Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại lào luận văn ths. luật...

Tài liệu Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại lào luận văn ths. luật

.PDF
127
503
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------- TRẦN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO M· sè : 603850 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------- TRẦN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI LÀO Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 603850 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học : TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi HÀ NỘI – 2012 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................................................................ 8 1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào ................................ 8 1.1.1 Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế ............................................. 8 1.1.2 Khái niệm, nội dung quản lý thuế .......................................................... 15 1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào ................................................................................................................... 27 1.2 Khái niệm, nội dung pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào...................................................................... 35 1.2.1 Khái niệm, nguồn pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào............................................................................................... 35 1.2.2. Nội dung Pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ điện đầu tư tại CHDCND Lào ......................................................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................................................................ 54 2.1 Thực trạng quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào ............................................................. 54 2.1.1.Chính sách thuế và công tác quản lý thuế của Việt Nam hiện tại đang áp dụng cho dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào. ............................................. 54 2.1.2. Về công tác quản lý thuế ....................................................................... 79 124 2.1.3 Ưu điểm của pháp luật quản lý thuế đối với dự án thuỷ điện đầu tư tại CCHDCND Lào .............................................................................................................. 83 2.1.4 Những bất cập của Pháp luật .................................................................. 85 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tư tại CHDCND Lào...................................................................... 92 2.2.1 Kết quả thực hiện .................................................................................................. 92 2.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 97 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................. 100 3.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật .............................................................. 100 3.2 Giải pháp, kiến nghị .............................................................................. 102 3.2.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật ......................................................... 102 3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý thuế ................................................................................................................................... 111 3.2.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện ............................................................ 114 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 117 KẾT LUẬN .................................................................................................. 119 125 DANH MỤC VIẾT TẮT Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào : CHDCND LÀO Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam : CHXHCN Việt Nam Ngân sách Nhà nước : NSNN Người nộp thuế : NNT Xuất nhập khẩu : XNK Thuế Giá trị gia tăng : GTGT Dự án thủy điện đầu tư tại Cộng hòa : Dự án Dân chủ Nhân dân Lào Ủy ban Kinh tế và xã hội của Liên : IMF Hiệp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế Thỏa thuận trước về phương pháp xác : APA định giá Đầu tư ra nước ngoài : ĐTRNN Thuế thu nhập Doanh nghiệp : TTNDN Thuế thu nhập cá nhân : TTNCN Doanh nghiệp : DN 127 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế nƣớc nhà “Thời kỳ đổi mới đất nước”. Qua nhiều kỳ đại hội, đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm 2011) đã định hƣớng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Đại hội XI của Đảng diễn ra vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trƣơng, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X. Trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, kinh tế nƣớc ta đã thu đƣợc những thành tựu đáng kể: nền kinh tế vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát đƣợc kiềm chế, duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nƣớc ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trƣớc yêu cầu phát triển của nền kinh tế, sự thiếu hụt năng lƣợng cho sản xuất và dân sinh việc xây dựng các nhà máy điện là yêu cầu hết sức cấp bách, trong hệ thống các nhà máy điện của nƣớc ta hiện nay trong đó thủy điện đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên tiềm năng thủy điện còn lại của nƣớc ta không nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng thủy điện tại nƣớc Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào (sau đây viết tắt là CHDCND Lào) Chính phủ nƣớc CHXHCNVN Việt Nam (sau đây gọi là Chính phủ) đã đầu tƣ một hệ thống nhà máy thủy điện tại CHDCND Lào một mặt giúp đỡ nƣớc bạn 3 phát triển hệ thống điện năng quốc gia một mặt cung cấp điện trở lại cho Việt Nam góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu điện của đất nƣớc. Hiện nay, chúng ta bƣớc đầu triển khai một số dự án thủy điện tại Lào, Chính phủ đã giao cho tập đoàn Sông Đà là chủ đầu tƣ một số dự án thủy điện tại CHDCND Lào nhƣ dự án thủy điện Xekaman 3, dự án thuỷ điện Xekaman 1, dự án thủy điện Sêkông 3...Khi triển khai thực hiện các dự án thuỷ điện này, các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nƣớc Việt Nam và chịu sự quản lý thuế của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật về thuế và Quản lý thuế chƣa phù hợp, vẫn còn gây nhiều lúng túng cho các đối tƣợng nộp thuế nhƣ các dự án, các nhà thầu thi công dự án cũng nhƣ ngƣời lao động của các nhà thầu thi công dự án, đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu để thực hiện. Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu pháp luật về Quản lý thuế đối với dự án đầu tƣ và xây dựng công trình thuỷ điện tại nƣớc CHDCND Lào là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về của pháp luật về quản lý thuế đối với dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào, luận văn còn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các dự án thuỷ điện đầu tƣ tại CHDCND Lào; các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong thực tiễn; chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm, những mặt đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cũng nhƣ những mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý thuế, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quản lý thuế đối với đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào, đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp trong công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về Quản lý thuế nói chung và Quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại Lào (dự án) nói riêng cũng nhƣ thực tiễn thực hiện pháp luật của Việt Nam về quản lý đối với dự án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động đầu tƣ vào lĩnh vực thuỷ điện tại nƣớc CHDCND Lào chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật về thuế, đó là hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam và hệ thống pháp luật thuế của nƣớc CHDCND Lào. Tuy nhiên, dƣới góc độ của chuyên ngành luật kinh tế, đề tài này chỉ nghiên cứu dƣới góc độ của pháp luật về quản lý thuế của Việt Nam đối với dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ kết quả khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào từ năm 2007 đến năm 2011. Liên quan đến hoạt động đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ thủy điện tại CHDCND Lào, có nhiều đối tƣợng chịu sự quản lý thuế của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam, bao gồm: Công ty TNHH thủy điện Xekaman3 - chủ đầu tƣ Dự án, các nhà thầu (Tổng thầu, đến các nhà thầu thành viên), các nhà cũng cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của dự án... Tuy nhiên, Luận văn chỉ đi sâu phân tích đánh giá các quy định của pháp luật về Quản lý thuế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn thủy điện Xekaman3 và các chủ thể có liên quan nhƣ các nhà thầu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: tổng hợp, phân tích, đối chiếu pháp luật, khảo sát..nhằm làm rõ các nội dung của đề tài. 5 5. Tình hình nghiên cứu Trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vấn đề quản lý thuế đã có nhiều học giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh và góc độ khác nhau. Sau đây là một số công trình và bài viết cơ bản về quản lý thuế, ít nhiều liên quan đến đề tài luận văn: - Đề tài: “Tăng cường pháp luật quản lý thuế của tỉnh Thái nguyên giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý kinh tế”, luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Minh Hạnh. Luận án này đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế và quản lý thuế của địa phƣơng theo tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây dựng đƣợc khái niệm quản lý thuế của địa phƣơng; phát triển khái niệm, làm sáng tỏ những nội dung trong quản lý thuế của địa phƣơng, bao gồm: nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu thuế; quản lý thu thuế; quản lý phân bổ và sử dụng nguồn thu thuế; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về quản lý thuế nhằm tăng cƣờng quản lý thuế của địa phƣơng. Ngoài ra luận án đã phát hiện các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế của một số địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế. - Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm; Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam- Đà Nẵng. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phƣơng pháp tính thuế, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tƣợng nộp thuế - Đề tài: “Công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn thành Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. 6 Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến lĩnh vực này. Tuy nhiên, từ khi có Luật quản lý thuế cho đến nay, vẫn chƣa có công trình nghiên cứu độc lập nào nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong lĩnh vực thủy điện đƣợc công bố. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về Quản lý thuế nói chung và pháp luật về Quản lý thuế đối với các dự án thuỷ điện đầu tƣ tại CHDCND Lào nói riêng. Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong việc mở rộng kinh doanh đầu tƣ ra nƣớc ngoài; đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về Quản lý thuế đối với các dự án đầu tƣ ra nƣớc ngoài. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án dự án Thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thuỷ điện đầu tư tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN ĐẦU TƯ TẠI CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 1.1 Khái quát chung về thuế, quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế đối với các dự án thủy điện đầu tƣ tại CHDCND Lào 1.1.1. Khái niệm, phân loại thuế, vai trò của thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nƣớc chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nƣớc. Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi nhà nƣớc ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, thuế cũng là công cụ bảo đảm cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nƣớc. Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nƣớc pháp quyền thời cổ đến giai đoạn xã hội phong kiến thì hoàn thiện dần.Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét thông qua mức thuế suất cao hay thấp đồng thời còn thể hiện qua bản thân của chính loại thuế mà Nhà nƣớc thu vào cho ngân khố của mình: thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tƣợng nộp thuế về khía cạnh nào đó; thứ hai, thuế sẽ khuyến khích đối tƣợng đó hoạt động sản xuất kinh doanh hay ngành nghề,... Tất cả còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta, đến nay chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định. 8 Cũng có khái niệm cho rằng: Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nƣớc. Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm của từng góc độ khác nhau, nên chƣa phản án đƣợc thật đầy đủ và chính xác bản chất của thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhƣng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc những khía cạnh sau đây: - Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp. - Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc. - Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế đã đƣợc pháp luật quy định. Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên, có thể đƣa ra một định nghĩa tổng quát về thuế nhƣ sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. Để làm rõ hơn bản chất kinh tế của thuế, có thể tìm hiểu những đặc điểm của thuế sau đây: Thứ nhất, thuế mang tính pháp lý cao: Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đƣợc quy định trong hiến pháp - đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc hội - Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ 9 Nhà nƣớc không thể thực hiện thu thế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã đƣợc xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà nƣớc ban hành. Thứ hai, thuế mang tính bắt buộc: đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực hiện phƣơng thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dƣới hình thức thuế, mà kết qủa của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế không giống nhƣ các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc nhƣng chỉ áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Thứ ba, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp: đặc điểm này của thuế đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau đây: Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nƣớc không hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nƣớc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nƣớc. Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ không đƣợc hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. 10 1.1.1.2. Phân loại thuế Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định. a. Căn cứ theo phƣơng thức đánh thuế thì hệ thống thuế đƣợc chia làm hai loại, cụ thể là: Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với ngƣời phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy, thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu nhập cao hơn phải nộp nhiều hơn, còn ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu thƣờng bao gồm các thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp (TTNDN), thuế thu nhập cá nhân (TTNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,... Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố tƣơng đối độc lập đến thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình... Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó đã đảm bảo đƣợc tính công bằng trong xã hội. Nhƣợc điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp thuế khi Nhà nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách thƣờng chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém. 11 Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại thuế này. Thuế gián thu có đặc điểm là ngƣời nộp thuế theo luật và ngƣời chịu thuế không đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trƣờng. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng đó của thuế gián thu không những chiụ chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trƣờng, trong đó có sự tác động của luật thuế, tức là thị trƣờng đó là thị trƣờng cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của ngƣời chịu thuế, ngƣời thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế nhƣ nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá dịch vụ. Loại thuế này thƣờng là các thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng nhƣ: thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt,... Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng, thuế gián thu đƣợc che đậy qua giá bán hàng hoá dịch vụ nên ngƣời chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nƣớc đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thƣờng xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Đối tƣợng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính thuế và thu thuế đơn giản nên chi phí quản lý thuế thấp hơn so với thuế trực thu. Nhƣợc điểm của loại thuế này là có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế 12 gián thu so với thu nhập thì ngƣời giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với ngƣời nghèo. b. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia thành các loại thuế sau: Thuế đánh vào thu nhập: bao gồm các thuế có cơ sở xác định số thuế phải nộp là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế phát sinh từ nhiều nguồn nhƣ: lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần... do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng nhƣ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần,... Thuế đánh vào của cải tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần của cải của tổ chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,.. Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính ( tiền mặt, tiền gửi, cổ phần, trái phiếu,...), tài sản cố định ( nhà cửa, đất đai,..), tài sản vô hình (nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật,...). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc thuế nhƣ: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,... c. Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế, chia thành các loại sau: Thuế tổng hợp: là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh thuế mà không có trƣờng hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế nhƣ thuế cổ phiếu thƣởng... Thuế lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này. Ngoài ra, ngƣời ta còn có thể phân loại thuế theo tính chất thuế suất mà luật thuế đó áp dụng nhƣ thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến,... 13 1.1.1.3. Vai trò của thuế a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc: Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Hiện nay, nguồn thu từ nƣớc ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chủ yếu chuyển sang hình thức có vay, có trả. Do vậy, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bƣớc góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải đƣợc áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cƣ, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội. b. Thuế góp phần điều tiết nền kinh tế Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Thuế có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, Nhà nƣớc sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trƣởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng nhƣ xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nƣớc, Nhà nƣớc thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Nhƣ vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà Nhà nƣớc có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu…. c. Thuế góp phần bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và bảo đảm công bằng xã hội Hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để bảo đảm sự bình đẳng và công bằng xã hội. 14 Sự bình đẳng và công bằng xã hội đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tƣợng nào. Tuy nhiên, công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Ngƣời có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp, nhƣng phải bảo đảm để ngƣời có thu nhập cao chính đáng đƣợc hƣởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, thu trùng lặp để bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội. Để bảo đảm sự bình đẳng, công bằng xã hội, Nhà nƣớc phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tƣợng nộp thuế, quy định chặt chẽ về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế… 1.1.2. Khái niệm, nội dung quản lý thuế 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trƣờng. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt động chung của con ngƣời. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, có thể hiểu chủ thế quản lý và đối tƣợng bị quản lý ở chừng mực nhất định. Nội dung quản lý thƣờng bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi loại công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra.. Khái niệm quản lý thuế có thể đƣợc hiểu theo hai nghĩa sau đây: Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế, là quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển của hệ thống thuế, ban hành các 15 luật thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế... Theo nghĩa hẹp: Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế, là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế bao gồm các hoạt động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế hoạch và trình tự nhất định đƣợc thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế. (Trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật về quản lý thuế theo nghĩa hẹp). Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2007 (sau đây viết tắt là Luật quản lý thuế), điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật Quản lý thuế không đƣa ra khái niệm cụ thể về quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế. Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định nội dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Từ quy định của điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định mang tính thủ tục đƣợc xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của Nhà nƣớc. Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, đối tƣợng áp dụng của Luật quản lý thuế bao gồm: Ngƣời nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Ngƣời nộp thuế là đối tƣợng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay ngƣời nộp thuế, tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng đƣợc 16 coi là ngƣời nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có các quyền hạn, trách nhiệm nhƣ tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan. Cơ quan Thuế đƣợc tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan Hải quan đƣợc tổ chức tập trung tại cấp trung ƣơng và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả. Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế. Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tƣợng áp dụng Luật Quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan Thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan Thuế và ngƣời nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế. 1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế và Điều 3 TT28/2011/TT-BTC về hƣớng dẫn thƣ̣c hiện Luật Quản lý thuế thì quản lý thuế bao gồm các nội dung sau đây: 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan