Quy trình lập hiến ở Việt Nam
Lê Minh Tùng
Khoa Luật
Luận văn ThS. Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động lập hiến. Khái quát
thực tiễn vận dụng thực hiện quy trình lập hiến; đánh giá thực trạng và thực tế thực hiện
các quy trình. Từ đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đặc biệt là rút ra và phân tích những
hạn chế của quy trình đó trước yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay. Đề xuất ý kiến hoàn thiện quy trình lập hiến trong nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Keywords. Luật hiến pháp; Pháp luật Việt Nam; Quy trình lập hiến
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy trình lập hiến có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động lập hiến. Một
bản Hiến pháp được xây dựng theo một quy trình dân chủ, khoa học, hoàn hảo các bước,
các thủ tục quy định chặt chẽ, logic thì chắc chắn sẽ cho ra đời một sản phẩm là Hiến
pháp có chất lượng tốt. Nhà nước pháp quyền là nhà nước được xây dựng trên nền tảng
chủ quyền nhân dân thông qua một trong những phương thức cơ bản là nhân dân giao
quyền, nhân dân ủy quyền bằng quyền lập hiến của mình. Do đó, quy trình lập hiến là
điểm khởi đầu bảo đảm cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Lịch sử lập hiến của nhân loại hàng trăm năm đã cho ta thấy, quy trình ban hành
Hiến pháp của các nước có sự khác nhau, nhưng xu hướng chung là quy trình ngày càng
dân chủ, chất lượng của một bản Hiến pháp phụ thuộc phần lớn vào việc nó được làm ra
theo quy trình như thế nào. Một bản Hiến pháp dân chủ là một bản Hiến pháp dân định.
Để có một bản Hiến pháp có chất lượng tốt, phù hợp với thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, mở cửa và hội nhập quốc tế. Từ việc nghiên cứu quy trình lập hiến và sửa đổi
Hiến pháp của các nước, nhân việc sửa đổi Hiến pháp nước ta trong thời gian tới, theo
tôi, việc nghiên cứu, đổi mới, hoàn thiện quy trình lập hiến ở nước ta là vấn đề cần thiết.
Bởi lẽ:
Thứ nhất, lập hiến là một trong những chức năng và lĩnh vực hoạt động quan
trọng nhất của Quốc hội Việt Nam. Mặc dù chức năng này không thường xuyên được
thực hiện (như chức năng lập pháp hay chức năng quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước) nhưng lại có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống chính trị và có tác
động sâu rộng tới mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Việc thực hiện chức năng này
đòi hỏi có một quy trình hoạt động thật toàn diện, khoa học và cụ thể, phù hợp với
những thay đổi của đất nước. Trong khi đó, quy trình lập hiến của chúng ta hiện nay vừa
không toàn diện, không đầy đủ, không cụ thể để thực hiện, gây ra những khó khăn trong
thực tiễn.
Thứ hai, yêu cầu tiếp tục hoàn thiện quy trình lập hiến ở nước ta còn xuất phát từ
những đòi hỏi của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, như:
- Bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp
Điều 146 của Hiến pháp năm 1992 đã xác định: “Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất”[20].
Như vậy, Hiến pháp đã khẳng định vị trí tối cao của mình trong hệ thống pháp luật.
Trong điều kiện chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa thì vai trò tối cao này của Hiến pháp càng cần được tiếp tục khẳng định và đề cao.
Để bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quy trình lập hiến không thể đồng nhất
với quy trình lập pháp hay có thể lấy quy trình lập pháp thay thế cho quy trình lập hiến
như hiện nay. Quy trình lập hiến phải được hoàn thiện một cách phù hợp với vị thế của
Hiến pháp và đồng thời cũng phải góp phần để bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp trong
nhà nước pháp quyền.
- Đề cao vai trò của nhân dân, bảo đảm phát huy dân chủ của nhân dân trong việc
xây dựng pháp luật
Chưa khi nào, vai trò của nhân dân trong việc xây dựng pháp luật cũng như vấn
đề bảo đảm phát huy dân chủ của nhân dân trong việc xây dựng pháp luật lại được nói
đến nhiều và được đề cao như hiện nay. Có lẽ, đây là kết quả và sự thể hiện của yếu tố
nhà nước pháp quyền đã và đang đi vào cuộc sống. Bởi lẽ, một trong những yêu cầu
quan trọng của nhà nước pháp quyền là phải đề cao vai trò của nhân dân, bảo đảm phát
huy dân chủ của nhân dân trong việc xây dựng pháp luật, trong đó có Hiến pháp.
Nhìn lại quy trình lập hiến cũng như việc tổ chức thực hiện quy trình lập hiến
trong những năm qua, phải thẳng thắn thừa nhận rằng: mặc dù về mặt quan điểm, đã có
nhiều cố gắng trong việc bảo đảm dân chủ, đề cao vai trò của nhân dân trong hoạt động
lập hiến nhưng trong thực tiễn, tính thực chất và hiệu quả còn chưa được như mong
muốn.
- Yêu cầu mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có hoạt động lập hiến
phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và phải tuân thủ pháp luật một cách triệt
để
Có một nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền mà chúng ta phải tuân theo, đó là
nguyên tắc Nhà nước và công chức nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho
phép. Có nghĩa là, mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có hoạt động lập hiến
phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và phải tuân thủ pháp luật một cách triệt
để. Trong điều kiện pháp luật quy định về quy trình lập hiến còn rất đơn giản, mới chỉ
dừng ở những vấn đề nguyên tắc thì hoạt động lập hiến, dẫu có những “sáng tạo” trong
thực tiễn thì vẫn phải tuân thủ đúng những nguyên tắc đó. Những “sáng tạo” này có thể
được chấp nhận trong quá khứ nhưng trong nhà nước pháp quyền thì không thể chấp
nhận. Mọi hoạt động lập hiến phải theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, mặc dù Hiến pháp năm 1992 vừa được sửa đổi (2001) nhưng còn không
ít những điều khoản và quy định khác của Hiến pháp đã và đang còn có nhiều ý kiến cho
rằng cần phải được tiếp tục sửa đổi để đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay đã khác rất
nhiều so với thời điểm được ban hành năm 1992. Ngay trong quá trình chuẩn bị sửa đổi
Hiến pháp, không ít nhà khoa học và những người làm công tác thực tiễn cho rằng, cần
sửa đổi một cách toàn diện Hiến pháp năm 1992, chứ không chỉ bó hẹp trong những vấn
đề đã được sửa đổi. Như vậy, việc sửa đổi Hiến pháp chắc sẽ lại được đặt ra trong thời
gian không xa nên chúng ta cũng cần phải tính đến, trong đó có việc chuẩn bị quy trình
lập hiến hoàn thiện hơn cho lần sửa đổi này.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: Quy trình lập hiến ở Việt Nam làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa của đề tài
Sau khi hoàn thành, Luận văn sẽ góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quy trình lập hiến ở Việt Nam, góp phần vào việc nghiên cứu, xây dựng quy
trình lập hiến ở Việt Nam. Luận văn sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho
việc nghiên cứu lý luận chung về nhà nước và pháp luật, luật hiến pháp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của Luận văn là phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quy
trình lập hiến ở Việt Nam để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
quy trình này.
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Một là: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động lập hiến.
Hai là: Khái quát thực tiễn vận dụng thực hiện quy trình lập hiến; đánh giá thực
trạng và thực tế thực hiện các quy trình. Từ đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đặc biệt
là rút ra và phân tích những hạn chế của quy trình đó trước yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Ba là: Đề xuất ý kiến hoàn thiện quy trình lập hiến trong nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về từng bước đổi mới tổ chức và
hoạt động của Nhà nước theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; một số kinh nghiệm và bài học về quy trình
lập hiến của một số nước trên thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam…
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp kết hợp lý luận
với thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống, phương pháp
luật học so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể... Cụ thể:
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Được sử dụng để đem lý luận về quy
trình, thủ tục lập hiến để xem xét, phân tích và đánh giá trên thực tế; đồng thời, từ việc
xem xét, đánh giá các hoạt động thực tiễn mà khái quát lên thành những vấn đề có tính
lý luận về quy trình lập hiến trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kết
hợp cả lý luận và thực tiễn để đánh giá, đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quy trình lập hiến ở Việt Nam…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để đi sâu vào tìm tòi, khám
phá các hiện tượng, các quan điểm, các quy định và thực tiễn thực hiện hoạt động lập
hiến; khái quát lại để rút ra những cái thuộc về bản chất của các hiện tượng, các quan
điểm, quy định và hoạt động thực tiễn này; từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến
nghị phù hợp nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của quy trình lập hiến ở Việt
Nam.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận văn nhằm trình
bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt
chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích,
yêu cầu xác định cho luận văn.
- Phương pháp luật học so sánh được vận dụng trong việc tham khảo kinh
nghiệm xây dựng, quy định và thực hiện các thủ tục, quy trình lập hiến ở các nước
trên thế giới; rút ra những điểm chung, những khác biệt về quy trình lập hiến giữa các
quốc gia, các hệ thống chính trị - pháp lý trên thế giới; so sánh và rút ra các bài học
kinh nghiệm và kiến nghị cho việc xây dựng, hoàn thiện quy trình lập hiến trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách phù hợp với điều kiện thực tế
của đất nước trong giai đoạn hiện nay cũng như với truyền thống lịch sử, văn hóa
chính trị - pháp lý của dân tộc.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm có 3 chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Quy trình lập hiến – một số vấn đề nhận thức cơ bản
Chương 2: Quy trình lập hiến của các nước trên thế giới
Chương 3: Quy trình lập hiến trong lịch sử và quy trình lập hiến trong hiện hành
ở Việt Nam, những hạn chế và khuyến nghị
References.
1.
Vũ Hồng Anh (2008), “Quyền lập hiến và thủ tục lập hiến”, Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp (10), Hà Nội.
2.
Vũ Hồng Anh (2012), “Quy trình, kỹ thuật lập hiến: Những vấn đề đặt ra từ thực
tiễn”, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam
hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
3.
Nguyễn Đăng Dung (2001), “Luật hiến pháp đối chiếu”, NXB Thành phố Hồ Chí
Minh.
4.
Nguyễn Đăng Dung (2009), “Quy trình, thủ tục xem xét, thông qua và kỹ thuật thể
hiện Hiến pháp một số nước trên thế giới – kinh nghiệm có thể kế thừa và phát
triển”.
5.
Nguyễn Sĩ Dũng (2001), Báo cáo đề tài khoa học "Các mô hình tổ chức và hoạt
động của Quốc hội một số nước trên thế giới".
6.
Bùi Xuân Đức (2010), “Ban hành, sửa đổi, bổ sung các Hiến pháp Việt Nam: nhìn
từ chuẩn mực chung thế giới”, Tài liệu hội thảo về quy trình lập hiến của 1 số nước
trên thế giới những kinh nghiệm, kế thừa và phát triển tổ chức tại Vũng Tàu tháng
9/2010.
7.
Bùi Xuân Đức (2011), “Quy trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và sự lựa chọn
cho Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (17), Hà
Nội.
8.
Trần Ngọc Đường (2009), “Trưng cầu ý dân - Phương thức thực hiện quyền lập
hiến của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”, Tài liệu Hội
thảo quy trình, thủ tục xem xét, thông qua và kỹ thuật thể hiện Hiến pháp một số
nước trên thế giới – kinh nghiệm có thể kế thừa và phát triển do Viện nghiên cứu
lập pháp tổ chức tại Khánh Hòa, tháng 8/2009.
9.
Trần Ngọc Đường (2010), “Quy trình lập hiến và vai trò của nó trong xây dựng nhà
nước pháp quyền”, Tài liệu hội thảo về quy trình lập hiến của một số nước trên thế
giới những kinh nghiệm, kế thừa và phát triển tổ chức tại Vũng Tàu tháng 9/2010.
10. Trần Ngọc Đường (Chủ nhiệm) (2011), Báo cáo khoa học Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ “Quy trình, thủ tục và cách thức thể hiện Hiến pháp một số nước trên
thế giới – những nhân tố có thể kế thừa và phát triển”.
11. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, (2001), "Giáo trình luật hiến pháp của các
nước tư bản", NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Khoa Luật, ĐHQGHN (2011), “Hiến pháp: Những vấn đề lí luận và thực tiễn”,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
13. Khoa Luật, ĐHQGHN (2012), “Tuyển tập Hiến pháp của một số nước trên thế
giới”, NXB Hồng Đức, Hà Nội.
14. Đinh Văn Mậu (2010), “Sửa đổi Hiến pháp, cần sự lựa chọn có lý luận”
15. Hồ Chí Minh (1995), toàn tập (4), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Quang Minh (2002), “Một số vấn đề về quy trình lập pháp của Quốc hội”,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (1), Hà Nội.
17. Nguyễn Quang Minh (2002), “Hoàn thiện quy trình lập hiến: Yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số (10), Hà Nội.
18. Nguyễn Quang Minh (2011), “Quy trình lập hiến ở Việt Nam: Một số hạn chế cơ
bản và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (12), Hà Nội.
19. Lưu Đức Quang (2012), “Quy trình lập hiến trên thế giới và những liên hệ với Việt
Nam”.
20. Quốc hội nước CHXHCNVN (1995), “Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959,
1980 và 1992)”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
21. Quốc hội (2006), “Văn kiện Quốc hội tập 1 1945 - 1960”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
22. Quốc hội (2007), “Văn kiện Quốc hội tập 2 1960 - 1964”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
23. Quốc hội (2007), “Văn kiện Quốc hội tập 3 1964 - 1971”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
24. Quốc hội (2008), “Văn kiện Quốc hội tập 4 1971 - 1976”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
25. Quốc hội (2008), “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
26. Quốc hội (2009), “Văn kiện Quốc hội tập 5 1976 - 1981”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
27. Bùi Ngọc Sơn, (2010), “Sửa đổi quy trình sửa đổi Hiến pháp”, Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp (14), Hà Nội.
28. Thái Vĩnh Thắng (1997), “Lịch sử lập hiến Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
29. Thái Vĩnh Thắng (2010), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy trình thủ tục
trong hoạt động lập hiến”.
30. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), “Giáo trình luật Hiến pháp Việt Nam”, NXB
CAND, Hà Nội.
31. Đặng Minh Tuấn (2013),” Lấy ý kiến về dự thảo Hiến pháp”.
32. Hoàng Văn Tú (2010) “Quy trình lập hiến của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa” Tài liệu hội thảo về quy trình lập hiến của một số nước trên thế giới những
kinh nghiệm, kế thừa và phát triển tổ chức tại Vũng Tàu tháng 9/2010.
33. Hoàng Văn Tú (2011), “Quy trình lập hiến ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và
một số kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (7), Hà Nội.
34. Đào Trí Úc (2010), “Trưng cầu dân ý và vai trò của trưng cầu dân ý trong quy trình
lập hiến một số nước trên thế giới” Tài liệu hội thảo về quy trình lập hiến của một
số nước trên thế giới những kinh nghiệm, kế thừa và phát triển tổ chức tại Vũng
Tàu tháng 9/2010.
35. Đào Trí Úc (2010), “Hiến pháp và quy trình sửa đổi Hiến pháp” Tài liệu hội thảo
Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
36. Đào Trí Úc (2011), “Hiến pháp và vấn đề bảo đảm tính hợp hiến”, Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn cơ bản về sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
37. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Ban công tác pháp luật (2005), “Quy trình, thủ tục
trong hoạt động của Quốc hội”.
38. Văn phòng Quốc hội (2004), “Đổi mới và hoàn thiện quy trình lập pháp của Quốc
hội”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Văn phòng Quốc hội – Trung tâm thông tin thư viện (2007), “Hệ thống các văn bản
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội”, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Văn phòng Quốc hội (2010), “Bàn về Lập hiến”, NXB Lao động, Hà Nội.
41. Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp (2001), “Sửa đổi, bổ sung một
số điều Hiến pháp năm 1992”.
42. Viện Nghiên cứu Lập pháp (2002), “Hiến pháp: những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (10), Hà Nội.
43. Đinh Ngọc Vượng (1992), “Trình tự xây dựng, thông qua và sửa đổi Hiến pháp ở
một số nước”, Những vấn đề cơ bản của hiến pháp các nước trên thế giới, NXB
Sự thật, Hà Nội.
44. Đinh Ngọc Vượng (1992), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Hiến pháp ở các
nước đang phát triển”, Những vấn đề cơ bản của hiến pháp các nước trên thế giới,
NXB Sự thật, Hà Nội.
45. Nguyễn Văn Yểu (2005), “Nhìn lại hoạt động lập hiến của Quốc hội 60 năm qua”,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (14), Hà Nội.
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -