Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn-giải pháp nâng cao chất lượng đại trà...

Tài liệu Skkn-giải pháp nâng cao chất lượng đại trà

.DOC
27
3316
67

Mô tả:

SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà A- ĐẶT VẤN ĐỀ 1- Lời nói đầu. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các kỳ Đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo dục đã đạt được nhiều thành tích hết sức to lớn. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém nhất định và một trong những vấn đề còn tồn tại đó chính là sự chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền. Ở các trường vùng cao, vùng xa - nơi tập trung con em dân tộc thiếu số theo học, hẳn các quý thầy cô cũng như tôi có những băn khuăn trong quá trình dạy học. Vậy, dạy như thế nào? Học như thế nào để nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh tại địa phương nơi chúng ta công tác? Học sinh dân tộc thiểu số có nhiều đặc thù riêng về hoàn cảnh sống và tư duy suy nghĩ. Làm thế nào để chất lượng dạy và học được nâng cao? Làm thế nào để 1 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”?. Đó vẫn còn là một câu hỏi, khó có lời giải trọn vẹn. Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân, phần lớn nhân dân trong xã là người dân tộc Thái và thuộc diện đói nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại vô cùng vất vả. Trường THCS Thanh Sơn đóng trên địa bàn trung tâm xã, cơ sở vật chất khó khăn; đội ngũ cán bộ - giáo viên còn thiếu nhiều, trình độ chuyên môn không đồng đều. Chất lượng dạy và học còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chất lượng đại trà còn thấp. Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong quá trình giảng dạy và công tác bản thân tôi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để cùng tập thể sư phạm nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ khó khăn, khai thác các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế nhà trường, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu, tôi mạnh dạn lựa chọn và đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân” , với mong muốn được góp phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra hệ thống các giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà ở trường THCS xã Thanh Sơn – một xã vùng cao còn nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. 2- Mục đích nghiên cứu. Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng giáo dục đại trà của học sinh. 3- Nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS. 2 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà 3.2- Nghiên cứu thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 4- Đối tượng nghiên cứu. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân. 5- Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp toán học. 6- Kế hoạch nghiên cứu. - Từ ngày 30/5/2012 đến ngày 30/8/2012: Sưu tầm tài liệu, nghiên cứu các biện pháp. - Từ ngày 30/8/2012 đến ngày 30/3/2013: Triển khai và tổ chức thực hiện tại nhà trường; thu thập, kiểm tra và so sánh số liệu, viết và chỉnh sửa nội dung đề tài. - Từ ngày 31/3/2013 đến ngày 10/4/2013: Hoàn thành và nạp đề tài. 3 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ Ở TRƯỜNG THCS THANH SƠN – NHƯ XUÂN I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó đặt nền móng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra những con người có kiến thức, văn hoá lao động tự chủ, sáng tạo, có kĩ thuật, giàu lòng nhân ái, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một đất nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc. 4 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Trong hệ thống đó, giáo dục THCS là một điểm chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo. Đại hội IX của Đảng đề ra đường lối phát triển của giáo dục, đào tạo: "Phát triển giáo dục Mầm non, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập trung học cơ sở trong cả nước...". THCS là mắt xích quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông hoàn chỉnh. Ở lứa tuổi học tập này, qua môi trường giáo dục, học sinh bộc lộ rõ tài năng và hình thành hướng đi sau này cho bản thân. Vì vậy, đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở là vô cùng quan trọng và cần thiết; góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước như kế hoạch đã đề ra. Giáo dục phổ thông là nền tảng của sự hình thành nhân cách, trong đó giáo dục trung học cơ sở có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành nhân cách học sinh. Đây là một cấp học giúp cho các em có chí hướng phấn đấu học lên bậc trung học phổ thông để tạo nguồn, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước: "Giáo dục nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kĩ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động xã hội" (Văn kiện ĐH 8 - NXB CTQG - 1996 - Tr 81). Chất lượng con người phải đi từ nền tảng ban đầu ở các cấp học nhất là trung học cơ sở. Nếu không có các giải pháp để phát triển giáo dục trung học cơ sở tạo nền móng vững chắc thì không thể nói đến tương lai của lớp người xây dựng và bảo vệ tổ quốc kế tiếp của lịch sử dân tộc. Đối với giáo dục vùng cao, đặc biệt là giáo dục của xã Thanh Sơn, trong những năm qua đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, chất lượng mũi nhọn và đại trà vẫn còn rất thấp, chưa thể đáp ứng với mục tiêu giáo dục đề ra. II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1- Một số nét khái quát về tình hình địa phương và nhà trường. 1.1- Đặc điểm tình hình địa phương: a) Điều kiện tự nhiên: 5 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân và cách trung tâm huyện gần 30 km về phía Tây Bắc. Địa hình của xã rất phức tạp, phần lớn diện tích là đồi núi cao, phía Đông giáp xã Thanh Xuân, phía Nam giáp xã Thanh Phong, phía Tây giáp xã Thanh Quân, phía Bắc giáp huyện Thường Xuân. Toàn xã có 10 thôn bản, với hơn 99% là người dân tộc Thái. Điều kiện kinh tế khó khăn với phần lớn nhân dân trong xã thuộc diện hộ nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại vô cùng vất vả. b) Điều kiện xã hội: * Thuận lợi: - Trong những năm gần đây, Đảng uỷ, UBND và các tổ chức chính quyền đã có phần quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà, nhiều gia đình đã để ý tới việc học hành của con em mình. - Hệ thống giáo dục của xã gồm có 3 trường: 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường THCS. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ phòng học để thực hiện dạy đủ các môn học trong 2ca/ngày. * Khó khăn: - Đời sống nhân dân trong xã phần lớn là khó khăn, một số cán bộ và nhân dân chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. - Giao thông đi lại vất vả nhất là mùa mưa nên vẫn còn học sinh bỏ học giữa chừng. - Trình độ dân trí thấp, vẫn còn những thôn chưa có điện lưới. 1.2- Tình hình nhà trường THCS Thanh Sơn: a) Năm học 2012 – 2013: Toàn trường có 6 lớp với 168 học sinh. Trong đó: - Khối 6: 2 lớp = 49 học sinh - Khối 7: 1 lớp = 35 học sinh 6 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà - Khối 8: 1 lớp = 39 học sinh - Khối 9: 2 lớp = 47 học sinh * Tổng số CBGV, NV: 14 đ/c Trong đó: - Ban giám hiệu: 02 đ/c (ĐH: 02 đ/c) - Giáo viên: 11 đ/c (Thạc sĩ: 2 đ/c; ĐH: 6 đ/c; CĐ: 3 đ/c) - Kế toán – hành chính: 01 đ/c (ĐH: 1 đ/c) b) Thuận lợi và khó khăn: *) Thuận lợi: Trường THCS Thanh Sơn được chủ tịch UBND huyện Như Xuân ký quyết định thành lập ngày 24/8/2000. - Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự nghiệp giáo dục xã Thanh Sơn đang chuyển biến mạnh mẽ, chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt. - Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn hoá, nhà trường có 6 phòng học kiên cố 2 tầng, bàn ghế đủ cho học 2 ca/ngày. Trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa được cấp tương đối đầy đủ đảm bảo cho dạy học theo phương pháp mới. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có năng lực chuyên môn, đoàn kết nội bộ, đạt chuẩn và trên chuẩn 100% (chuẩn: 21,4%; trên chuẩn: 78,6%). - Học sinh ngoan ngoãn, nghe lời thầy cô, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, có ý thức trong việc học tập. *) Khó khăn: - Trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã vô cùng khó khăn, giao thông đi lại vất vả, một số cán bộ và nhân dân địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm còn cao (trên 2,5%). 7 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà - Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều: chỉ có 6 phòng học 2 tầng và 7 phòng ở nội trú cho cán bộ, giáo viên. Trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa được cấp nhưng đã quá cũ và hư hỏng nhiều; tài liệu, sách tham khảo hầu như chưa có. - Một bộ phận giáo viên luôn có xu hướng chuyển về quê miền xuôi nên chưa yên tâm công tác. - Chất lượng học sinh đầu vào quá thấp, không đồng đều: nhiều em chưa biết đọc, biết viết. 2- Thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh. Năm học 2012 – 2013 nhà trường có 6 lớp với 168 học sinh, phần lớn các em ở xa trường trên 5 km và thuộc diện đói nghèo, đây là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng học tập của các em tương đối thấp. Cụ thể: Bảng 1: Địa bàn cư trú của học sinh Khoảng cách từ nhà đến trường Tổng số HS 168 Dưới 1km 17 Từ 1km đến Từ 5km đến dưới 5km dưới 10km 48 71 Trên 10km 32 Bảng 2: Điểm khảo sát chất lượng học sinh đầu năm KHỐI SỐ HS 6 49 7 35 8 39 9 45 Tổng: 168 GIỎI SL % 2 4,1 1 2,9 1 2,6 2 4,4 3,6 6 KHÁ SL % 5 10,2 6 17,1 6 15,4 9 20,0 26 15,5 XẾP LOẠI TB YẾU KÉM SL % SL % SL % 17 34,7 21 42,9 4 8,1 10 28,6 15 42,9 3 8,5 14 35,9 14 35,9 4 10,2 16 35,6 12 26,7 6 13,3 33,9 57 36,9 17 10,1 62 Từ thực trạng giáo dục THCS trong cả huyện nói chung và những số liệu ở trường THCS Thanh Sơn nói riêng cho thấy trong những năm qua nhà trường đã có 8 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đại trà vẫn còn thấp, vì vậy chưa thể đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đề ra. Để khắc phục thực trạng yếu kém của học sinh, ngay từ đầu năm học Ban giám hiêu nhà trường đã chỉ đạo thực hiên một số biện pháp cơ bản sau: - Đổi mới công tác quản lý. - Bồi dưỡng đội ngũ CBGV. - Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo độ tuổi và trình độ nhận thức; nắm bắt tâm tư nguyện vọng, sở trường của học sinh. - Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp. - Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá. - Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học. - Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,... trong nhà trường. - Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. III- CÁC BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1- Đổi mới công tác quản lý. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Phòng GD&ĐT Như Xuân cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt động giáo dục của mình. Xây dựng các loại kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo viên biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên bộ môn cần trang bị cho học sinh những kỹ năng nào, những lượng kiến thức nào, giáo viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào để có hiệu quả. 9 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Phân tích cho giáo viên nhận thức rõ thực trạng của nhà trường, các mặt mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh, BGH và giáo viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn. Nhà trường giao quyền chủ động về khung chương trình cho giáo viên đối với các tiết dạy tự chọn. Ban giám hiệu nắm bắt được năng lực, sở trường của từng giáo viên để phân công công việc phù hợp. Bên cạnh đó, Ban giám 1: chất Cảnhlượng quan và nhàthực trường hiệu còn tổ chức cho giáo viên ký cam Ảnh kết về hiện tốt các cuộc vận động lớn của các cấp. Đặc biệt, mỗi cán bộ giáo viên phải luôn có ý thức xây dựng môi trường giáo dục thân thiện – xanh, sạch, đẹp và an toàn, để từ đó thu hút các em trong độ tuổi đến trường. 2- Bồi dưỡng đội ngũ CBGV. 2.1- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị: Hàng năm nhà trường bố trí cho giáo viên học tập và học tập nghiêm túc Luật giáo dục - Điều lệ trường phổ thông, các nội quy, quy chế chuyên môn, các quy định về kỷ cương nề nếp để cho mỗi giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình. Việc này phải tiến hành thường xuyên, liên tục để mọi giáo viên nhớ và thực hiện đúng. Đồng thời tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản pháp quy về giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt cho giáo viên, từ đó làm cho mỗi giáo viên 10 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà vững vàng hơn, tự tin hơn và trách nhiệm hơn trong công tác. Khuyến khích và tạo các điều kiện về sách báo, phương tiện nghe nhìn để giáo viên được đọc, được nghe, được xem nhằm nâng cao nhận thức, mở mang, nắm bắt được những thông tin cần thiết phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. 2.2- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm: Đó là lòng thương yêu học sinh, gắn bó với nghề nghiệp, làm cho mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của người thầy: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thực hiện phương châm: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Thấy được lòng nhân ái là cái gốc của đạo lý làm người, với giáo viên thì đó là phẩm chất đầu tiên cần có, là điểm xuất phát của mọi sáng tạo sư phạm. 2.3- Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp: Ban giám hiệu phải làm cho mỗi giáo viên gắn bó với nhà trường, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, coi nhà trường như ngôi nhà thứ hai của mình từ đó gắn bó cùng nhau xây dựng nhà trường vững mạnh “Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”. Có yêu nghề thì người giáo viên mới dốc hết năng lực, trí tuệ, tình cảm của mình cho sự nghiệp “trồng người”. Đó chính là tâm đức. Là trách nhiệm cao cả của người thầy giáo. 2.4- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: a) Bồi dưỡng thông qua hoạt động của nhóm tổ chuyên môn: Đây là một hoạt động mang tính thường xuyên, một hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong các hoạt động này các nhóm tổ chuyên môn, tổ chức giải đề thi học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi tỉnh của những năm học trước; trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong phương pháp dạy, những vấn đề khó trong từng bài dạy để mọi giáo viên tham gia và cùng thống nhất phương cách hay nhất, tối ưu nhất. Dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp các ngày lễ lớn như: 20/11; 22/12; 03/02; 26/3; ... Sau mỗi tiết giảng nhóm, tổ họp đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong cách dạy, 11 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà cách truyền thụ kiến thức, tác phong, trình bày bảng và đánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chuẩn đã được quy định của Bộ GD&ĐT. Thông qua các hoạt động này, trình độ chuyên môn của giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và được nâng lên rõ rệt. b) Tự bồi dưỡng: Hàng năm nhà trường đã trang bị cho mỗi giáo viên các loại sổ: Sổ điểm cá nhân, sổ dự giờ, sổ ghi kế hoạch giảng dạy, ... Đồng thời mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên mua thêm sách tham khảo quý, hiếm cho nhà trường; nhà trường sẽ thanh toán kinh phí; giáo viên tự mua sách tham khảo, báo chí; ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân, các bài giảng, đề thi học sinh giỏi, ... vào sổ tự bồi dưỡng cuối mỗi học kỳ, nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là một tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua cuối học kỳ và cuối mỗi năm học. c) Hình thức bồi dưỡng tập trung: + Tạo điều kiện cho giáo viên đi dự các lớp tập huấn chuyên môn, học chuyên đề do Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức. + Tạo mọi điều kiện về thời gian, về chế độ chính sách cho giáo viên có trình độ cao đẳng đi học tiếp để đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Đồng thời chọn, cử, khuyến khích, tạo mọi điều kiện về thời gian, đảm bảo chế độ chính sách cho những giáo viên có năng lực đi học cao học. Ngoài ra nhà trường rất coi trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn cho đi học tập, rút kinh nghiệm ở các trường bạn, đi thi giáo viên giỏi huyện, tỉnh. Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Với cách làm này, trong những năm qua một số giáo viên mới ra trường đã thực sự trưởng thành, tay nghề được nâng lên, chuyên môn vững vàng, được học sinh và tập thể giáo viên tín nhiệm, tin tưởng. d) Tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm: Nội dung đề tài được cán bộ giáo viên đăng ký ngay từ đầu năm học, với các chủ đề như: Về chuyên môn giảng dạy, về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, về 12 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà các khía cạnh của giáo dục như về phương pháp giáo dục đạo đức, về giải bài tập, về xây dựng tập thể lớp, về phương pháp giảng dạy,... Cuối năm Hội đồng Khoa học của nhà trường sẽ tổ chức nghiệm thu, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm, chọn ra những sáng kiến xếp loại A gửi về Phòng GD&ĐT để Phòng xem xét, nghiệm thu và công nhận khen thưởng. Ngoài ra nhà trường còn tạo điều kiện về kinh phí cho cán bộ giáo viên đi học vi tính – tin học trong hè. Nhờ những biện pháp bồi dưỡng trên đây mà trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhân cách của người thầy được nâng lên một bước rõ rệt. 2.5- Duy trì tốt hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường: Xác định đây là chủ trương đúng đắn của Phòng Giáo dục và Đào tạo nên trường đã thực hiện khá tốt. Đặc thù của nhà trường là ít lớp, giáo viên ở các bộ môn còn ít nên rất hạn chế cho việc trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Qua sinh hoạt chuyên môn liên trường (Hội thảo chuyên môn) nhằm tháo gỡ vướng mắc khó khăn và học tập kinh nghiệm của trường bạn. Do vậy, ngoài kế hoạch của phòng tổ chức sinh hoạt cụm, trường chủ động liên hệ với một số trường bạn cùng hợp tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn các trường trong khu vực để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. 2.6- Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học: Đây là một hoạt động không thể thiếu trong một nhà trường góp phần tích cực trong việc bồi dưỡng cán bộ, giáo viên. Kiểm tra không ngoài mục đích là để nắm bắt tình hình đội ngũ, đánh giá chất lượng đội ngũ, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng cho họ, tiếp sức cho họ hoàn thành nhiệm vụ. Ban giám hiệu phải làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cụ thể: - Lên kế hoạch kiểm tra, có thời gian kiểm tra cụ thể phù hợp với tình hình thực tại của đơn vị. Kế hoạch kiểm tra phải bám sát hướng dẫn nhiệm vụ năm học của ngành. - Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, phân công rõ người, rõ việc và 13 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà thực hiện kiểm tra theo kế hoạch. - Kiểm tra phải thực hiện theo một chu trình khép kín: Thông báo kế hoạch kiểm tra - Kiểm tra - Xử lý thông tin kiểm tra - Trả thông tin cho đối tượng kiểm tra – Thông báo kết quả kiểm tra trong Hội đồng Sư phạm. 3- Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo độ tuổi và trình độ nhận thức. 3.1- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, lấy kết quả làm cơ sở cho sự phân chia đối tượng: Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá chính xác tình hình thực tế của học sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp. Đề khảo sát đầu năm phải dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng với các mức độ kiến thức khác nhau như: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, để từ đó nắm bắt được một cách chính xác mức độ kiến thức của học sinh hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào. Sau khi có kết quả khảo sát, tiến hành phân chia học sinh theo trình độ nhận thức để tìm ra giải pháp giáo dục thích hợp. 3.2- Dựa trên đối tượng học sinh cụ thể để xây dựng kế hoạch: Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh, BGH chỉ đạo cho các tổ chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn chung, kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm sao phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh. Trong kế hoạch giảng dạy, giáo viên phải có lộ trình xác định rõ về mặt thời gian để đưa học sinh yếu kém đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình đang theo học. 3.3- Tổ chức thực hiện: Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn BGH nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng cụ thể như sau: 14 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần, đang thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo viên có, hay chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan tâm tới khả năng nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận thức được. BGH nhà trường phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn vận động giáo viên dạy phụ đạo tăng tiết cho học sinh thuộc đối tượng trung bình, yếu, kém ngoài số tiết tiêu chuẩn. Việc giảng dạy phụ đạo, bổ trợ kiến thức được thực hiện như sau: Các tiết phụ đạo bổ trợ kiến thức sẽ được giáo viên giảng dạy vào các tiết buổi 2 trong tuần. Trong tiết học này giáo viên sẽ ôn tập lại kiến thức và bổ trợ những kiến thức của cấp học dưới, lớp học dưới mà có liên quan tới kiến thức của môn học trong tuần đó. Sau một thời gian thực hiện BGH nhà trường đã lấy ý kiến đóng góp của các giáo viên và hầu hết các giáo viên đều cho rằng cách làm này có hiệu quả. Vì dạy kiến thức mới tới đâu thì ôn kiến thức cũ tới đó nên học sinh nhận thức nhanh hơn so với việc dạy bổ trợ đồng loạt ngay từ đầu năm. Vì nếu bổ trợ ngay từ đầu năm học nhưng sau đó học sinh không thường xuyên ôn tập lại thì đến khi học kiến thức mới học sinh lại quên những kiến thức cũ đã ôn. Và với cách làm giữa dạy đan xen vừa ôn tập bổ trợ kiến thức cũ vừa dạy kiến thức mới này thì thời lượng chương trình chính khoá của nhà trường cũng không bị chậm so với quy định, không cần phải dạy bù chương trình do dừng lại để bổ trợ. Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức của lớp học dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chuyên môn lên kế hoạch giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh có thể hiểu trước, sau đó lập ra lộ trình để đưa những học sinh đó đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng. Việc dạy như trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với từng đối tượng và ở vào từng thời điểm để làm sao dần dần đưa những đối tượng học sinh đó đạt chuẩn, không lấy lý do giảm tải để hạ thấp chuẩn của học sinh. 15 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế hoạch phải thể hiện cụ thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hoàn thiện lại những kiến thức đã giảm tải. BGH nhà trường phân công giáo viên bộ môn giúp đỡ học sinh theo từng nhóm để có hiệu quả tốt hơn. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý thú nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. 4- Quan tâm, chia sẻ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh. Ban giám hiệu đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên, cần đến với các em bằng tất cả tình yêu nghề, mến trẻ, bằng tất cả tấm lòng vì đàn em thân yêu. Biết quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu học sinh. Từ đó nắm bắt được tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng, khả năng nhận thức, tiếp thu của cá nhân học sinh để có các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp. 4.1- Đối với học sinh đã bỏ học một thời gian: - Tiếp nhận học sinh bỏ học có nguyện vọng đi học lại, tổ chức kiểm tra, phân loại học lực theo từng môn học, giáo viên bộ môn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm kèm cặp giúp đỡ các em theo kịp chương trình, có giải pháp giáo dục đặc biệt để cảm hoá giáo dục học sinh hư, cá biệt. - Giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp tiếp xúc với phụ huynh học sinh để nắm chính xác nguyên nhân bỏ học, nguyện vọng của học sinh, phụ huynh từ đó có cơ sở vận động, đề xuất biện pháp giải quyết giúp đỡ đối với từng trường hợp. - Hàng tuần, giáo viên chủ nhiệm phải trực tiếp báo cáo với BGH về tình hình duy trì sĩ số học sinh, tên học sinh nghỉ học dài ngày, đi học không chuyên cần để phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường giải quyết. 4.2- Đối với học sinh yếu kém: Dựa trên cơ sở khảo sát đầu năm, giáo viên bộ môn lập danh sách, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém từng môn đối với mỗi học 16 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà sinh từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên trong học tập. Giáo viên bộ môn lớp nào trực tiếp phụ đạo học sinh lớp đó để tiện việc theo dõi sự tiến bộ của các em. - Giáo viên chủ nhiệm xây dựng đôi bạn học tập để các em giúp đỡ nhau trong học tập và rèn luyện, phân công học sinh có học lực khá giúp đỡ những bạn học yếu, hàng tháng có nhận xét khen thưởng. - Giáo viên chủ nhiệm tăng cường giám sát chuyên cần học tập của học sinh, thường xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm để nắm tình hình học tập hoạt động của lớp. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh yêu cầu họ phối hợp trong công tác giáo dục . 4.3- Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn: - Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu chính xác học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, báo về BGH để có giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, không để tình trạng học sinh bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn. - BGH nhà trường báo cáo với chính quyền địa phương, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học hỗ trợ học bổng và điều kiện học tập, miễn giảm các khoản đóng góp cho các em thuộc đối tượng này. 4.4- Đối với học sinh lười học, ham chơi, học sinh cá biệt: Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện này để thông báo tình hình học tập rèn luyện của từng học sinh và bàn biện pháp giáo dục, đặc biệt để cảm hoá giáo dục; phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giúp đỡ các em trong học tập và hướng các em đến việc gắn bó hơn với nhà trường... 5- Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp. Trong tiết học người thầy luôn giữ vai trò gợi ý, hướng dẫn, tổ chức, giúp cho học sinh tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. Làm tốt vai trò trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy, nêu tình huống, kích thích hứng thú và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết bài 17 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà giảng, khắc sâu những kiến thức cần nắm vững. Chú trọng đến kĩ năng thực hành, vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Yêu cầu học sinh phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Mỗi giáo viên đều có nghệ thuật riêng của mình trong giảng dạy để tạo sự lôi cuốn và hấp dẫn học sinh, ngoài phương pháp chung: Tự phát hiện - Tự giải quyết - Tự chiếm lĩnh: Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề và tạo cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó) Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả lớp) Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp. Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét , đánh giá ,bổ sung. Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình bày (giáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng). Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng. Riêng tôi, tôi thường trao đổi với giáo viên nhà trường sử dụng hai cách sau, xin mạnh dạn nêu ra để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo. Cách 1: Luôn mở đầu tiết học một cách hấp dẫn nhằm gây hứng thú học tập, thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, đưa ra mục tiêu bài học cho học sinh. Cách 2: Trong khi tiến hành giờ dạy, căn cứ trên trình độ cụ thể của HS lớp mình, giáo viên cần phải cân đối để lựa chọn câu hỏi gì, với ai; khi nào thì dùng câu hỏi bài tập trong sách giáo khoa, khi nào phải thiết kế những câu hỏi khác cho phù hợp, hiệu quả. Để có giờ dạy tốt, người Một tiết đổiđầu mớitưPPDH giáoẢnh viên2: không thể dạy không vào việc xây dựng, thiết kế một hệ 18 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà thống câu hỏi, bài tập cho phù hợp với khả năng của học sinh cũng như ý tưởng dạy học của mình từ góp ý của những tài liệu trong nhà trường như sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập…và những tư liệu tham khảo khác. Những câu hỏi, bài tập được thiết kế phải thỏa mãn những yêu cầu: khoa học, sư phạm, hệ thống, hấp dẫn, đa dạng, phù hợp đối tượng,... Hiện nay, chúng ta đã có tài liệu chuẩn Kiến thức - Kĩ năng, đó là cơ sở giúp giáo viên “cởi trói”, chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc dạy học sát đối tượng. Hệ thống câu hỏi cho học sinh cần phù hợp, đừng quá chung chung, nên sử dụng nhiều loại câu hỏi tìm, phát hiện. Bảo đảm nội dung và PPDH phù hợp từng đối tượng học sinh, nghĩa là phải cá thể hóa hoạt động dạy học, tạo điều kiện cho tất cả học sinh được tham gia phát biểu, chữa bài trước lớp, giúp các em xóa bỏ mặc cảm yếu kém và tự tin hơn trong học tập. Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, để học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu kiến thức, giáo viên bộ môn có thể sưu tầm các câu văn vần, câu thơ,... để lồng ghép vào các tiết dạy. Ví dụ: - Trong khi dạy Hình học, để học sinh dễ nắm được công thức tính chu vi, diện tích một số hình, giáo viên có thể vừa đưa ra các hình minh họa vừa cho học sinh đọc thuộc các câu văn vần như: "Chu vi tứ giác bảo rằng: Bốn cạnh cộng lại là bằng tôi thôi/Diện tích được thơ hóa rồi/Mời bạn hát nhé để tôi đệm đàn/Muốn tìm diện tích hình thang/Đáy lớn đáy nhỏ ta mang cộng vào/Thế rồi nhân với chiều cao/Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra/Hình vuông mỗi cạnh bằng a/Diện tích bằng tích a nhân a rồi/Muốn tìm diện tích hình thoi/Tích hai đường chéo chia đôi ngon lành/Diện tích chữ nhật bạn ơi/Lấy dài nhân rộng chẳng đời nào quên...". - Khi dạy về hóa trị của các nguyên tố hóa học, giáo viên có thể cho học sinh học thuộc bài ca hóa trị: "Kali(K), Iốt(I), Hiđrô(H)/Natri(Na) với Bạc(Ag), Clo(Cl) một loài/Là hóa trị một hỡi ai/Nhớ ghi cho kĩ kẻo rồi phân vân...". 6- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá. 19 SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng đại trà Đánh giá chất lượng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học. Những yêu cầu và nội dung kiểm tra phải bám sát quá trình học tập, bám sát mục tiêu môn học, chuẩn Kiến thức-Kỉ năng, có sự phân hóa theo từng đối tượng học sinh. Với vai trò, chức năng quan trọng như thế, kiểm tra, đánh giá luôn không ngừng đổi mới thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo chính xác, khách quan, nghiêm túc. Có thái độ tôn trọng kết quả của các em; động viên, biểu dương kịp thời; nhắc nhở, phê bình khéo léo, tránh cho các em mặc cảm hoặc chán nản. 7- Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Giáo viên phải sử dụng triệt để, có hiệu quả tranh ảnh có trong sách giáo khoa cộng với tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị dạy học được cung cấp, sư tầm và tự làm. Giáo viên ứng dụng khéo léo CNTT cho bài dạy sinh động, hấp dẫn thu hút học sinh. Có thể nói, giá trị lớn nhất của phương tiện, thiết bị dạy học nằm ở sự tác động của chúng tới các giác quan- đặc biệt là thính giác, thị giác. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới quá trình tiếp thu tri thức như sau: 20% qua những gì nghe được, 30% qua những gì nhìn được, 50% qua nhìn và nghe, 80% qua nói, 90% qua nói và làm. Sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị dạy học mang lại hiệu quả cao cho các giờ học trong các hoạt động như: nêu vấn đề; tìm kiếm thông tin; mở rộng kiến thức; củng cố, ôn tập và hệ thống hóa kiến thức; kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết; kích thích hứng thú học tập,… Điều cần lưu ý, nếu dùng không đúng lúc, đúng chỗ, các phương tiện, thiết bị dạy học lại có tác dụng ngược lại. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng