Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể trong bồi dưỡng học ...

Tài liệu Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9

.PDF
15
143
99

Mô tả:

MỤC LỤC Nô ̣i dung Phần I: MỞ ĐẦU STT 1 1. Đặc điểm nhận dạng 2 2 2 2 4 4 5 5 5 10 2. Phương pháp giải 5 11 2.1. Quần thể tự phối 5 12 2.2. Quần thể ngẫu phối 7 13 3. Bài tập mẫu 8 14 4. Bài tập tự làm 10 15 IV. Hiệu quả của sáng kiến Phần III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI 12 2 3 4 5 6 7 8 9 16 17 18 19 20 I. Lí do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu III. Đối tượng nghiên cứu IV. Phương pháp nghiên cứu Phần II: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận II. Thực trạng vấn đề III. Các giải pháp Trang 13 13 13 14 15 1 Phần I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Trong chương trình sinh học THCS đặc biệt là chương trình sinh học 9 thì kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể là đề tài hay, khó và mới đối với học sinh nhưng lại rất thiết thực, gần gũi với đời sống. Các kiến thức, các dạng bài tập này có nhiều trong đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh trên toàn quốc. Đặc biệt có rất nhiều dạng bài tập mà học sinh sẽ gặp và phải giải quyết, cả khi lên học ở các bậc phổ thông trung học, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sau này. Là một giáo viên thường xuyên tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi sinh học 9, tôi nhận thấy đây là dạng bài tập nhiều năm có trong đề thi học sinh giỏi các cấp, tuy nhiên các dạng bài tập này khó và học sinh dễ bị nhầm lẫn. Hơn nữa ở cấp THCS, học sinh được nghiên cứu về di truyền học quần thể rất ít và đa số còn mơ hồ, lúng túng, mang tính mò mẫm nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giáo dục mũi nhọn. Hiện tại có nhiều chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm trên internet đề cập đến nội dung này nhưng chưa có sự phân dạng cụ thể, chủ yếu là tài liệu dành cho học sinh THPT nên không phù hợp với đối tượng học sinh THCS. Vì vậy tôi viết đề tài này để tổng hợp lại nội dung cụ thể nhất, thiết thực, gần với khả năng tiếp thu của học sinh lớp 9 nhất, từ đó hướng dẫn học sinh phương pháp làm hiệu quả nhất. Nên tôi đã chọn đề tài “Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9”. II. Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh có kĩ năng giải đúng, giải nhanh bài tập di truyền học quần thể. Từ đó các em có thể giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên, khơi gợi niềm hứng thú, say mê môn sinh học. Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác giảng dạy về các bài tập di truyền học quần thể. III. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu về di truyền học quần thể trong dạy học môn sinh học 9, tổng hợp và phân loại các dạng bài tập khác nhau, từ đó đưa ra phương pháp giải cho từng dạng. IV. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tôi đã nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học môn Sinh học, tài liệu về tâm lí học, sách giáo khoa - sách giáo viên sinh học 9, sách Bồi dưỡng HSG Sinh học 9 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội của Phạm Khắc Nghệ, Phương pháp giải bài tập di truyền và sinh thái lớp 9 - NXB giáo dục của Lê Ngọc Lập, một số đề thi học sinh giỏi các tỉnh và đề thi vào lớp 10 chuyên sinh,... để làm cơ sở định hướng cho quá trình nghiên cứu. 2 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ đồng nghiệp trong và ngoài huyện, từ những học sinh trong đô ̣i tuyển học sinh giỏi do bản thân trực tiếp phụ trách. Phương pháp thống kê sử lí số liệu: Từ kết quả nghiên cứu, thu thập được tôi đã thống kê, xử lí thông tin từ đó rút ra được phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9. 3 Phần II: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận: Chương trình Sinh học 9 hiện hành là tổng hợp của chương trình sinh học 10, 11, 12 cũ có bỏ bớt phần tiến hoá và một số bài có đơn giản hoá. Tuy nhiên, kiến thức để các em đi thi học sinh giỏi không chỉ đơn thuần là kiến thức trong sách giáo khoa nên với mức độ tư duy của học sinh lớp 9 chương trình này là khá nặng, lượng kiến thức đối với học sinh giỏi là rất rộng. Trong sách giáo khoa Sinh học 9 phần di truyền học quần thể không được sắp xếp thành một chương riêng mà kiến thức nằm rải rác ở một số chương, tuy nhiên trong các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh dạng bài tập này vẫn thường xuyên có. Vì thế học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải dạng bài tập này. Để giải được bài tập phần này yêu cầu học sinh phải nắm vững các kiến thức về di truyền học sau: 1. Môṭ số khái niêm: ̣ - Thụ phấn là hiê ̣n tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy. - Tự thụ phấn là hiện tượng hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ của hoa cùng cây. - Giao phấn là hiê ̣n tượng hạt phấn của hoa này rơi trên đầu nhụy của hoa khác cây. 2. Quy luâṭ phân li của Menđen: a. Nội dung quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể P thuần chủng. [1] b. Phương pháp giải một số dạng bài tập tuân theo quy luâ ̣t phân li: - Bài toán thuận: [2] + Bước 1: Biện luân, quy ước gen: - Xác định tính trội - lặn, tính thuần chủng của P. - Xác định được quy luận chi phối phép lai. - Quy ước gen. + Bước 2: Xác định kiểu gen của P. + Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình của F. - Bài toán nghịch: + Bước 1: Biê ̣n luâ ̣n, quy ước gen: Phân tích tỉ lệ kiểu hình của đời con thành tỉ lệ quen thuộc. Dựa vào tỉ lệ quen thuộc suy ra tính trội tính lặn, quy luật chi phối phép lai, tính thuần chủng của P. Nếu đời con có tỉ lệ kiểu hình: - F (3 : 1) tuân theo định luật phân li của Menđen. --> Tính trạng chiếm tỉ lệ chiếm tỉ lệ 1 4 3 4 là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng . Vậy thế hệ trước dị hợp 1 cặp gen (P: Aa x Aa). - F (1 : 1) là kết quả của phép lai phân tích. Vậy P: Aa x aa [1] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 1: Sách giáo khoa sinh học 9 [2] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 2: Sách phương phám giải bài tâ ̣p di truyền 4 + Bước 2: Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ. + Bước 3: Lập sơ đồ lai và xác định kết quả. II. Thực trạng vấn đề: 1. Thực trạng: Từ các số liệu thu được trong quá trình điều tra, tôi có nhận xét như sau: Nguồn tài liệu viết về bài tập di truyền học quần thể nhiều, đa dạng nhưng chưa phân loại rõ ràng, còn lộn xộn gây khó hiểu cho học sinh cấp THCS. Một số giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập này. Học sinh gặp khó khăn khi tiếp cận các dạng đề khác nhau liên quan đến di truyền học quần thể, thường hay nhầm lẫn. Trước khi tiến hành áp dụng đề tài này, tôi tiến hành khảo sát đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học 9 về một số dạng toán liên quan đến di truyền học quần thể. Kết quả như sau: 2. Kết quả thực trạng: Năm học Tổng Điểm <5 5  Điểm <7 7  Điểm <9 9  Điểm  số HS 10 SL % SL % SL % SL % 2016-2017 10 2 20 7 70 1 10 0 2017-2018 10 2 20 6 60 2 20 0 Kết quả kiểm tra đánh giá học sinh cho thấy: Sự hiểu biết của học sinh về bài tập di truyền học quần thể còn mơ hồ. Một số ít học sinh có làm được nhưng cách giải chưa khoa học và còn nhầm lẫn. III. Các giải pháp: Sau khi học sinh nắm vững phần lí thuyết cũng như bài tập quy luật phân li của Menđen tôi đã hướng dẫn học sinh học và làm bài tập di truyền học quần thể. 1. Đặc điểm nhận dạng: Là dạng bài tập về sự di truyền mô ̣t tính trạng nào đó của các cá thể trong một quần thể sinh vật nào đó (như tính tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở đời con của quần thể). Dạng bài tập này liên quan đến các dạng quần thể là quần thể tự phối, quần thể ngẫu phối (các cá thể trong quần thể giao phối tự do, ngẫu nhiên với nhau). 2. Phương pháp giải: - Trong mỗi quần thể, mỗi kiểu gen có một tỉ lệ nhất định. 2.1. Quần thể tự phối: 2.1.1. Cách giải 5 * Dạng 1: Nếu thế hê ̣xuất phát P có thành phần kiểu gen là 100% dị hợp Aa, tự phối qua n thế hê.̣ Xác đinh thành phần kiểu gen ở đời con Fn. [3] + Tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa ở thế hệ n là: Aa = 1    2 n n  1dưỡng  [3] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 3: Sách học sinh giỏi sinh học 9 1 Bồi   + Tỉ lệ KG đồng hợp trô ̣i AA = aa = 2   2 * Dạng 2: Nếu thế hê ̣ xuất phát P có thành phần kiểu gen là xAA + yAa + zaa = 1, tự phối qua n thế hê.̣ Xác đinh thành phần kiểu gen ở đời con Fn. - Cách 1: Trong mỗi quần thể, mỗi cá thể (mỗi kiểu gen) có một tỉ lệ nhất định (x là tỉ lê ̣ kiểu gen AA, y là tỉ lê ̣ kiểu gen Aa, z là tỉ lê ̣ kiểu gen aa). Khi các cá thể (hay các kiểu gen) tự phối với nhau thì ta đă ̣t tỉ lệ của kiểu gen đó làm hệ số phép lai. Tỉ lệ kiểu gen, tỉ lê ̣ kiểu hình đời con bằng hệ số này nhân với tỉ lệ phân li bình thường của phép lai đó. Chú ý: Cách này thường chỉ áp dụng với những bài mà yêu cầu tính tỉ lê ̣ kiểu gen, tỉ lê ̣ kiểu hình ở đời F1. - Cách 2: Nếu thế hệ bao đầu P của mô ̣t quần thể có tỉ lệ kiểu gen là:, tự thụ phấn liên tục qua nhiều thế hê ̣ thì đến đời thứ Fn có: [3] 1 + Tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa ở thế hệ n là: Aa = y.  2   + Tỉ lệ KG đồng hợp trô ̣i AA = x + y.   1      + Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn aa = z + y. 1    2 2   1      n n         1    2 2 n        2.1.2. Ví dụ: - Ví dụ dạng 1: Một quần thể cây ăn quả ở thế hệ xuất phát (P) có 100% cây có kiểu gen Aa. Hãy xác định tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ F 5 khi các cá thể trong quần thể tự thụ phấn bắt buộc với nhau. 5 Giải: + Tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa ở thế hệ 5 là: Aa = + Tỉ lệ KG đồng hợp trô ̣i AA = aa =  1 1    2 2 1  1    32  2 5  31 64 - Ví dụ dạng 2: [3] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 3: Sách Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 9 6 Một quần thể cây ăn quả ở thế hệ xuất phát (P) có 1/3 số cây có kiểu gen AA, 2/3 số cây có kiểu gen Aa. Hãy xác định tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ tiếp theo (F1) khi cho các cá thể trong quần thể tự thụ phấn bắt buộc với nhau. Giải: - Cách 1: Các cá thể tự thụ phấn bắt buộc với nhau ta có sơ đồ lai sau: Các phép lai xảy ra (P x P) TL kiểu gen ở F1 1/3(AA x AA) 1/3 AA 2/3 (Aa x Aa) = 2/3 (1/4AA + 2/4Aa + 1/4aa) = 1/6AA + 2/6Aa + 1/6 aa TLKG đời con = 3/6 AA + 2/6 Aa + 1/6 aa - Cách 2: Với n = 1, x = 1/3, y = 2/3, z = 0, thay vào công thức ta có: + Tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa ở thế hệ n là: Aa = + Tỉ lệ KG đồng hợp trô ̣i AA = 1 3 + 2 3 + Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn aa = 0 + 2  1 1 1 2 .   = 3 6 3  2 1    1   1     2    2       1  1   1    2   2  2 3    . . =        3 6 = 1 6 2.2. Quần thể ngẫu phối: 2.2.1. Cách giải: Với quần thể ngẫu phối, khi các cá thể giao phối ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ của từng kiểu gen đi vào giao tử (mỗi giao tử sẽ có mô ̣t tỉ lê ̣ riêng tùy thuô ̣c vào tỉ lê ̣ của kiểu gen bố mẹ). Tỉ lệ kiểu gen ở đời con bằng tích tỉ lệ của giao tử đực và tỉ lê ̣ của giao tử cái với nhau (hoặc ta lấy tỉ lệ kiểu gen cá thể đực nhân với tỉ lệ kiểu gen cá thể cái và đặt làm hệ số phép lai. Tỉ lệ kiểu gen, tỉ lê ̣ kiểu hình đời con bằng hệ số này nhân với tỉ lệ phân li bình thường của phép lai đó). Chú ý: Nếu đề bài chưa cho biết tỉ lệ của từng kiểu gen ban đầu thì ta phải tìm tỉ lệ đó và thường bắt đầu từ tỉ lệ của cá thể đồng hợp lặn ở đời con. 2.2.2. Ví dụ: Một quần thể cây ăn quả ở thế hệ xuất phát (P) có 1/3 số cây có kiểu gen AA, 2/3 số cây có kiểu gen Aa. Hãy xác định tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ tiếp theo (F1) khi cho các cá thể trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Giải: Các cá thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau ta có các sơ đồ lai sau: Các phép lai xảy ra (P x P) TL kiểu gen ở F1 1/3 AA x 1/3AA 1/9 AA 7 2( 1/3AA x 2/3Aa) 2/3 Aa x 2/3 Aa = 2(1/9AA + 1/9Aa) = 2/9 AA + 2/9 Aa = 4/9(1/4AA + 2/4Aa + 1/4aa) 4/36AA + 8/36Aa + 4/36 aa = 4/9AA + 4/9Aa + 1/9 aa 3. Bài tập mẫu: Câu 1 (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2008 - 2009) Ở đậu Hà Lan, cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh được F1 đều có hạt vàng, sau đó tiếp tục cho cây F 1 tự thụ phấn qua nhiều thế hệ. Xác định tỷ lệ kiểu hình về màu sắc hạt ở cây F 2. Biết rằng màu sắc hạt do 1 gen quy định và tính trạng là trội hoàn toàn. Giải: - Vì cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh được F1 đều có hạt vàng -> Hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh - Quy ước: A là gen quy định tính trạng hạt vàng a là gen quy định tính trạng hạt xanh - Kiểu gen của cây hạt vàng thuần chủng là AA, cây hạt xanh là aa - Cây F2 mang hạt F3 nên ta có - SĐL: P F1 F2 F2 x F2 F3 1/4 AA 1/4.(AA x AA) 1/4 AA AA x aa Aa 2/4 Aa 2/4.(Aa x Aa) 1/8 AA : 2/8Aa : 1/8 aa 1/4 aa 1/4.(aa x aa) 1/4 aa 3/8 AA : 2/8Aa : 3/8aa -> Tỷ lệ kiểu hình về màu sắc hạt ở cây F2 là 5 hạt vàng : 3 hạt xanh Câu 2: (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2010 - 2011) Một quần thể thực vât, thế hệ ban đầu có thành phần kiểu gen là: 0,5AA : 0,5Aa. Hãy tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử trong quần thể sau 5 thế hệ tự thụ phấn. Giải: Tỉ lệ các loại kiểu gen sau 5 thế thệ tự thụ phấn: 1 5 1 - Aa = 0,5.   = = 0,0625 16  2 - Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trong quần thể : 1- 0,0625 = 0,9275 Câu 3: Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu sắc hạt do một gen qui định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây (P). Cho các cây (P) tự thụ phấn nghiêm ngặt, thế hệ con thu được: 99% hạt màu vàng; 1% hạt màu xanh. 8 Tính theo lí thuyết, các cây (P) có kiểu gen như thế nào? Tỉ lệ mỗi loại kiểu gen là bao nhiêu? Biết không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hạt ở đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Giải: - Theo bài ra: Cây mọc từ hạt màu vàng tự thụ phấn  F1 xuất hiện hạt màu xanh  Tính trạng hạt màu vàng là trội so với tính trạng hạt màu xanh. - Qui ước: A hạt màu vàng, a hạt màu xanh. - Các cây (P) tự thụ phấn thu được F1: 99% hạt vàng: 1% hạt xanh  các cây (P) có kiểu gen AA và Aa. - Các hạt màu xanh (aa) thu được ở F1 là do những cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn. - Gọi tỉ lệ cây có kiểu gen Aa là x. Theo bài ra ta có: P: x (Aa x Aa) -> F1 : Vậy 1 x 4 x x x AA  Aa  aa 4 2 4 = 0,01  x = 0,04  Tỉ lệ kiểu gen AA = 0,96; tỉ lệ kiểu gen Aa = 0,04. Câu 4 (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2006 - 2007) Ở một loài thực vật, cho các cây hoa đỏ tự do giao phấn với nhau được F1, thống kê kết quả của cả quần thể có tỉ lệ 15 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Biết rằng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng. Hãy xác định kiểu gen của các cây hoa đỏ ở thế hệ P và viết sơ đồ lai. Giải: - Quy ước: A hoa đỏ, a hoa trắng. - Vì cho các cây hoa đỏ tự do giao phấn với nhau được F 1 có cây hoa trắng -> Hoa đỏ P có cây AA và Aa. - Gọi tỉ lệ cây có kiểu gen Aa là n. Theo bài ra ta có: P: n Aa x n Aa -> F1 : Vậy n2 4 = n2 4 1  16 AA + n= n2 2 2Aa + n2 4 aa 1 2 - Vậy kiểu gen của các cây hoa đỏ ở thế hệ P là: ½ AA : ½ Aa -Sơ đồ lai. Các phép lai xảy ra (P x P) TL kiểu gen ở F1 1/2 AA x 1/2AA 1/4 AA 2.(1/2AA x 1/2Aa) 1/4 AA + 1/4 Aa 1/2 Aa x 1/2 Aa 1/16 AA + 2/16 Aa + 1/16 aa = 9/16AA + 6/16Aa + 1/16aa -> Thống kê tỉ lệ chung ở F1 của 3 phép lai ta được tỉ lệ 15 hoa đỏ : 1 hoa trắng Câu 5 (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2013 – 2014): Ở ruồi giấm, alen A quy định tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân đen. Cặp alen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể 9 số II. Cho các con ruồi giấm cái thân xám giao phối ngẫu nhiên với các con ruồi giấm đực thân đen, đời F1 có 75% ruồi thân xám : 25% ruồi thân đen. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên với với nhau thu được F2. a. Giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ P đến F1. b. Số con ruồi giấm thân đen mong đợi ở F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? Giải: a. Giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ P đến F1. - F1 75% ruồi thân xám : 25% thân đen = 3 : 1, chứng tỏ thế hệ P, ruồi cái có 2 kiểu gen AA và Aa; ruồi đực có kiểu gen là aa. Suy ra F 1 là kết quả của 2 phép lai sau: (1) ♀ AA x ♂ aa; (2) ♀ Aa x ♂ aa * Sơ đồ lai: P F1 Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình - ♀AA x ♂ aa 100% Aa 100% A- ♀Aa x ♂aa 50% Aa : 50%aa 50%A- : 50%aa 3Aa : 1aa 3xám : 1đen b. Tỉ lệ ruồi thân đen ở F2: * Tỉ lệ các loại kiểu gen ở F 1 3/4 Aa : 1/4aa. Vì F 1 ngẫu phối nên có 3 phép lai theo thỉ lệ sau: Số phép lai của F1 Tỉ lệ kiểu gen ở F2 Tỉ lệ ruồi thân đen F2 - 3/4 Aa x 3/4 Aa 9/64 AA : 18/64 Aa : 9/64 aa - 2(3/4 Aa x 1/4 aa) 6/32 Aa : 6/32 aa 25/64 - 1/4 aa x 1/4 aa 1/16 aa 9/64 AA : 30/64 Aa : 25/64 aa 4. Bài tập tự làm: [4], [5], [6] Câu 6: Ở ruồi giấm, alen V quy định tính trạng cánh dài, alen v quy định tính trạng cánh cụt. Cho ruồi cánh dài và cánh cụt giao phối với nhau được F 1 có tỉ lệ: 50% ruồi cánh dài: 50% ruồi cánh cụt. Tiếp tục cho ruồi F 1 giao phối với nhau được F 2, thống kê kết quả ở cả quần thể có tỉ lệ 7 ruồi cánh dài : 9 ruồi cánh cụt. a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. b. Muốn xác định được kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F 2 thì phải thực hiện phép lai gì? Câu 7: Ở đậu Hà Lan gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng. a. Xác định kiểu gen của P để F1 đồng tính. b. Cho 2 cây quả đỏ lai với nhau được F 1 toàn quả đỏ, cho F1 tự thụ phấn. Không [4] khảo tài liê khảo thứkiểu 3: Tuyển đề thi hình HSG và tuyển sinh vào lớp 10 ̣u tham lậpTham sơ đồ laitừhãy xác định tỉ lệ genchọn và kiểu ởF 2? [5] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 6: Ôn tập và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học Câu 8: (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2014 - 2015) [6] Tham khảo từ tài liê ̣u tham khảo thứ 9: Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa. 10 Ở Đậu Hà lan, khi cho lai hai cây hoa đỏ lưỡng bội lai với nhau, người ta thấy ở F1 xuất hiện cây hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường không xảy ra hiện tượng đột biến. a. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai. b. Nếu các cây hoa đỏ F1 tiếp tục tự thụ phấn thì tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ như thế nào? c. Nếu cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau. Xác định kết quả ở F2? Câu 9: Ở thực vật, gen A quy định hoa đỏ trội so với gen a quy định hoa trắng. Người ta lai hai thứ hoa đỏ và hoa trắng với nhau được F 1 có 1001 cây hoa đỏ và 1000 cây hoa trắng. Cho các cơ thể F 1 giao phấn với nhau được F 2 thống kê kết quả của cả quần thể có tỉ lệ 7 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng. a. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ? b. Nếu cho các cây ở F2 tự thụ phấn bắt buộc thì kết quả F3 sẽ như thế nào? Câu 10: Một quần thể thực vât, thế hệ ban đầu có thành phần kiểu gen là 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa. Hãy tính tỉ lệ kiểu gen trong quần thể sau 5 thế hệ tự thụ phấn. Câu 11: Một quần thể cây ăn quả ở thế hệ xuất phát (P) có 2/3 số cây có kiểu gen AA, 1/3 số cây có kiểu gen Aa. Hãy xác định tỷ lệ kiểu gen ở thế hệ tiếp theo (F 1) trong hai trường hợp sau: a) Tự thụ phấn bắt buộc. b) Giao phấn ngẫu nhiên. c) Nếu cho các cây ở F1 tự thụ phấn bắt buộc thì kết quả F2 sẽ như thế nào? Câu 12: Ở đâ ̣u Hà Lan, A là gen quy định tính trạng hạt vàng trô ̣i hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng hạt xanh. Thế hệ xuất phát (P) có 3/4 số cây có kiểu gen AA, 1/4 số cây có kiểu gen Aa. Hãy xác định tỷ lệ kiểu hình về màu sắc hạt ở cây F 1 trong hai trường hợp sau: a) Tự thụ phấn bắt buộc. b) Giao phấn ngẫu nhiên. Câu 13: (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa năm học 2015 - 2016) Ở đậu Hà lan, gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh, gen B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau. Cho hai cây thuần chủng hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn giao phấn với nhau thu được F 1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2. a. Theo quy luật phân li độc lập của Menđen hãy xác định tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình ở đời F1 và F2 b. Chọn ngẫu nhiên 2 cây có kiểu hình hạt vàng, nhăn ở F2 cho giao phấn với nhau. Số hạt xanh nhăn mong đợi ở F3 chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Câu 14: (Đề dự bị thi HSG tỉnh Thanh Hóa (năm học 2014 - 2015) 11 Ở đậu Hà lan, gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh, gen B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau. Cho P có kiểu gen AaBb tự thụ phấn thu được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây có kiểu hình hạt vàng, trơn và một cây có kiểu hình vàng, nhăn ở F1 cho giao phấn với nhau. Số hạt xanh nhăn mong đợi ở F 2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu? IV. Hiệu quả của sáng kiến Tôi đã soạn các bài kiểm tra kiến thức ở phần di truyền học quần thể để đánh giá chất lượng kỹ năng giải bài tập phần di truyền học quần thể Sinh học 9 của học sinh sau khi học chương trình này, trong đó bao hàm những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững và phải vận dụng để giải bài tập. Nội dung các bài kiểm tra có tác dụng giúp tôi kiểm tra tính đúng đắn, tính khả thi của đề tài đã nêu ra và kết luận về hiệu quả của đề tài. Tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng các bài kiểm tra và quy về thang điểm 10 kết quả thu được ở đô ̣i tuyển học sinh giỏi huyê ̣n qua hai năm học như sau: Năm học Tổng Điểm <5 5  Điểm <7 7  Điểm <9 9  Điểm  số HS 10 SL % SL % SL % SL % 2016-2017 10 0 1 10 6 60 3 30 2017-2018 10 0 1 10 5 50 4 40 - Từ bảng tổng hợp trên ta thấy 100% học sinh đạt điểm trung bình trở lên trong đó điểm 9-10 đạt trên 30 % điều đó chứng tỏ học sinh đã nắm được phương pháp giải bài tập và biết vận dụng để giải bài tập di truyền phần di truyền học quần thể. - Kết quả thu được ở trên cho phép kết luận giả thuyết của đề tài đặt ra là hoàn toàn đúng đắn và khả thi. - Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 tại trường tôi đã áp dụng một số phương pháp trên và đã đạt được thành công: Năm học 2016 - 2017: 07 HS đạt giải HSG cấp huyện (trong đó 01 giải nhì, 01 giải ba, 05 giải khuyến khích). Năm học 2017 - 2018: 05 HS đạt giải HSG cấp huyện (trong đó 01 giải nhì, 03 giải ba, 01 giải khuyến khích). 12 Phần III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Áp dụng sáng kiến “Phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền học quần thể trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9” đã giúp cho các em học sinh có sự hứng thú, tự tin khi giải các bài tập di truyền học quần thể nói riêng và các bài tập di truyền nói chung. Qua đó, nhiều em không còn sợ môn sinh học và số em đăng kí tham gia vào đội tuyển sinh tăng lên. Bài học kinh nghiệm trong hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền học quần thể: Học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản về di truyền học, phương pháp giả bài tâ ̣p lai mô ̣t că ̣p tính trạng, phải có kĩ toán học. Rèn luyện nhuần nhuyễn cho học sinh phương pháp cơ bản khi giải bài tập di truyền học quần thể nhưng cũng chú ý đến phương pháp, kĩ năng giải nhanh trong một số yêu cầu đề toán cụ thể. 2. Kiến nghị: Kiến nghị với Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa, Phòng giáo dục Vĩnh Lô ̣c mở thêm các lớp bồi dưỡng cho giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng đô ̣i tuyển HSG. Phòng giáo dục, các trường tổ chức giao lưu giờ dạy nhiều hơn nữa để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cho nhau, thảo luận những vấn đề mới và khó trong công tác dạy học của mình. Kiến nghị với giáo viên môn sinh học của trường áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở những năm tiếp theo. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của bản thân được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi trong giảng dạy XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Vĩnh Lộc, ngày 5 tháng 3 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Lê Văn Duẩn 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 9 - NXB Giáo dục – Vũ Đức Lưu (chủ biên). Xuất bản 2010. 2. Phương pháp giải bài tập di truyền – Nguyễn Thảo Nguyên, Nguyễn Văn Sang NXB Giáo dục 3. Sách Bồi dưỡng HSG Sinh học 9 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội của Phạm Khắc Nghệ. Xuất bản 2014 4. Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Sinh học Nhà xuất bản đại học Sư phạm. 5. Ôn tập và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học – Huỳnh Quốc Thành NXB đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Các đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa, đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Sinh trường chuyên Lam Sơn. 7. Chuẩn kiến thức kỹ năng - Nhà xuất bản giáo dục 8. Một số tài liệu khác của đồng nghiệp. 14 DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Lê Văn Duẩn Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Tây Đô TT 1. 2. 3. 4. 5. Tên đề tài SKKN Phương pháp giải bài tâ ̣p di truyền Một số phương pháp giải bài tập di truyền chương 1 “Các thí nghiệm của Menđen” Sinh học 9. Một số phương pháp giải bài tập di truyền phần ADN trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9. Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt lớp 7C trường THCS Tây Đô năm học 2015 2016. Phương pháp giải mô ̣t số dạng bài tâ ̣p di truyền phần biến dị trong bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn sinh học 9 Cấp đánh giá xếp loại (Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại Phòng GD&ĐT Huyê ̣n Ngọc Lă ̣c Phòng GD&ĐT Huyê ̣n Vĩnh Lô ̣c B 2010-2011 B 2012-2013 Cấp huyện C 2014-2015 Cấp huyện A 2015 - 2016 Cấp huyê ̣n B 2016-2017 ---------------------------------------------------- 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan