốt”; thực hiện
các cuộc vận động, phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” và các phong trào khác
Làm tốt công tác phối hợp để tổ chức các phong trào trong nhà trường, giúp
cho cán bộ, viên chức nhận thức đầy đủ các phong trào được phát động, tạo ra một
bầu không thi đua sôi nổi cùng nhau thực hiện hiệu quả là điều quan trọng đối với
người lãnh đạo và quản lý. Nhà trường đã triển khai đầy đủ 3 cuộc vận động lớn:
Cuộc vận động “Hai không”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 10
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo” và 1 phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Để thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua, Hiệu trưởng phải
biết phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để triển khai thực
hiện, trong công tác phối hợp đó thì mối quan hệ phối hợp giữa Hiệu trưởng và
Công đoàn là mối quan hệ phối hợp quan trọng nhất, thông qua tổ chức Công đoàn
để tuyên truyền cho cán bộ viên chức nhà trường thấy rõ mục đích ý nghĩa của từng
cuộc vận động, phong trào thi đua và cam kết thực hiện nghiêm túc.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và nội dung các cuộc vận động,
phong trào thi đua của cấp trên, Hiệu trưởng và Công đoàn triển khai một cách cụ
thể, tổ chức ký giao ước thi đua với các tập thể, cá nhân trong nhà trường, sau mỗi
đợt phát động có đánh giá sơ kết, biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có
thành tích.
* Công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ
Nhà trường – Công đoàn động viên và tạo điều kiện cho viên chức tham gia
học các lớp tại chức để đạt chuẩn và trên chuẩn, đã được đội ngũ hưởng ứng nhiệt
tình. Đến nay đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn 25.7%, trên chuẩn
71.4%; Hiện đang theo học đại học: 02;
Nhà trường và công đoàn thường xuyên phối hợp tổ chức bồi dưỡng giáo viên
thông qua dự giờ, thao giảng, hội giảng, chuyên đề. Chọn những giáo viên có tay
nghề vững vàng để hội giảng, mở chuyên đề để tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên
học hỏi rút kinh nghiệm… Có nhiều phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên, nhưng quan trọng nhất là phương thức thông qua hoạt động thực tiễn
như dự giờ nhằm kiểm tra hoạt động lên lớp của giáo viên khắc phục những hạn chế
trong hoạt động sư phạm, hoàn thiện dần phương pháp giảng dạy nhằm góp phần
phát triển cá nhân và nâng cao chất lượng giáo dục.
Công tác phối hợp giữa chính quyền và công đoàn được xây dựng thành quy
chế phối hợp và bản cam kết trách nhiệm ngay từ đầu năm học, quy định trách
nhiệm quyền hạn của mỗi bên cụ thể rõ ràng. Đây có thể coi là văn bản pháp lý của
nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa Chính quyền - Công đoàn
và các bộ phận khác trong nhà trường hoạt động.
Các báo cáo, đăng ký tổ chức các phong trào gửi lên công đoàn cấp trên luôn
có sự bàn bạc, thống nhất giữa Công đoàn và Hiệu trưởng. Quy định này rất cần
thiết nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Công đoàn và Hiệu trưởng để kịp
thời thông báo cho nhau những thông tin cần thiết, nhằm giúp đỡ nhau hoàn thành
nhiệm vụ. Đối với các bộ phận khác như: Chuyên môn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 11
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
niên, Văn thư, Thư viện, Kế toán … cũng được quy định nguyên tắc làm việc chặt
chẽ.
* Chăm lo đời sống, phổ biến các chế độ chính sách của Nhà nước, của
ngành và vận động Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chế độ chính sách
Công đoàn đã làm tốt vai trò trách nhiệm của mình bảo vệ lợi ích chính đáng,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà trường
và công đoàn đã có sự bàn bạc, thống nhất chi tiêu các khoản từ ngân sách hợp lý.
Công đoàn, nhà trường đã xây dựng bảng điểm thi đua để mỗi cá nhân thi đua
phấn đấu. Cá nhân nào có thành tích cao sẽ được ghi nhận và có mức khen thưởng
nhằm đảm bảo tính công bằng. Điều này đã được cán bộ, viên chức đồng lòng ủng
hộ, phấn khởi tạo nên phong trào thi đua trong nhà trường lành mạnh, sôi nổi, hiệu
quả.
Triển khai đầy đủ, chính xác, kịp thời các văn bản có liên quan đến chế độ,
chính sách của nhà nước đối với Cán bộ, giáo viên, nhân viên; đảm bảo kịp thời
chế độ tiền lương hàng tháng, xét nâng lương, và các chế độ khác của cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
Công đoàn - nhà trường tổ chức ôn lại truyền thống các ngày lễ như: Ngày
thành lập Phụ nữ Việt Nam 20/10; ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; tham gia bóng
chuyền do UBND xã tổ chức nhân ngày 22/12; tham gia hội thao, Hội diễn do
ngành phát động. Tổ chức tham quan các danh lam thắng cảnh vào dịp hè như Nha
Trang …
Ban chấp hành công đoàn đã thật sự quan tâm đến đời sống vật chất cho Cán
bộ, giáo viên, nhân viên. Công đoàn đã kịp thời thăm hỏi cán bộ, viên chức khi đau
ốm, hoạn nạn, hiếu hỉ;… Chính vì vậy mà mỗi Cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn
tin tưởng, an tâm công tác, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Điều lệ, quy định, quy chế, các văn bản chỉ đạo và sự quan tâm, giúp đỡ của
các cấp lãnh đạo làm cơ sở để vận dụng, thực hiện.
- Căn cứ vào quy chế, kế hoạch của nhà trường.
- Năng lực, bản lĩnh, nghệ thuật quản lý của Hiệu trưởng và chủ tịch Công
đoàn.
- Phát huy tốt năng lực, sở trường và tận dụng tối đa, hiệu quả sự ủng hộ của
một số giáo viên; tổ khối, đoàn thanh niên, đội thiếu niên.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau và không
thể tách rời, điều đó được thể hiện trong xây dựng kế hoạch của người quản lý.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 12
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
Thực tế cho thấy giải pháp này hỗ trợ cho giải pháp khác, thành công của việc làm
này góp phần dẫn đến thành công của việc làm khác. Vì vậy, không nên tách rời
thực hiện từng giải pháp một mà luôn phải thực hiện đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng
xuyên suốt trong cả năm học và trong quá trình làm công tác giáo dục.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
+ Hiệu trưởng và chủ tịch công đoàn đã hiểu rõ, thấm nhuần vị trí, vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của mình; Sự phối hợp ngày một nhịp nhàng, khăng khít,
nhuần nhuyễn, tạo ra được sức mạnh tổng hợp trong việc điều hành mọi hoạt động
chung của nhà trường, đặc biệt là hoạt động chuyên môn.
+ Tập thể sư phạm ngày một đoàn kết, họ đã ủng hộ sự đổi mới về cách nghĩ,
cách làm của lãnh đạo nhà trường; cơ bản khắc phục được tình trạng kích động, gây
bất hòa nội bộ. Đa số giáo viên đã thay đổi từ trong nhận thức đến hành động và
cùng nhau cố gắng, nỗ lực, phấn đấu vì nhiệm vụ chung. Hiệu quả công việc nói
chung và chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày một đi lên.
* Thống kê thực tế như sau:
+ Về đội ngũ viên chức
Tổng số
GV
BGH
N. VIÊN
TS
Nữ
DT
34
28
2
4
27
22
2
3
2
2
Đảng
viên
12
6
2
4
Đoàn
viên
Hợp
đồng
13
12
9
8
1
1
Trình độ đào tạo
Sơ
T.C
CĐ
ĐH
cấp
1
8
6
19
7
6
15
2
1
1
2
Trên chuẩn: 25, tỷ lệ: 73,5 Trong đó: Giáo viên: 21, tỷ lệ: 61,8%
Đạt chuẩn: 08 tỷ lệ: 23,5%. Trong đó: Giáo viên: 07, tỷ lệ: 20.6%
Sơ cấp: 01
- Trình độ công nghệ thông tin giáo viên qua kiểm tra, khảo sát đầu năm
học 2013-2014:
Năm học
2013-2014
Biết sử dụng
Tỷ lệ
Sử dụng
thành thạo
Tỷ lệ
Tỷ lệ
17.9%
Sử dụng
tương đối
thành thạo
07/28
Đầu năm
25/28
89.3%
05/28
Cuối năm
28/28
100%
15/28
53.6%
13/28
46.4%
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
25%
Trang 13
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
100% tổ khối trưởng chưa biết sử dụng công nghệ thông tin vào công tác trao
đổi, gửi, tiếp nhận thông tin qua trang OMS, Gmail,... chưa biết sử dụng công nghệ
thông tin vào việc làm hồ sơ sổ sách của khối.
- Chất lượng chuyên môn qua khảo sát của giáo viên:
Năm học
2013-2014
Giờ dạy
Hồ sơ
Đầu năm
Tốt
09/28
Khá
14/28
TB
05/28
Cuối năm
14/28
12/28
02/28
02/28
TỐT
19/28
TB
07/28
15/28
12/28
01/28
+ Học sinh:
- Chất lượng khảo sát của học sinh
Năm học
2013-2014
Môn
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Toán
4.5%
19.0%
36.1%
40.5%
Tiếng Việt
1.1%
16.4%
43.1%
39.4%
Toán
16.8%
27.9%
51.7
3.6
Tiếng Việt
14.1%
29.7%
52.9%
3.3%
Đầu năm
Cuối năm
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Chính từ sự phối hợp tốt giữa Hiệu trưởng và Công đoàn nên các cuộc vận
động, phong trào thi đua của nhà trường trong năm học 2013-2014 đã gặt hái được
kết quả đáng được khích lệ và ghi nhận.
Kết quả:
* Tập thể:
- Chi bộ: Đạt trong sạch, vững mạnh
- Nhà trường: Được UBND Huyện khen
- Công đoàn: Đạt Vững mạnh
- Chi đoàn, Liên đội: Đạt Vững mạnh
* Cá nhân:
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 03
- Giáo viên giỏi cấp huyện: 02
- Lao động tiên tiến: 16/33.
* Học sinh:
- Danh hiệu học giỏi cấp huyện: 11 em.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 14
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
- Học sinh giỏi: 41em.
- Học sinh tiên tiến: 84 em.
- Tỷ lệ lên lớp: 96.7 %
- Hoàn thành chương trình TH: 60, tỷ lệ 100 %
* Cơ sở vật chất thiết bị: Ngày một khang trang, sạch đẹp, vườn hoa cây
cảnh được chăm sóc, cắt tỉa. Điều kiện phục vụ dạy và học ngày một tốt hơn.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Việc phối hợp giữa Hiệu trưởng với Công đoàn trong quản lý công tác chuyên
môn ở trường TH Dray sáp cho thấy đã đạt được kết quả khả quan. Mặc dù công tác
phối hợp mới chỉ là bước đầu, nhưng hoạt động chuyên môn của trường trong năm
học vừa qua đã có nhiều khởi sắc và đạt được những kết quả đáng được khích lệ.
Nguyên nhân chủ yếu là do Hiệu trưởng và Công đoàn đã có sự phối hợp rất
nhịp nhàng, tạo được bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất. Đa
số giáo viên, nhân viên đã có sự chuyển biến rõ rệt từ trong nhận thức đến hành
động. Đa số giáo viên nhiệt tình và an tâm công tác, có tinh thần tự giác cao, có ý
thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, Công đoàn nhà trường đã góp phần to lớn trong việc vận động
Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện các nội dung quản lý chuyên môn để nâng
cao chất lượng giáo dục như:
+ Tham gia xây dựng kế hoạch nhà trường.
+ Tham gia xây dựng quy chế giữa Chính quyền - Công đoàn và các bộ phận
trong nhà trường.
+ Tham gia phân công chuyên môn.
+ Tổ chức các cuộc vận động và phong trào thi đua.
+ Tham gia đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
+ Chăm lo đời sống, phổ biến vận động Cán bộ, giáo viên, nhân viên chấp
hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành,
nhà trường.
+ Thực hiện chế độ họp liên tịch và công tác phối hợp.
Đại đa số giáo viên, nhân viên đã có sự đánh giá cao vai trò của Hiệu trưởng
trong việc phối hợp với Công đoàn thực hiện công tác quản lý chuyên môn. Điều đó
đã thể hiện qua kết quả, thành tích mà tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt được
trong năm học 2013-2014.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 15
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
III.2 Kiến nghị
Công đoàn cấp trên hàng năm nên mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, lý
luận về công tác công đoàn cho cán bộ công đoàn trường học. Để có trình độ,
nghiệp vụ ngang tầm với yêu cầu nhệm vụ và phối hợp trong công tác.
Eana, ngày 15 tháng 9 năm 2014
NGƯỜI VIẾT
Thái Thị Mai
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nguyệt
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 16
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện Đại hội lần thứ XI, XII của Công đoàn giáo dục Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số: 12/TT.LT ngày 08 tháng 5 năm 1992 quy định về mối
quan hệ phối hợp công tác giữa cấp chính quyền và công đoàn;
- Điều lệ trường Tiểu học của Bộ GD&ĐT; Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Hiệu trưởng quản lý dạy và học – Đề cương bài giảng TS Nguyễn Thị Bích
Yến (Giảng viên trường CBQL TW2)
- Quy chế phối hợp giữa Công đoàn và Hiệu trưởng trường TH Dray sáp năm
học 2013 – 2014.
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 17
SKKN: Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn trong coâng taùc quaûn lyù chuyeân moân
Thaùi Thò Mai - Tröôøng TH Dray Saùp
Trang 18
- Xem thêm -