BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LÊ TRỌNG KHÁI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
LÊ TRỌNG KHÁI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG
ĐƯỜNG, HÈ PHỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH
KHÓA 32
TP HỒ CHÍ MINH- 8- 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SỬ
DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Thanh Trung
Học viên: Lê Trọng Khái, lớp HPHC 31-32, khóa 32
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử
dụng tạm thời lòng đường, hè phố là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Đỗ Thanh Trung. Những nội dung và ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu
tham khảo đều được trích dẫn theo đúng quy định. Nội dung công trình này là không sao chép
bất kỳ luận văn hay tài liệu nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thanh Trung cùng các thầy, cô tại Trường Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này. Do hạn chế về trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn vẫn
còn sai sót trong quá trình nghiên cứu. Vì thế, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô và các anh, chị để tôi hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Lê Trọng Khái
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
Trong bài viết này thuật ngữ hè phố được dùng thống nhất theo Luật Giao thông
đường bộ và các Nghị định liên quan của Chính phủ. Tuy nhiên, ở một số vị trí trong bài viết
có dùng thuật ngữ vỉa hè vì lý do trích dẫn nguyên văn trong quy định ban hành tại Quyết
định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
2.
Luật GTĐB 2001: Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001.
3.
Luật GTĐB 2008: Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008.
4.
Luật BHVBQPPL: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 06 năm 2020.
5.
Luật TCCQĐP: Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
6.
Nghị định 11/2010/NĐ-CP: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7.
Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND: Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về quản
lý và sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
8.
QLNN: Quản lý nhà nước.
9.
UBND: Ủy ban nhân dân
10. HĐND: Hội đồng nhân dân
11. TTHC: Thủ tục hành chính
12. TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 – Minh họa lộ giới, phạm vi lòng đường, hè phố
Hình 2 - Minh họa thể hiện cụ thể vị trí lề đường trong tổng thể mặt cắt ngang đường bộ.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ 5
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ ....................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời lòng đường,
hè phố................................................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ........ 9
1.1.1.1. Các khái niệm về lòng đường, hè phố. ......................................................... 9
1.1.1.2. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố ......................................... 13
1.1.1.3. Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với sử dụng tạm thời
lòng đường, hè phố:................................................................................................ 13
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ....... 15
1.1.2.1. Có các đặc điểm đặc trưng của quan hệ pháp luật hành chính. ................. 15
1.1.2.2. Được phân cấp, phân quyền từ trung ương đến địa phương....................... 17
1.1.2.3. Phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương ....................................... 18
1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ............... 19
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố. ........... 19
1.2.2. Nguyên tắc sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ............................................. 19
1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý sử dụng tạm thời lòng
đường, hè phố ................................................................................................................. 21
1.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. ........................................................... 22
1.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ......................................... 25
1.3.2.1. Phân cấp, phân quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới có liên
quan ....................................................................................................................... 26
1.3.2.1. Thanh tra, kiểm tra,việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng tạm
thời lòng đường, hè phố.......................................................................................... 27
1.3.2.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc sử dụng tạm
thời lòng đường, hè phố.......................................................................................... 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH VỀ SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ, THỰC TRẠNG
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 31
2.1. Thực trạng về quản lý nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh về sử dụng tạm thời
lòng đường, hè phố ......................................................................................................... 31
2.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ............................................................ 31
2.1.1.1. Quy định về sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố do Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh ban hành .................................................................................... 31
2.1.1.2. Quy định về sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo Luật Giao thông
đường bộ, các Nghị định, Thông tư liên quan ......................................................... 35
2.1.1.3. Đối chiếu quy định của thành phố Hồ Chí Minh Luật Giao thông đường bộ,
các Nghị định, Thông tư liên quan .......................................................................... 44
2.1.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật ......................................................................... 48
2.1.2.1. Phân cấp, phân quyền (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã) .......................................................................................................................... 48
2.1.2.2. Thanh tra, kiểm tra,việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng tạm
thời lòng đường, hè phố.......................................................................................... 50
2.1.2.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo ....................................................................... 52
2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời một phần lòng
đường, hè phố ................................................................................................................. 53
2.2.1. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 53
2.2.1.1. Bất cập trong việc ban hành quy phạm pháp luật (và văn bản hướng dẫn) 53
2.2.1.2. Bất cập trong việc phân cấp, phân quyền ................................................... 57
2.2.1.3. Bất cập trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo ..... 58
2.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. .......................................................................... 61
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 61
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 65
2.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 67
2.3.1. Hoàn thiện pháp luật nhằm tạo cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng
tạm thời lòng đường, hè phố tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 67
2.3.1.1. Ban hành quy định của thành phố phù hợp với Luật Giao thông đường bộ,
các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên .......................................................... 67
2.3.1.2. Đề xuất điều chỉnh các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên tạo cơ sở
pháp lý để thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền ban hành quy định phù hợp với
tình hình thực tiễn, đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................... 69
2.3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong
sử dụng tạm thời lòng đường hè phố. ......................................................................... 70
2.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức về chấp hành quy định trong
sử dụng tạm thời lòng đường hè phố. ......................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 71
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 77
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa và tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh nhất ở Châu Á1. Theo đó, sự gia tăng nhu cầu giao thông là điều không
thể tránh khỏi, dự báo nhu cầu giao thông tăng gấp khoảng 1,5 lần trong giai đoạn
2013-2030. Tốc độ tăng trưởng về kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh kéo theo tốc
độ đô thị hóa trong những năm gần đây gia tăng không ngừng.
Sự phát triển, tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự
tập trung dân trong các khu đô thị, các thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh đòi
hỏi vai trò quản lý nhà nước ở các cấp và các lĩnh vực liên quan phải đảm bảo tương
xứng nhằm đảm bảo về kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công, bảo vệ môi
trường,…duy trì sự phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa, giữ vững vai trò
là đầu tàu kinh tế khi đóng góp cho ngân sách quốc gia của thành phố chiếm hơn
22,2% GDP2 cả nước. Điển hình từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, thành phố Thủ Đức
được thành lập là mô hình thành phố trong thành phố được thành lập trên cơ sở Nghị
quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc thành phố Hồ
Chí Minh nhằm phần nào tạo cơ chế để thành phố Hồ Chí Minh kịp thời có những
chính sách phù hợp để duy trì tăng trưởng ổn định.
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.061 km², chiếm 0,6% diện tích cả nước,
dân số 8,993 triệu (số liệu thống kê vào tháng 1 năm 2019); từ ngày 01 tháng 01 năm
2021, thành phố Hồ Chí Minh có 16 quận, 05 huyện, 01 thành phố; 312 đơn vị hành
chính cấp xã gồm 249 phường (giảm 10 phường so với trước đây), 5 thị trấn và 58 xã
(không đổi so với trước đây). Tuy nhiên, cơ cấu sử dụng đất đai tại thành phố chưa
hợp lý, tỷ lệ đất dành cho công nghiệp, dịch vụ và giao thông còn thấp; Theo quy
định pháp luật hiện hành, Thành phố Hồ Chí Minh được Chính phủ công nhận là đô
thị loại đặc biệt3 do đáp ứng được các tiêu chí theo quy định. một số nhóm tiêu chí
như về Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị, trong nhóm
1
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) (2020), Báo cáo “Triển vọng phát triển châu Á-ADO 2020", TP.HCM.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ XI, Nxb. Chính trị
quốc gia, tr.94
3
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị và Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
2
2
tiêu chí này có Nhóm các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi đô thị loại đặc biệt
phải có Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng 18-26%, Mật độ đường giao thông
(tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m) từ 10-13 km/km2, Diện tích đất
giao thông tính trên dân số từ 15-17 m2/người, Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng từ
20-30%. Hiện nay thành phố chưa thể đáp ứng được, cụ thể:
Tỷ lệ đất dành cho giao thông so với đất xây dựng đô thị đạt 9,23% (chưa đạt
50% theo quy định, đồng thời phấn đấu đến năm 2025 sẽ đạt 15%4),
Mật độ đường giao thông trên diện tích đất toàn thành phố đạt 2,1 km/km2 (chưa
đạt 20% theo quy định, đồng thời phấn đấu đến năm 2025 sẽ đạt 2,5 km/km2 5),
Khối lượng vận tải hành khách công cộng đô thị đáp ứng 9,6% nhu cầu đi lại
(chưa đạt 50% theo quy định) 6.
Bên cạnh đó, thành phố hiện có 4.869 tuyến đường, trong đó 1.238 tuyến có bề
rộng trên 7,5m, 3.631 tuyến có bề rộng từ 5m-7m (các tuyến hẻm không được thống
kê vì lý do gần như không có vỉa hè); trong 4.869 tuyến đường có 2.598 tuyến không
có vỉa hè, và 2.271 tuyến có vỉa hè, trong đó có 772 tuyến có vỉa hè có bề rộng từ 3,0
m trở lên.
Về khía cạnh văn hóa, nhiều học giả, nhà nghiên cứu chuyên ngành Việt Nam
học, Văn hóa học, Văn hóa Việt Nam đã có nhiều ý kiến đa chiều về đặc trưng văn
hóa Việt Nam, tạo nên bức tranh phong phú, nhiều màu sắc, đôi khi là tương phản,
nhưng tổng hợp lại, văn hóa Việt Nam có những nét chung tương đối khái quát, thể
hiện ở 5 đặc trưng7: Một là, tính cộng đồng làng xã; Hai là, tính trọng âm; Ba là, tính
ưa hài hòa; Bốn là, tính kết hợp; Năm là, tính linh hoạt. Với 5 đặc trưng này, cùng
những thói quen hiện hữu ngày nay như chuộng sử dụng nhà ở có mặt tiền để buôn
bán, sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, chuộng sử dụng tiền mặt,... do đó, có
thể dễ dàng nhận thấy lòng đường, hè phố ngoài việc sử dụng mục đích giao thông
còn sẽ được tận dụng tối đa cho các hoạt động khác phục vụ giải quyết các thói quen
4
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ XI, tlđd (2),…
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ XI, tlđd (2),…
6
Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh (2020), Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và nhiệm vụ giải
pháp năm 2020, TPHCM, ….
7
PGS, TS Lê Văn Toàn, “Những đặc trưng của văn hóa Việt Nam”, http://lyluanchinhtri.vn (16/3/2020).
5
3
hằng ngày như đậu xe 02 bánh trên vỉa hè, sử dụng lòng đường, vỉa hè kinh doanh,
buôn bán hàng hóa, hàng rong.
Hiện nay, quản lý nhà nước về lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh được thực hiện theo các quy định ban hành tại Quyết định số 74/2008/QĐUBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Quy định về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố (được xây
dựng căn cứ theo Luật GTĐB 2001, Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Hướng dẫn quản lý đường đô thị). Đến
thời điểm hiện tại, Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND đã được thi hành hơn 12 năm.
Trong thời gian đó, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ như: Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ ban hành quy
định về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định 11/2010/NĐ-CP ban hành quy định về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ,...qua đó cơ quan trung ương đã ban hành và điều chỉnh nhiều nội dung
trong quản lý nhà nước đối với quản lý và sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
Từ thực tế đó có thể nhận thấy công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố từ phương diện
lập quy cho đến điều kiện thực tế tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội đã
không còn phù hợp, dẫn đến hệ lụy quy định đã được ban hành và thực thi nhưng ở
giai đoạn về sau dường như quy định không còn hiệu lực, mất khả năng điều chỉnh
hành vi của công dân và tổ chức (do lỗi thời, chưa cập nhật các quy định từ trung
ương); về phương diện thực thi chúng ta thường thấy những hình ảnh phản cảm như
bày hàng hóa bừa bãi trên hè phố; chiếm dụng hoàn toàn lối đi bộ, xả, tập kết rác tùy
tiện; những tình huống đáng lo ngại khi người đi bộ tràn xuống lòng đường cùng lưu
thông với mọi phương tiện cơ giới… Bên cạnh đó, hiện tượng các lực lượng công
quyền (hoặc được ủy quyền), tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh hè phố bằng cách dẹp bỏ,
tịch thu đồ dùng, vật liệu, hàng hóa trên vỉa hè thuộc diện vi phạm cũng không mang
lại kết quả như mong đợi; nghĩa là việc tuân thủ chỉ mang tính đối phó, còn tình trạng
lộn xộn, nhếch nhác hè phố vẫn không thay đổi, không khai thác hiệu quả “kinh tế hè
phố”.
4
Vì vậy, việc tìm hiểu một cách toàn diện về thẩm quyền, đặc điểm, vai trò, nội
dung, nguyên tắc, các biện pháp quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố và đưa ra giải pháp hoàn
thiện các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là việc làm có ý nghĩa, góp phần đánh giá lại thực
trạng công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố, các tồn tại, bất cập
so với quy định pháp luật hiện hành cũng như hiện trạng hạ tầng kỹ thuật điều kiện
kinh tế xã hội của thành phố.
Chính vì những trăn trở như vậy nên tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời
lòng đường, hè phố” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua hơn 12 năm thi hành Luật Giao thông đường bộ (từ năm 2009), công tác
quản lý nhà nước đối với quản lý và sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vẫn còn
phát sinh nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Một số đề tài khoa học nghiên
cứu về khai thác, sử dụng lòng đường, hè phố có thể được kể ra như sau:
Thứ nhất, đề tài khoa học “Nghiên cứu quản lý, sử dụng vỉa hè trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp” (2017) do ThS Nguyễn Mai Anh
thuộc Viện Nghiên cứu và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo phân
công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài thực hiện với
Mục tiêu: 1) Đánh giá thực trạng sử dụng và thực trạng quản lý sử dụng vỉa hè trên
các tuyến đường thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, 2) Đề xuất giải pháp quản
lý sử dụng vỉa hè hiệu quả tại Thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện thông qua phương
pháp tổng hợp tài liệu, khảo sát (phiếu hỏi, phiếu quan sát), phương pháp phỏng vấn
(các cá nhân trực tiếp thi hành, các chuyên gia và quản lý quy hoạch đô thị). Kết quả
có đưa ra 07 nhóm giải pháp quản lý và sử dụng hè phố, tập trung vào vai trò, chức
năng các cơ quan quản lý nhà nước về xác định các đoạn đường được phép sử dụng
tạm thời ngoài mục đích giao thông, Xác định không gian các hoạt động hàng rong,
không gian các hoạt động đậu xe có và không thu phí, Ban hành quy định về trưng
bày hàng hóa, bàn ăn trên vỉa hè, Ban hành quy định về bán hàng rong, Áp dụng mô
hình hợp tác công tư trong quản lý đậu xe trên đường phố, Xây dựng chính sách mới
cho Đội Quản lý trật tự đô thị Quận – Huyện.
5
Thứ hai, đề tài Giải pháp quản lý vỉa hè trên địa bàn Quận 3 trực thuộc Thành
phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và Công trình (Trường Đại học
Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh) của Nguyễn Trung Lâm. Công trình nghiên cứu
về quản lý, sử dụng vỉa hè trên địa bàn Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đánh
giá thực trạng, các khó khăn, vướng mắc của Ủy ban nhân dân Quận 3 trong công tác
quản lý vỉa hè, và học hỏi từ kinh nghiệm quản lý của một số quốc gia trên thế giới
để đề xuất giải pháp quản lý vỉa hè hiệu quả.
Thứ ba, đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vỉa hè tuyến phố
Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản lý
đô thị và Công trình của Trịnh Đức Huy. Công trình nghiên cứu phản ánh tổng thể
hiện trạng quản lý và sử dụng vỉa hè cho tuyến phố Trần Hưng Đạo, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vỉa hè đảm bảo các yêu cầu tuân thủ
theo các quy định pháp luật, phù hợp với hiện trạng nơi nghiên cứu, ngoài ra có các
giải pháp mang tính thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
người dân trong hoạt động đi lại, lao động, sản xuất hàng ngày.
Trong các công trình nghiên cứu tại Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, có
một đề tài liên quan là: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường trong quản lý lòng
đường, hè phố, luận văn Thạc sĩ Luật học (trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh) của Trần Hoàng Ân (2016). Công trình này nghiên cứu một số vấn đề về trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân phường trong quản lý lòng đường, hè phố và từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường
trong quản lý lòng đường, hè phố.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời
lòng đường, hè phố. Đối tượng quản lý trong công trình đang nghiên cứu của tác giả
có đặc điểm là vừa bị điều chỉnh bởi những quy định của pháp luật liên quan cũng
đồng thời vừa bị chi phối theo hiện trạng đặc thù của thành phố. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu đi trước sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường,
hè phố” của tác giả nhằm góp phần định hướng khắc phục những bất cập trong quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với quản lý và sử dụng
tạm thời lòng đường, hè phố.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề lý luận – pháp lý về quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng
đường, hè phố. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố
nhằm tìm ra những mặt hạn chế, bất cập. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả trong quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn
phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các quan điểm, lý luận về quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố; phân
tích, đánh giá các quy định của pháp luật từ trung ương đến quy định của thành phố
đối với hoạt động này.
Thứ hai, sự cần thiết của quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố; phân tích, đánh giá các quy
định của pháp luật từ trung ương đến quy định của thành phố đối với hoạt động này.
Thứ ba, phân tích thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố, các bất cập của công tác
này trước tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến hoạt động này, công tác thanh tra, kiểm tra, triển khai trên thực tế;
đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế, bất cập và nguyên nhân.
Thứ tư, trên cơ sở các nội dung trên làm rõ nhu cầu khách quan, quan điểm,
phương hướng đổi mới, giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè
phố trên phương diện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, định hướng trong công
tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn và phương pháp nghiên
cứu
4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối
với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố được tiếp cận với nhiều quan điểm, khía
7
cạnh khác nhau, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
nội dung quy định, thực trạng ban hành quy định pháp luật về quản lý và sử dụng tạm
thời một phần lòng đường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đố mạnh dạn đề
xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Đề tài không nghiên cứu
các công tác về quản lý và thẩm định quy hoạch đô thị, môi trường đô thị, quy hoạch
kiến trúc, cảnh quan, chức năng của các sở, ban, ngành, địa phương quận, huyện có
liên quan.
Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ khi Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 có hiệu lực thi hành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng các phương pháp:
Phương pháp giải thích luật được sử dụng để làm rõ ý nghĩa của các khái niệm,
thuật ngữ về quản lý, sử dụng, tạm thời, lòng đường, hè phố, sự phù hợp quy định
pháp luật cấp trên và tính hợp lý các quy định của Ủy ban nhân dân thành phồ Hồ Chí
Minh đối với công tác quản lý và sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt đề tài để làm rõ
từ chi tiết đến khái quát vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể, thẩm quyền ban hành quy
định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ tương đồng và khác biệt giữa quy
định do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành so với quy định bởi Luật
Giao thông đường bộ, Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ trưởng các Bộ
Giao thông vận tải và Xây dựng.
Phương pháp thu thập, thống kê được sử dụng nhằm tìm hiểu quan điểm, ý kiến
được đúc kết tại các bài báo nghiên cứu, đề án có nội dung liên quan về công tác quản
lý, sử dụng lòng đường, hè phố;…
8
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố. Phân tích,
đánh giá thực trạng, chỉ ra một số nguyên nhân tác động đến vấn đề. Đề xuất một số
quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trong thời gian
tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Chương mở đầu với lý do chọn đề tài, tình hình công trình nghiên cứu
liên quan đến luận văn đã được thực hiện, mục đích nghiên cứu còn phần Danh mục
tài liệu tham khảo và nội dung chính của luận văn bao gồm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố và một số kiến nghị.
9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời
lòng đường, hè phố
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời lòng đường, hè
phố
1.1.1.1. Các khái niệm về lòng đường, hè phố.
Luật GTĐB 2008 quy định Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè
phố (Khoản 9, Điều 3). Như vậy, lòng đường và hè phố là 02 bộ phận cấu thành của
đường phố.
Do đó, để làm rõ khái niệm lòng đường, hè phố, ta phải tìm hiểu các khái niệm
có liên quan, cụ thể:
Thứ nhất, đường đô thị là gì, phạm vi của đường đô thị? Theo Luật GTĐB 2008
quy định Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị
(điểm đ, Khoản 1, Điều 39).
Địa giới hành chính trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Hiến pháp nước
CHXHCNVN năm 2013: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia
thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia
thành phường (Điều 110).
Bên cạnh đó, Đường đô thị (hay đường phố) được định nghĩa cụ thể về phạm vi
hơn tại Thông tư 04/2008, theo đó, đường đô thị là đường bộ nằm trong phạm vi nội
thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (Khoản 1, Chương II, Phần I).
Mà theo chúng ta biết nội thành, nội thị bao gồm địa phận các quận, các thị trấn
thuộc huyện, hoặc địa phận thành phố trực thuộc thành phố (đối với thành phố trực
10
thuộc trung ương) hoặc các phường thuộc thành phố trực thuộc tỉnh; nội thị xã bao
gồm các phường thuộc thị xã.
Như vậy, đường đô thị là các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính
đối với các tỉnh là tại địa giới các thị trấn thuộc huyện hoặc các phường thuộc thị xã
hoặc các phường thuộc thành phố trực thuộc tỉnh; đối với các thành phố trực thuộc
trung ương là địa giới hành chính các quận hoặc các thị trấn trực thuộc huyện hoặc
địa giới hành chính thành phố trực thuộc thành phố.
Thực tế, có nhiều tuyến đường trải dài qua nhiều địa giới hành chính nhất định,
kể cả các khu vực được xem là nội thành nội thị, đó là các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ đi qua các thị trấn thuộc huyện, thành phố trực thuộc thành phố, thành phố
trực thuộc tỉnh,… do đó, các tuyến quốc lộ này có phải là đường đô thị không?
Theo Luật GTĐB 2008 “Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung
tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa
phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến
các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực” (điểm a, Khoản 1, Điều
39).
Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định (điểm a, Khoản 2, Điều 39); “hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ
Giao thông vận tải (đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và
Bộ Xây dựng (đối với đường đô thị)” (điểm b, Khoản 2, Điều 39).
Trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và
tên, số hiệu quốc lộ (điểm a, Khoản 1, Điều 40). Như vậy, về nguyên tắc, quốc lộ đi
qua địa phận một tỉnh bất kỳ sẽ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về
phân loại và điều chỉnh, đặt tên.8. Từ đó có thể thấy quốc lộ qua đô thị là các tuyến
8
Ngày 26 tháng 7 năm 2004, Bộ Giao thông vận tải có Quyết định số 2250/QĐ-BGTVT về việc điều chỉnh
các đoạn tuyến Quốc lộ thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, qua đó điều chỉnh các quyền quốc lộ qua địa
11
quốc lộ trong phạm vi địa giới hành chính của các quận hoặc các thị trấn thuộc huyện
hoặc thành phố trực thuộc thành phố (đối với thành phố trực thuộc trung ương) hoặc
các phường thuộc thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh và phạm vi quốc lộ qua đô
thị chính là đường đô thị.
Thứ hai, phạm vi lòng đường, hè phố
Thông tư 04/2008 hay Luật GTĐB 2008 giải thích:
- Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội
thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
- Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho
người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên
bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
Vậy đâu là chỉ giới đường đỏ, thẩm quyền xác định chỉ giới đường đỏ?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng số QCVN
01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng:
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và
thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất
được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công
cộng khác.
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên
thửa đất.
bàn TPHCM thành đường đô thị và ủy quyền cho UBND TPHCM quản lý các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn
TPHCM. Do đó, hiện nay, UBND TPHCM quản lý các tuyến quốc lộ qua địa phận TPHCM (gồm Quốc lộ 1,
Quốc lộ 1K, Quốc lộ 22, Quốc lộ 50, Quốc lộ 13).
12
Khoảng lùi của công trình là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ
giới xây dựng. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng thì công
trình (nhà ở) có thể không bị lùi hoặc bị lùi so với chỉ giới đường đỏ tùy thuộc vào bề
rộng của đường và chiều cao của công trình.
Như vậy, lộ giới chính là phần lòng đường và hè phố theo quy hoạch. Do đó,
các tuyến đường đã mở rộng theo quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền thì phạm vi
lòng đường, hè phố này có trị số cụ thể theo đúng quy hoạch; các tuyến đường chưa
được mở rộng theo quy hoạch thì phạm vi lòng đường hoặc hè phố hoặc đồng thời cả
lòng đường và hè phố chưa được hoàn chỉnh và phải tạm thời khai thác với kích thước
hiện hữu, khi đó lộ giới bị chiếm dụng bởi một hoặc nhiều công trình
Hình 1 - Lộ giới, phạm vi lòng đường, hè phố
Như vậy, từ các khái niệm theo quy định pháp luật và kỹ thuật chuyên ngành
nêu trên, ta có thể rút ra lòng đường, hè phố chính là đường phố; phạm vi đường phố
được xác định trong ranh lộ giới; phạm vi lòng đường là phần đường xe chạy (hoặc
không cho tổ chức xe chạy vào thời điểm nhất định) và phần hè phố là nơi bố trí cho
người đi bộ, trồng cây xanh và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khác
- Xem thêm -