Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục trung học cơ s...

Tài liệu Sáng kiến một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở

.DOC
13
183
65

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: …………… 1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở 2. Lĩnh vực áp dụng Bài viết này thuộc lĩnh vực Phổ cập giáo dục 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết - Công tác chống mù chữ (CMC), phổ cập giáo dục Tiểu học (PC GDTH), phổ cập Trung học cơ sở (PC THCS) gọi chung là phổ cập giáo dục (PCGD) là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được xác định rõ trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Quốc hội về việc thực hiện PCGD trên phạm vi cả nước; - Việc hoàn thành chỉ tiêu đạt chuẩn quốc gia công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS đòi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự phối kết hợp của các ban ngành, đoàn thể với trường học đặc biệt là sự hưởng ứng, ủng hộ tích cực của nhân dân; - Giáo viên chuyên trách phổ cập có vai trò hết sức quan trọng trong việc tham mưu cho nhà trường, Ban chỉ đạo CMC&PCGD (BCĐ CMC&PCGD) hoàn thành công tác này. Thực tế cho thấy, giáo viên chuyên trách nhiệt tình, tích cực trong công tác, phát huy tốt vai trò tham mưu và nắm vững cách thiết lập hồ sơ sổ sách thì việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục ở địa phương mới đạt kết quả cao. * Những ưu, khuyết điểm của giải pháp, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị Với những giải pháp trên trong quá trình thực hiện công tác PCGD trong những năm qua đã đạt được kết quả hết sức khả quan, như xã nhà đã đạt và duy trì nhiều năm liền về công tác Chống mù chữ, đạt chuẩn PCGD Tiểu học, phổ cập THCS. Nhưng tỉ lệ và chất lượng chưa cao là do: - Chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để mọi người đều quán triệt được quan điểm chủ trương của Đảng về công tác PCGD. Nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ, Đảng viên, giáo viên, học sinh và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác PCGD; - Chưa huy động tối đa các nguồn lực cùng tham gia thực hiện công tác PCGD; - Chưa tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên được tham gia học các lớp phổ thông và phổ cập. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến a) Mục đích của giải pháp Đề tài được thực hiện nhằm nêu lên một số gợi ý để giải quyết những công việc vướng mắc mà giáo viên làm công tác PCGD thường gặp phải trong quá trình làm việc. Qua đó, góp phần thực hiện một số mục tiêu: - Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân; - Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; - Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục hàng năm của đơn vị. b) Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp b.1) Công tác tư tưởng, tổ chức, chính trị - Nhà trường đã nghiên cứu, triển khai quán triệt các văn bản đến với từng cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân nắm bắt và thực hiện tốt; - Ban chỉ đạo CMC&PCGD ở địa phương và sự phối hợp hoạt động là nhân tố quan trọng, các đoàn thể và ban ngành thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng, sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, phân công cho cán bộ, giáo viên đảm nhiệm. Vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện luôn đạt hiệu quả cao; 2 - Nguồn nhân lực chủ chốt sau đội ngũ giáo viên nhà trường là lực lượng ở các ấp. Khi Ban chỉ đạo CMC&PCGD họp và giao nhiệm vụ xuống cơ sở rất cụ thể, chặt chẽ. Sự hướng dẫn, kiểm tra, động viên khuyến khích và nhắc nhở kịp thời nên việc thực hiện công tác PCGD luôn được duy trì, và tiến hành thường xuyên. b.2) Công tác điều tra, cập nhật số liệu - Công tác điều tra, cập nhật số liệu thể hiện tốt sự phối hợp giữa nhà trường và các ấp, tổ nhân dân tự quản (tổ NDTQ) dẫn đến số liệu trùng khớp, chính xác. Cán bộ, giáo viên dưới sự hướng dẫn của từng ấp, tổ NDTQ, nên các hộ ở các vùng giáp ranh giữa các ấp thường không bị bỏ sót, hoặc điều tra không bị trùng lặp. Thêm vào đó từng xóm, ấp có sổ theo dõi tình hình nhân khẩu trên địa bàn cũng là nguyên nhân chính dẫn đến công tác điều tra đạt kết quả cao; - Trong quá trình điều tra có nhiều đối tượng thông cá nhân không phù hợp. Hoặc các thông tin cá nhân của một đối tượng điều tra giữa các loại hồ sơ có liên quan không trùng nhau. Ban chỉ đạo CMC&PCGD xã đã nắm bắt vấn đề này và đã tham mưu với Ủy ban nhân dân (UBND) xã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan phối hợp để điều chỉnh để mỗi đối tượng chỉ có một hồ sơ thông tin cá nhân thống nhất. b.3) Công tác giáo dục phổ thông - Mặc dù ở địa phương, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng hiện nay nguyên nhân chính các em bỏ học không phải do hoàn cảnh gia đình khó khăn không có điều kiện cho các em đến trường, mà hầu hết là do ảnh hưởng những mặc trái của xã hội, bị bạn bè xấu rủ rê làm ảnh hường trực tiếp đến nhận thức của các em trong học tập; ham chơi, trốn học nhiều lần dẫn đến bỏ học; - Để đạt được chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở điều kiện đầu tiên là không có trẻ nào trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi bỏ học ở Tiểu học. Điều này thật khó, bởi vì học sinh có thể bỏ học với nhiều lý do vì vậy nếu các trường không có sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục thì khó giữ vững chuẩn phổ cập đã đạt. Hơn nữa, nếu các trường phối hợp theo kiểu cho lên lớp đều (vì lưu ban là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến học sinh bỏ học) 3 mà không quan tâm nhiều đến chất lượng, học sinh cứ học xong lớp 5 đều được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học. Do đó khi lên học cấp THCS các em mất kiến thức cơ bản, dẫn đến học yếu, chán học rồi bỏ học. c) Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp c.1) Nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, học sinh và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác PCGD Đây là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp giáo dục của địa phương. Bởi vì muốn chuyển biến công tác phổ cập trước hết phải làm chuyển biến tư tưởng nhận thức của từng người, từ cán bộ đến người dân; Lãnh đạo nhà trường phải xác định nhiệm vụ PCGD, phải nắm vững từng tiêu chuẩn, tiêu chí, thực trạng và mức độ đạt được của đơn vị để có kế hoạch tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể, và hiệu quả, trong kế hoạch giáo dục hằng năm của đơn vị. Đồng thời phải quán triệt nhiệm vụ ấy đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong toàn trường để mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tham gia thực hiện công tác PCGD của đơn vị. Qua đó nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác PCGD trong cán bộ, giáo viên, học sinh và nhân dân tạo sự đồng tình ủng hộ của toàn cơ quan đơn vị. c.2) Kiện toàn bộ máy tổ chức, lấy công tác cán bộ làm yếu tố then chốt - Trong mọi hoạt động, công tác cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại. Do vậy, để có thể hoàn thành tốt công tác PCGD trên địa bàn xã, nhà trường tham mưu cùng Đảng ủy, UBND xã kiện toàn lại Ban chỉ đạo CMC&PCGD do đồng chí Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa xã hội trực tiếp làm Trưởng ban; Hiệu trưởng trường Mẫu giáo, Tiểu học và THCS làm Phó trưởng ban (trong đó Hiệu trưởng trường THCS làm Phó ban trực), các thành viên còn lại là trưởng ấp, trưởng các hội, các đoàn thể của địa phương và các thành viên trong nhà trường. Từng thành viên Ban chỉ đạo CMC&PCGD xã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó cũng tham mưu cùng Đảng ủy phân công Chi bộ ấp nào phụ trách ấp đó; 4 - Đối với các Hội, Đoàn thể trong xã dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, nhà trường chủ động xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động. Trong Quy chế quy định rõ trách nhiệm của từng bên trong công tác vận động và duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường để cuối năm đưa kết quả công tác vào tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thi đua cho các hội, đoàn thể. c.3) Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác PCGD Để thực hiện công tác PCGD có hiệu quả, việc xây dựng kế hoạch hoạt động rất cần thiết. Trên cơ sở kết quả điều tra trình độ học vấn và nắm bắt các đối tượng, nhà trường tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã, xây dựng kế hoạch thực hiện với những giải pháp trước mắt và lâu dài. Sau đó đưa ra thảo luận trong Ban chỉ đạo CMC&PCGD và Hội đồng giáo viên nhà trường, khi đã thống nhất hoàn toàn sẽ bắt tay vào triển khai thực hiện. c.4) Nắm chắc đối tượng PCGD - Muốn tiến hành phổ cập trước hết phải nắm chắc đối tượng mới thực hiện công việc có hiệu quả. Cho nên khi thực hiện công tác PCGD, phải tiến hành điều tra trình độ học vấn trên địa bàn xã, phân loại đối tượng theo hình thức bỏ học, nguyên nhân bỏ học. Sau khi điều tra xong cập nhật vào sổ, theo dõi và nắm thật chắc đối tượng làm cơ sở cho việc thực hiện PCGD; - Phối hợp với địa phương (Trưởng ấp) để nắm chắc số hộ trong ấp mình được phân công điều tra. Để công tác điều tra được thuận lợi (không bỏ sót hộ, không trùng lặp, tốn ít thời gian…), trước khi tiến hành điều tra, cần họp BCĐ, chỉ đạo các đồng chí trưởng ấp đăng ký lịch họp dân, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ của công tác PCGD đến với dân và cũng tại cuộc họp này Trưởng ấp thông báo cho dân mang theo sổ hộ khẩu; về phía nhà trường chỉ đạo cho cán bộ, giáo viên (CB, GV) phụ trách điều tra theo ấp mang phiếu điều tra để điều tra tại chổ đồng thời CB, GV cần phải nắm rõ thông tin về học sinh đang học tại các trường địa bàn để đối chiếu, kịp thời thông báo với gia đình để điều chỉnh. Nếu hộ dân nào vắng họp, trưởng ấp sẽ thông báo để hỗ trợ CB, GV điều tra… có như vậy không những sẽ nâng cao nhận thức cho người dân mà việc điều tra sẽ đạt hiệu quả: tiết kiệm được thời gian mà số liệu, thông tin chính xác, 5 không sót hoặc trùng lặp, hơn nữa tăng thêm mối quan hệ giữa dân với chính quyền địa phương và cán bộ, giáo viên; - Thường xuyên liên hệ với các trưởng ấp nắm rõ tình hình dân cư trên địa bàn từng ấp để điều chỉnh kế hoạch phổ cập cho phù hợp. c.5) Duy trì sĩ số học sinh các lớp trong trường phổ thông là giải pháp hữu hiệu nhất Nếu học sinh bỏ học 2 ngày không phép thì giáo viên chủ nhiệm đến nhà tìm hiểu, vận động, nếu học sinh chưa ra lớp thì giáo viên chủ nhiệm đến nhà lần thứ hai, sau đó thông báo cho lãnh đạo ấp cùng đi, lần thứ ba nhà trường cử Đoàn-Đội và cán sự lớp đến vận động, cuối cùng BCĐ CMC&PCGD xã trong đó có nhà trường và các hội, đoàn thể đến nhà vận động. Với quy định chặt chẽ như vậy số lượng học sinh bỏ học sẽ giảm rất nhiều, góp phần tích cực vào công tác PCGD của xã; - Ban chỉ đạo CMC và PCGD và nhà trường đóng vai trò nòng cốt trong việc tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và các đoàn thể, địa phương cùng phối hợp với các trường nắm tình hình học sinh bỏ học, hỏng tốt nghiệp thường xuyên đến gia đình để tìm hiểu hoàn cảnh, và xác minh số đối tượng trên, nếu còn ở địa phương thì vận động các em trở lại lớp; c.6) Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập Nhà trường luôn ý thức nâng cao chất lượng giáo dục. Hưởng ứng thực hiện cuộc vân động “Hai không” với 4 nội dung, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do ngành giáo dục phát động, không ngừng thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, trường tổ chức dạy đủ các môn học, nâng cao chất lượng giảng dạy ở các môn bằng cách: - Đưa cán bộ, giáo viên dự đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn và tham gia tốt các họat động chuyên môn cụm do Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và thực hiện; 6 - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, có đồ dùng dạy học trực quan, tăng cường các tiết thực hành, khắc phục tình trạng đọc chép; - Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tránh nội dung chung chung và thống kê hình thức mà đi vào xây dựng tiết khó, tiết ôn tập, kiểm tra, thực hành, góp ý chân thành cho đồng nghiệp về các vấn đề khó trong giảng dạy và chủ nhiệm; - Đảm bảo thực hiện dạy học tự chọn có hiệu quả và tăng cường dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém; - Động viên đội ngũ giáo viên trong việc học nâng chuẩn về trình độ chuyên môn và tin học, ngoại ngữ thông qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm; - Việc giảng dạy và học tập trong nhà trường phổ thông có tác động rất lớn đến công tác phổ cập. Vì vậy, song song với việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập, hội đồng sư phạm nhà trường quán triệt và đề ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, phấn đấu xây dựng nhà trường ngày càng phát triển hơn nữa, làm sao để trong suy nghĩ và nhận thức của mọi người dân, nhà trường là nơi trẻ em nào cũng muốn đến và cần phải đến để học tập; - Chú trọng đến vấn đề dạy phụ đạo học sinh yếu, kém, tăng cường bồi dưỡng cho học sinh khá, giỏi. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là công tác bàn giao chất lượng học sinh. Không còn học sinh ngồi nhầm lớp; - Bằng nhiều hình thức như: thực hiện chuyên đề giảng dạy, tổ chức các phong trào thi đua thao giảng, hội giảng, dự giờ, thi làm đồ dùng dạy học và sử dụng có hiệu quả, đổi mới phương pháp giảng dạy,... Tất cả đã tạo thành một phong trào lớn xuyên suốt năm học giúp giáo viên ngày một nâng cao năng lực sư phạm góp phần tích cực vào việc duy trì sĩ số và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. c.7) Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh - Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh gồm: đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; khung cảnh nhà trường; nề nếp học tập, sinh hoạt của học sinh; 7 - Phối hợp với Công đoàn trường xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết thống nhất cao trong việc thực hiện kế hoạch Giáo dục Đào tạo. Luôn gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, hết lòng yêu thương học sinh; - Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm giúp đỡ xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp khang trang, kiên cố, sạch đẹp, đúng qui cách phục vụ công tác giảng dạy; - Phối hợp các tổ chức hội, đoàn thể trong và ngoài địa phương giúp đỡ cấp học bổng khuyến khích học sinh nghèo hiếu học, giúp đỡ các em học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học; - Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa coi đó là chiếc cầu nối các em lại với nhau, sẻ chia và thông cảm, đùm bọc và thương yêu để các em phấn khởi, tin tưởng, yêu mến, gần gũi, tự hào gắn bó với mái trường thân yêu nơi cả thời thơ ấu được học tập và vui chơi. c.8) Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập và xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, nhà trường rất chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Các nội dung bồi dưỡng của giáo viên thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cấp trên (cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, thao giảng cụm…). Hầu hết giáo viên tham gia đầy đủ, trên cơ sở đó nhà trường tạo mọi điều kiện để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ; Lãnh đạo nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch và chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên cụ thể dưới nhiều hình thức (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, bồi dưỡng thường xuyên, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng) với nhiều hoạt động như: lên kế hoạch cụ thể việc cử, chọn giáo viên được ưu tiên tham gia các lớp nâng chuẩn, tập huấn (xét trên nhu cầu, tinh thần phấn đấu của từng giáo viên, năng lực …) để có kế hoạch hỗ trợ, tạo điều kiện để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng; chỉ đạo cho các tổ chuyên môn hoạt động tích cực; lên kế hoạch 8 cụ thể và công khai các hoạt động chuyên môn đến tất cả giáo viên trong toàn trường để giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân; không chú trọng nhiều đến số lượng giờ giáo viên dự giờ lẫn nhau mà quan tâm nhiều đến việc rút kinh nghiệm sau mỗi lần dự giờ; lãnh đạo nhà trường thường xuyên theo sát và tham gia vào các hoạt động chuyên môn cùng giáo viên để nắm chắc chất lượng, năng lực giảng dạy của từng giáo viên để có sự đánh giá, nhận xét khách quan, chính xác từ đó có những ý kiến tư vấn, thúc đẩy kịp thời, hiệu quả; gắn các nhiệm vụ giáo dục vào các tiêu chí thi đua giữa các giáo viên (kể cả nhiệm vụ phổ cập giáo dục); khuyến khích giáo viên phát huy tinh thần tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng. c.9) Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường lớp - Ngoài hệ thống trường lớp, xã có Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động gắn các đoàn thể và khối Ủy ban nhân dân, góp phần giải quyết nhu cầu học tập của người dân trong xã; - Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở học sinh về vệ sinh môi trường. Thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh cảnh quan, xử lý rác; xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp; - Bảo quản tốt cơ sở vật chất nhà trường; quản lý, chăm sóc tốt cây cảnh; - Tiếp tục bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học đảm bảo cho việc đổi mới phương pháp dạy học; - Ngoài ra, địa phương hướng dẫn các trường thường xuyên có kế hoạch cụ thể trong việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị giáo dục nhằm đảm bảo phục vụ việc dạy và học. Kể cả đối với cấp Tiểu học và Mầm non; - Bên cạnh đó, nhà trường xem việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một tiêu chí, một giải pháp lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị. c.10) Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục - Tiếp tục tham mưu Đảng ủy, Chính quyền, các Ban, Ngành, các tổ chức chính trị, xã hội tiếp tục quan tâm cho công tác hỗ trợ học sinh nghèo, khó khăn, 9 học sinh hiếu học thông qua việc kiện toàn Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học đi vào hoạt động có hiệu quả, không ngừng tuyên truyền, vận động trong hội viên, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, tặng học bổng, học phẩm phục vụ tốt cho việc học của con em xã nhà; - Lãnh đạo các Ban ngành, các Hội-Đoàn thể đều được cơ cấu vào Ban chỉ đạo CMC&PCGD xã; được phân công phụ trách đứng cánh theo từng khu vực, khu dân cư để nắm bắt tình hình liên quan đến công tác CMC&PCGD (Những tiêu chuẩn cần đạt, số trẻ trong độ tuổi, số trẻ có hoàn cảnh gia đình khó khăn có nguy cơ bỏ học; ....) cùng với nhà trường huy động trẻ ra lớp, nhất là đối với những trẻ có nguy cơ bỏ học vì hoàn cảnh gia đình; khắc phục tình trạng trẻ bỏ học để kiếm sống; - Bên cạnh đó, các trường tranh thủ vận động sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm, của con em địa phương đã trưởng thành đóng góp đầu tư cho giáo dục địa phương, hiệu quả nhất là vận động khen thưởng cho học sinh và giáo viên có nhiều thành tích ở các đơn vị trường hằng năm nhằm khuyến khích, tạo động lực thi đua trong dạy và học. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp Bài viết “Một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở” đang trình bày, không nặng tính lí luận mà chủ yếu đi vào thực tế công việc. Do đó, mọi giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục hầu như đều có thể áp dụng ngay trong công việc của bản thân tại bất kì đơn vị nào, hoặc có thể áp dụng trong đó một vài điểm mà mình tâm đắc để thực hiện. Trong quá trình thực hiện công tác PCGD, qua từng lúc, từng năm, trên địa bàn công tác, giáo viên rút ra những kinh nghiệm thực tế của mình, có thể khái quát thành những vấn đề mang tính ứng dụng cao hơn, cụ thể hơn để thực hiện. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp Qua quá trình thực hiện công tác PCGD theo những kinh nghiệm nêu trên, bản thân tôi đã thu được một số kết quả tích cực như sau: 10 - Công tác Chống mù chữ, số người đạt chuẩn biết chữ tăng dần theo từng năm; Duy trì và từng bước nâng chuẩn công tác PCGD Tiểu học, phổ cập THCS từ khi công nhận cho đến nay; - Chất lượng PCGD trên địa bàn được nâng lên nhờ kéo giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ học, và tỉ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm được tăng lên: + Trong những năm gần đây trường đã mở được 7 lớp phổ cập THCS với tổng số 193 học viên, trong đó có 56 học viên trong độ tuổi phổ cập THCS (1518 tuổi); + Không còn học sinh từ 11-14 tuổi ngoài nhà trường; + Tình hình học sinh bỏ học ở Học kì I, năm học 2015-2016 so với cùng kỳ các năm trước như sau: Năm học 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Số học sinh bỏ học 00 học sinh 02 học sinh 02 học sinh Tỉ lệ 0/490 = 0% 2/515 = 0,3% 2/504 = 0,39% Tăng (giảm) so với năm trước Giảm 0.20% Tăng 0,30% Tăng 0,09% + Tỉ lệ học sinh lưu ban giảm dần Năm học 2012-2013 2013-2014 2014-2015 Số học sinh lưu ban 1 học sinh 1 học sinh 0 học sinh Tỉ lệ 1/480 = 0,2% 1/490 = 0,2% 0/504 = 00% Tăng (giảm) so với năm trước Giảm 0,20% Giảm 00% Giảm 0,20% 3.5. Tài liệu kèm theo - Công văn hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, chống mù chữ; - Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ chính trị về việc thực hiện PCGD THCS trong 10 năm (2001-2010); - Nghị quyết 41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội; - Hướng dẫn số 712/THPT ngày 02/02/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS; 11 - Kế hoạch số 3667/THPT về việc triển khai Nghị quyết Quốc hội của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Hướng dẫn số 6170/THPT về việc kiểm tra kết quả PCGD THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bài viết của tôi đến đây là kết thúc. Trân trọng kính chào! Bến Tre, ngày 04 tháng 04 năm 2016 12 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng