Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến một số giải pháp cần thiết để dạy học có hiệu quả một tiết...

Tài liệu Sáng kiến một số giải pháp cần thiết để dạy học có hiệu quả một tiết học vật lí sát với từng đối tượng học sinh ở trường thcs

.DOC
11
24
118

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số…………………………… 1. Tên sáng kiến: Mô ôt số giải pháp cần thiết để dạy- học có hiê ôu quả mô ôt tiết học Vâ ôt lí sát với từng đối tượng học sinh ở trường THCS. 2. Lĩnh vực áp dụng: Công tác giảng dạy môn Vật lí trong trường trung học cơ sở. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết Căn cứ vào chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đó là (Dạy bám sát đối tượng, chú trọng học sinh yếu kém, học sinh trung bình) và phương pháp học tâ ôp của học sinh trong quá trình học tâ p; ô Căn cứ vào những định hướng đổi mới về phương pháp dạy học, thiết bị dạy học và đánh giá kết quả học tâ p của học sinh của bô ô môn Vâ ôt lí THCS; ô Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bô ô môn Vâ ôt lí THCS; Căn cứ vào nô ôi dung công văn số 217/GD - ĐT của Bô ô trưởng Bô ô Giáo dục và đào tạo phát đô ng cuô ôc vâ ôn đô ng hai không “Nói không với tiêu cực ô ô trong thi cử và bê ônh thành tích trong giáo dục” đă ôc biê ôt là nô i dung nói không ô với học sinh ngồi nhầm lớp; Viê ôc đổi mới phương pháp dạy học đã làm phân hoá triê ôt để đối tượng học sinh, học sinh yếu kém ít được chú ý. Tổ chức lớp học thiên về hoạt đô ng ô nhóm, có số học sinh yếu kém lười hoạt đô ng nên càng không tiến bô ô còn học ô sinh học giỏi thì ham thích tích cực hơn tạo ra hai thái cực ngược nhau trong mô ôt lớp học, gây ra sự căng thẳng về tâm lý đối với người học, khiến cho mô ôt bô ô phâ ôn học sinh cảm thấy mê ôt mỏi, khi học thực và kiểm tra đúng thực chất và cũng tạo khó khăn cho giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học. * Một số nhược điểm của học sinh trong quá trình học tập bộ môn Vật lí trung học cơ sở Là mô ôt trường thuô ôc xã vùng nông thôn nên điều kiê ôn cơ sở vâ ôt chất trang thiết bị vẫn còn hạn hẹp, phòng học và phòng chức năng chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiê ôn cơ sở vâ ôt chất về trang thiết bị phục vụ cho học tâ ôp còn thiếu do hư hỏng nhiều chưa dáp ứng được yêu cầu học tâ p của các em; ô Học sinh của trường khả năng tư duy nhâ ôn thức còn hạn chế, kỹ năng chưa được tốt lắm, mô ôt bô ô phâ ôn học sinh bị hỏng kiến thức từ cấp học dưới nên không ham học còn thờ ơ với viê ôc học tâ ôp; Đối với phụ huynh học sinh thì chưa quan tâm đến viê ôc học tâ p của con ô em, chưa đầu tư cho các em học tâ p còn giao khoán cho nhà trường nên mô ôt ô bô ô phâ n học sinh đã không chú ý tới viê ôc học tâ ôp; ô Qua quá trình giảng dạy trong những năm học trước giáo viên mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học mà không chú ý đến đối tượng học sinh nên khi thực hiê ôn cuô ôc vâ ôn đô ng hai không thì nảy sinh ra mô ôt vấn đề đó là tỉ lê ô học ô sinh yếu, không có ý thức học tập xuất hiê n ngày càng nhiều chất lượng chưa ô cao tỷ lê ô học sinh yếu kém ng rất nhiều, dẫn đến tình trạng học sinh yếu có xu thế bỏ học ngày càng nhiều. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến 3.2.1. Mục đích của giải pháp Thực hiê ôn chung nhiê ôm vụ của toàn ngành là đổi mới nô i dung, hình ô thức, đă ôc biê ôt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiê ôu quả giảng dạy và học tâ ôp. Song song với nhiê ôm vụ đó thì chúng ta cũng thực hiê ôn nghiêm túc cuô ôc vâ ôn đô ng hai không trên bốn phương diê ôn trong đó không để học sinh ô ngồi nhầm lớp là mô ôt khâu rất quan trọng, đồng thời nó cũng quyết định đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Trong quá trình thực hiê ôn nghiêm túc cuô ôc vâ ôn đô ng thì nảy sinh ra mô ôt vấn đề đó là tỉ lê ô học sinh yếu, không có ý thức ô học tập xuất hiê ôn ngày càng nhiều và kiến thức của các học sinh này cũng cần báo đô ng cho các cấp làm công tác quản lí giáo dục và các nhà giáo đang trực ô tiếp giảng dạy. Như vậy làm thế nào để giảm dần tình trạng này và ngồi nhầm lớp mà vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng đi vào thực chất và chất lượng ngày mô ôt tốt hơn; 2 Vì vâ ôy viê ôc đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực hoá hoạt đô ng của nhiều đối tượng học sinh trong mô ôt lớp học (HS là chủ thể của viê ôc ô lĩnh hô ôi kiến thức, còn giáo viên là người chủ đạo trong viê ôc tổ chức, hướng dẫn cho viê ôc lĩnh hô ôi kiến thức của học sinh , đă ôc biê ôt là những học sinh yếu kém) thì vai trò của người giáo viên càng trở nên quan trọng trong viê ôc chủ đô ng tổ chức, điều khiển mô ôt giờ học với nhiều đối tượng học sinh. ô Viê ôc lên lớp thực hiê ôn với mô ôt tiết dạy nói chung và mô ôt tiết dạy Vâ ôt lí với nhiều đối tượng học sinh nói riêng phụ thuô ôc vào nhiều yếu tố như: Công tác soạn bài, kiến thức của giáo viên, phương pháp dạy học, đối tượng học sinh, phương tiê ôn dạy học… Do đó, để tổ chức mô ôt tiết dạy có hiê ôu quả cho nhiều đối tượng học sinh nhưng vẫn đáp ứng đủ yêu cầu về nô i dung, kiến thức, thời ô gian mà tất cảc các đối tượng học sinh cũng đều nắm được thì giáo viên với vai trò là người chủ đạo hướng dẫn cần thực hiê ôn có hiê ôu quả mô ôt số khâu cho mô ôt tiết dạy học gồm nhiều đối tượng học sinh. Vâ y mô t số khâu cần thiết để thực hiê n tốt mô t tiết dạy cho nhiều đối ô ô ô ô tượng học sinh có chất lượng là gì? Đây là mô ôt câu hỏi đă t ra cho mỗi giáo viên ô trong viê ôc thực hiê ôn cuô ôc vâ ôn đô ng hai không nói chung và mỗi mô ôt giáo viên ô giảng dạy bô ô môn Vâ ôt lí nói riêng. Với những lí do trên, nên bản thân tôi xin mạnh dạn đưa ra mô ôt số vấn đề về : “Mô ôt số giải pháp cần thiết để dạy- học có hiê ôu quả mô ôt tiết học Vâ ôt lí sát với từng đối tượng học sinh ở trường THCS”. 3.2.2. Những điểm khác biệt, tính mới trong giải pháp Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài: Một số học sinh tỏ ra yêu thích môn Vật lý, tuy vậy phần lớn học sinh ngần ngại và cho rằng đây là môn học khó hơn so với các môn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để nắm vững nội dung kiến thức và giải các bài tập trong chương trình Vật lí trung học cơ sở đòi hỏi các em phải tư duy. Đặc biệt trong chương trình Vật lý, có rất nhiều bài tập về phần Cơ - Nhiệt - Điện - Quang đòi hỏi các em phải phân tích được đề bài. Việc tóm tắt, phân tích bài toán để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh rất 3 nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm. Do đó từ nhiều năm, tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong việc tiếp thu kiến về bộ môn Vật lí. 3.2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp Ngay từ đầu mỗi năm học, tôi đã được giao nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Vật lí. Tôi đã thăm dò, trao đổi với học sinh và được biết: Một số học sinh tỏ ra yêu thích môn Vật lí, tuy vậy phần lớn học sinh ngần ngại và cho rằng đây là môn học khó. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi tư duy. Do đó đầu mỗi năm tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này theo từng đối tượng học sinh, giúp các em có kĩ năng nhất định trong việc thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận cần thiết và tìm ra phương pháp giải các bài tập vật lí. * Tìm hiểu đối tượng học sinh Việc tìm hiểu đối tượng học sinh là công việc đầu tiên khi người thầy muốn lấy các em làm đối tượng thực hiện một công việc nghiên cứu nào đó. Do đó tôi đã làm sẵn một số phiếu có ghi sẵn một số câu hỏi mang tính chất thăm dò như sau: - Em có thích học môn Vật lí không? - Học môn Vật lý em có thấy nó khó quá với em không? - Em có thuộc và nhớ được nhiều công thức, định nghĩa Vật lí không? - Khi làm bài tập em thấy khó khăn ở điểm nào? - Em đã vận dụng thành thạo công thức Vật lí chưa? - Em có muốn đi sâu nghiên cứu tìm phương pháp giải các bài tập Vật lí không? * Biện pháp thực hiện a. Thiết kế bài dạy chu đáo, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh Công viê ôc thiết kế chu đáo trước mô t bài dạy và phù hợp với nhiều đối ô tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của mô ôt tiết dạy học mà bất kì mô ôt giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị 4 chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào mô ôt tiết dạy” Vâ ôy làm thế nào để thiết kế mô ôt bài dạy hay và phù hợp hay nói cách khác để thiết kế tốt mô ôt bài dạy nhưng phải đảm bảo cho nhiều đối tượng học sinh thì cần phải làm được những gì? Cho nên để thiết kế mô ôt bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất phải làm được những viê ôc sau: - Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái đô ô tình cảm. Tìm ra được những kiến thức cơ bản dành cho học sinh yếu kém và kiến thức nâng cao cho học sinh khá giỏi; - Khi đã nắm được trọng tâm được kiến thức và phân chia kiến thức cho từng đối tượng học sinh thì cần tham khảo thêm tài liê ôu để mở rô ông và đi sâu hơn vào bản chất của đơn vị kiến thức, giúp giáo viên nắm mô t cách tổng thể, ô để giải thích cho học sinh khhi cần thiết; - Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế mô t tiến ô trình đi trong giờ dạy hợp lý, đồng thời cũng có thể ý đồ đó thành ý đồ chủ quan của mình cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, lớp, đối tượng và trình đô ô học sinh, điều kiê ôn dạy học… - Chuẩn bị chu đáo phương tiê ôn dạy học; - Nêu được các tình huống có vấn đề để kích thích tính tích cực của học sinh; - Đưa ra những câu hỏi và thời gian thích hợp để quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém. Tạo nhiều cơ hô ôi cho học sinh yếu kém hoạt đô ng để các em ô nắm được phương pháp học tâ p; ô - Đề ra được các phương án giải quyết để đi đến kiến thức cơ bản của bài học với sự hỗ trợ của nhiều đối tượng học sinh mà không chỉ nhờ vào mô ôt bô ô phâ ôn học sinh khá giỏi; - Cuối cùng làm hoàn chỉnh mô ôt tiến trình của mô ôt tiết dạy học với đầy đủ các hoạt đô ng và thời gian ấn định phù hợp; ô 5 Nếu thực hiê ôn tốt những viê ôc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để bước vào tiết dạy và đã thành công bước đầu. b. Tiếp xúc và chuẩn bị trước thiết bị dạy học Đây là mô t khâu không trực tiếp làm ngay trong mô ôt tiết học, nhưng nó ô là khâu cũng không kém phần quan trong. Viê ôc tiếp xúc, chuẩn bị trước thiết bị dạy học giúp giáo viên chủ đô ng biết được thiết bị nào đã có, tình trạng sử dụng ô như thế nào, cần điều chỉnh gì, thiết bị nào còn thiếu cần bổ sung như thế nào và phương án bổ sung, khắc phục ra sao? Khi tiếp xúc với thiết bị dạy học giáo viên có điều kiê ôn phân công dụng cụ cho từng nhóm học sinh, từng đối tượng học sinh do đó sẽ giảm bớt rất nhiều thời gian trong tiết dạy, dành thời gian hướng dẫn cho học sinh yếu kém thực hiê ôn; Nhưng quan trọng trong khâu này là khi tiếp xúc và chuẩn bị trước thiết bị thì giáo viên có điều kiê ôn thao tác thành thạo các kỹ năng cần thiết trong khi làm thí nghiê m. Điều này thực sự rất có ích cho giáo viên, bởi giáo viên có làm ô thành thạo các thao tác mới có thể hướng dẫn học sinh mô t cách rành mạch, rõ ô ràng không còn lúng túng và giảm bớt nhiều đô ng tác thừa và thời gian lãng phí; ô Do đó khi tiếp xúc và chuẩn bị trước thiết bị, giáo viên cần làm được những viê ôc sau: - Kiểm tra thiết bị (đủ hay thiếu) tình trạng sử dụng để đưa ra phương án bổ sung; - Phân chia được thiết bị sử dụng theo nhóm cho từng đối tượng học sinh; - Đưa ra những công viê ôc cho từng đối tượng học sinh thực hiê ôn (như: học sinh yếu kém quan sát, ghi chép và làm các thao tác đơn giản, còn học sinh khá giỏi thao tác các thao tác khó…) - Giáo viên phải làm trước thí nghiê ôm và thực hiê ôn các thao tác mô t cách ô thành thạo. c. Điều hành tổ chức hoạt đô ông của học sinh trên lớp Viê ôc thiết kế tốt mô ôt bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã thành công mô t nữa nhưng đó chỉ là xem như bước khởi đầu cho mô ôt ô 6 tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp; Nhưng để điều hành tốt tất cả các đối tượng học sinh trong mô ôt giờ học thì giáo viên cần phải thực hiê ôn như thế nào? Viê ôc đầu tiên và quan trọng nhất là giáo viên phải xâm nhâ ôp giáo án mô ôt cách thuần thục, nắm được các nô ôi dung cơ bản trọng tâm của bài học và những nô ôi dung chú ý đối với học sinh yếu kém. Tạo tình huống có vấn đề ngay từ đầu để kích thích hứng thú học tâ ôp của học sinh trong suốt tiết học; Nắm chắc ý đồ sách giáo khoa và hướng dẫn sách giáo viên, mục tiêu bài học, trình tự thiết kế giáo viên chủ đô ng đưa ra phương án cho các đối tượng ô học sinh hoạt đô ng; ô Ví dụ: * Đối với viê c thu thâ ôp thông tin, tuỳ đối tượng học sinh, thời gian giáo ô viên có thể cho các cho các phương án: - Đối với học sinh khá giỏi -> Học sinh lĩnh hô ôi kiến thức; - Đối với học sinh Yếu, kém: –> Giáo viên gợi ý –> Học sinh lĩnh hô ôi kiến thức; Đối với yêu cầu thực hiê ôn kỹ năng, kiến thức thì cũng tuỳ theo thời gian và yêu cầu của nô ôi dung bài học hoă ôc từng phần hay yêu cầu của từng loại thí nghiê ôm giáo viên có thể tổ chức học sinh thực hiê ôn theo nhóm hay cá nhân như: Bài 3: Đo thể tích chất lỏng (Vâ ôt lí 6 ) Hình 3.2: Yêu cầu học sinh hoạt đô ng theo cá nhân (nhưng chú ý tới học ô sinh yếu kém) nếu học sinh không đo và đọc được kết quả thì giáo viên hướng dẫn học sinh đo và cách đọc sau đó cho học sinh trả lời kết quả; Hình 3.3: Yêu cầu học sinh hoạt đô ng theo nhóm (nhưng chú ý là cho ô học sinh khá giỏi hướng dẫn và kèm các học sinh yếu kém) sau đó gọi học sinh yếu kém đọc kết quả, rồi cho học sinh khá giỏi nhâ n xét, giáo viên chốt kiến ô thức. Còn tuỳ theo đối tượng học sinh trong lớp giáo viên có thể đề ra phương án khác nhau cho linh hoạt; 7 Đôi với học sinh yếu kém: Thì giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa -> Giáo viên hướng dẫn cụ thể -> tổ chức cho học sinh thảo luâ n và thực hiê ôn ô và rút ra kết quả. Đối với học sinh khá giỏi: Giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa -> Đề ra phương án thực hiê ôn -> Thực hiê ôn -> Trả lời câu hỏi có tính chất khó hơn -> Giáo viên chốt kiến thức. Sau đó giáo viên gọi học sinh yếu kém nhắc lại mô ôt lần để các em ghi nhớ; Hoă ôc tuỳ từng loại thí nghiê ôm hay trả lời câu hỏi hoă ôc bài tâ p giáo viên ô có thể tổ chức cho học sinh làm ngay ở lớp hoă ôc cho về nhà tự làm nhưng đối với học sinh yếu kém thì giáo viên đưa ra yêu cầu nhẹ hơn; * Đối với cách đă ôt câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiê ôn hay trả lời câu hỏi thì giáo viên cũng cần chú ý đến các đối tượng học sinh để đưa ra câu hỏi phù hợp để học sinh dễ hiểu và trả lời đạt kết quả cao như: - Đối với học sinh khá giỏi: Giáo viên đưa ra câu hỏi có tính chất nêu vấn đề hay xuyên suốt để các em suy nghĩ trả lời; - Đối với học sinh trung bình. Giáo viên đưa ra câu hỏi có hướng giải quyết và có tính chất dẫn dắt học sinh; - Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên phải đưa ra được các câu hỏi gợi ý có tính chất tường minh, cụ thể hoă ôc các yêu cầu rõ ràng và nhẹ nhàng hơn; Như vâ ôy tuỳ theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng, từng loại câu hỏi hay tuỳ vào từng loại đối tượng học sinh giáo viên chủ đô ng đề ra phương án tổ chức điều ô hành cho linh hoạt và phù hợp; - Trong viê ôc điều hành tổ chức các hoạt đô ng của học sinh trên lớp giáo ô viên cũng cần quan tâm và chú ý đến viê ôc tổ chức và sắp xếp vị trí chổ ngồi cho học sinh hoạt đô ng theo nhóm có hiê ôu quả như: Để học sinh khá giỏi kèm că ôp ô giúp đỡ được các học sinh yếu kém, tránh tình trạng mất nhiều thời gian và lô n ô xô n tạo được tác phong và phương pháp học tâ p hợp tác, từ đó giáo viên cũng ô ô có được phương pháp tổ chức quản lí hoạt đô ng nhóm mô ôt cách phù hợp; ô Tóm lại: Khâu điều hành tổ chức hoạt đô ng của học sinh trên lớp là khâu ô rất quan trọng nó quyết định thành công hay thất bại của giờ học và cũng quyết định đến chất lượng của học sinh, đă ôc biê ôt là đối tượng học sinh yếu kém. Vì 8 vâ ôy giáo viên cần bám sát thiết kế, thiết bị, tình hình và đối tượng học sinh trong lớp để chủ đô ng và linh hoạt trong điều hành. ô d. Đánh giá và theo dõi kết quả học tâ ôp theo từng đối tượng học sinh Viê ôc đánh giá và theo dõi kết quả học tâ ôp theo từng đối tượng học sinh phải diễn ra thường xuyên liên tục và quan trọng nhất là đối tượng học sinh yếu kém. Như kiểm tra miê ông, kiểm tra 15phút, kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên viê ôc thực hiê ôn đánh giá kết quả học tâ p của học sinh sau mỗi bài dạy cũng có tầm ô quan trọng rất đáng kể: Nó vừa củng cố, khắc sâu kiến thức vừa tiếp thu được kiến thức mới, đồng thời khuyến khích đô ng viên học sinh, kích thích hứng thú ô cho các em về nhà và làm bài tâ p cũng như tạo được sự hào hứng cho các em ô chờ đợi cho tiết học tiếp theo, và giúp đỡ học sinh yếu kém có được tinh thần học tâ p tốt hơn và ngày càng yêu thích môn học, lấp dần các kiến thức đã hỏng ô của các em. Do đó tôi nhâ n thấy viê ôc đánh giá kết quả học tâ p của học sinh sau ô ô mỗi tiết học và thường xuyên rất quan trọng và cần thiế. Vâ y đánh giá kết quả học tâ p của học sinh như thế nào là tích cực và phát ô ô huy được tác dụng của nó đối với học sinh yếu kém, theo tôi giáo viên cần phải thực hiê ôn theo các yêu cầu sau: - Giáo viên có thể đánh giá thực hiê ôn bằng các hình thức như: + Kiếm tra miê ông: Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên yêu cầu rõ ràng hơn, chi tiết hơn, gợi mỡ hơn. Nếu học sinh trả lời được thì giáo viên cho điểm cao hơn để đô ng ô viên, còn học sinh trả lời không được thì giáo viên hướng dẫn, nhắc nhỡ và quan tâm đến học sinh nhiều hơn trong các câu hỏi của bài học mới; + Ghi phiếu học tâ p hoă ôc phân nhóm tổ chức trò chơi về kiến thức: ô Đối với học sinh yếu kém thì giáo viên đánh giá với mức đô ô và yêu cầu thấp hơn, và chỉ rõ những thiếu sót của các em mô ôt cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn tránh tình trạng nhâ ôn xét chung chung để học sinh không nhâ ôn ra được thiếu sót của mình để khắc phục. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp * Ưu điểm 9 - Sau thời gian nhiều năm áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả học tập của học sinh khả quan hơn. Đa số các học sinh yếu đã biết trả lời được một số câu hỏi định tính; - Tất cả các học sinh đã chủ động thu thập,xử lí thông tin và tự rút ra kết luận khi tìm hiểu một đơn vị kiến thức mới. Các em đều cảm thấy thích thú hơn khi học bộ môn Vật lí; - Học sinh nắm chắc cách phân tích và vận dụng đúng công thức khi giải một bài tập Vật lí; * Hạn chế Việc trình bày của một số ít học sinh còn chưa chặt chẽ, lôgic. Qua kết quả trên đây, các em sẽ có một số kỹ năng cơ bản để giải loại bài tập về mạch điện. Giải pháp này có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy ở các đơn vị trường trung học cơ sơ trên địa bàn huyện Mỏ Cày Nam. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp Qua quá trình học hỏi, tìm tòi dưới sự hổ trợ của đồng nghiệp, bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng các biê ôn pháp trên vào trong từng tiết dạy thì chất lượng học tâ p bô ô môn vâ ôt lí khối 6, 9 được phân công giảng dạy đạt kết quả ô khá cao tỉ lê ô học sinh yếu kém bô ô môn Vâ ôt lí giảm qua so với kết quả khảo sát đầu năm và chất lượng cuối năm thể hiê ôn ở kết quả sau đây: + Đối với chất lượng đại trà ( tổng số học sinh của ba khối 6, 9 là 203). TT 1 2 3 4 5 Phân loại trình độ Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Vật lí khối 6,9, (203 học sinh) Khảo sát đầu năm Kết quả cuối năm (203 học sinh) 0 hs = 0% 11 hs = 5,4 % 90 hs = 44,3% 62 hs = 30,5% 40 hs = 19,7 % (203 học sinh) 42.82% 41.27% 10 Không có HS điểm TBM cả năm rơi vào điểm kém dưới 4,5 đây cũng là mô ôt dấu hiê ôu đáng mừng cho giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng như chất lượng bô ô môn. Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp học tâp bộ môn Vật lí, tạo hứng thú say mê học tập trong bộ môn Vật lí. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi tìm hiểu một nội dung kiến thức, một hiện tượng Vật lí. Đó chính là mục tiêu mà tôi đạt được qua kinh nghiệm nầy. 3.5. Tài liệu kèm theo: Không có. Bến Tre, Ngày 07 tháng 03 năm 02016 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng