Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển con người ở việt nam giai đoạn 2011 2015 thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Phát triển con người ở việt nam giai đoạn 2011 2015 thực trạng và giải pháp

.DOCX
26
209
62

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ THỊ TRANG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Phát triển con người Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI HÀ NỘI, 2016 Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội Ngư i hư ng d n: PGS TS V Tuấn Hu Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Danh Sơn Luận văn được bảo vệ trư c Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào hồi 9 giờ 00 ngày 10 tháng 9 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề phát triển con người đã và đang là vấn đề mang tính quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đòi hỏi các nhà nghiên cứu đưa ra được những giải pháp phát triển nguồn lực phù hợp với nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Kể từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung sang nền kinh tế thị trường, chúng ta đã đạt những thành tựu và những bước phát triển mới, coi nguồn lực con người là "giá trị quý báu nhất" và đóng vai trò quyết định nhất; con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Trong các văn kiện của mình, Đảng ta luôn chú trọng đến việc đề ra những chính sách nhằm phát huy có hiệu quả cao nhất nguồn lực con người. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững [9, tr.13]. Như vậy, có thể thấy quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới là phát triển vì con người và do con người. Trong tình hình hiện nay, với yêu cầu phát triển đất nước và đòi hỏi hội nhập thì việc nghiên cứu phát triển con người Việt Nam là vấn đề cấp thiết cả về m t lý luận và thực tiễn. Luận văn này tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản đ t ra từ thực trạng phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011-2015, những yếu tố tác động và đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển con người ở nước ta trong giai đoạn tới. 2 Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ năm 1990, PTCN trở thành trọng tâm của chiến lược phát triển thế giới của Liên hợp quốc và sử dụng những ý tưởng căn bản của tiếp cận năng lực trong các báo cáo PTCN hàng năm nhằm đánh giá tình trạng phát triển của một quốc gia thông qua việc phân tích 1 tuổi thọ, giáo dục và GDP. Trong báo cáo PTCN đầu tiên, UNDP cho rằng: “Sự mở rộng sản lượng và tài sản chỉ là một phương tiện. Mục tiêu của phát triển phải là sự thịnh vượng của con người” và “con người là tài sản thực sự của một quốc gia. Mục tiêu cơ bản của phát triển là tạo ra môi trường hợp pháp mà ở đó con người có thể hưởng thụ một cuộc sống dài lâu, mạnh khỏe và sáng tạo” [33, tr.9]. Phát triển con người ngày càng được hoàn chỉnh, bổ sung về m t khái niệm, khung tham khảo, các phương pháp đo lường về m t học thuật. Khái niệm phát triển con người bao trùm lên tất cả các khía cạnh trong cuộc sống của mọi cá nhân, từ tình trạng sức khỏe tới sự tự do về kinh tế và chính trị, với bốn nguyên tắc cơ bản: công bằng (Equity), bền vững (sustainability), hiệu quả (productivity) và trao quyền (empowerment) cho người dân [32]. Các báo cáo khác nhau nhấn mạnh đến những khía cạnh khác nhau của PTCN, nhưng khái niệm cơ bản đã được đưa ra có tính nền tảng từ năm 1990 [43, tr.12]. Tổng quan một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đưa ra các kết quả đánh giá mục tiêu phát triển con người và các yếu tố tác động theo hàng năm ho c theo các giai đoạn 5 năm. Việc phân tích phát triển con người Việt Nam giai đoạn 2011 -2015 còn ít được thực hiện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015: thực trạng và giải pháp” nhằm góp phần làm rõ một số vấn đề cơ bản trong phát triển con người ở Việt Nam trong giai đoạn này và trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị đẩy mạnh phát triển con người ở nước ta trong giai đoạn tới. 2 3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển con người theo quan điểm của UNDP, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về con người và phát triển con người, luận văn phân tích thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Từ đó luận án đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp về phát con người Việt Nam hiện nay. -3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thốngquan hóa và phân tíchnghiên cơ sở lýcứu luậnvềvềphát phát triển triển con - Tổng tình hình conngư người ời. theo quan điểm của UNDP, phát triển con người ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá tình hình thực trạng phát triển con người Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở phân tích so sánh chỉ số HDI và một số chỉ báo liên quan trong giai đoạn này. - Đề xuất một số giải pháp về phát triển con người của Việt Nam trong thời gian tới. 4 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011 -2015 5 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân loại, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa về các quan điểm lý thuyết về phát triển con người trên cơ sở các kết quả các báo cáo về Phát triển con người của UNDP và Việt Nam về chủ đề liên quan; các văn kiện của Đảng và Nhà nước về phát triển con người Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra một khung nghiên cứu của luận văn - Phương pháp đọc tài liệu, sưu tầm tài liệu, nghiên cứu thống kê, đối chiếu,so sánh. 3 6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những luận điểm phát triển con người, phát triển con người bền vững trong giai đoạn 2011-2015. 7 Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển con người Chương 2: Thực trạng phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Chương 3: Một số khuyến nghị giải pháp về phát triển con người Việt Nam hiện nay. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI 1 1 Định nghĩa khái niệm 1.1.1. Con người Kế thừa những điểm tiến bộ trong lịch sử triết học về con người, triết học Mác-Lênin khẳng định con người là sự thống nhất giữa m t sinh vật và m t xã hội. Là một thực thể sinh vật - xã hội, quá trình hình thành và phát triển con người chịu sự quy định của hệ thống quy luật tự nhiên sinh học. M t khác, hoạt động của con người có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt động của con người là do hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người chỉ trở thành người đích thực khi sống trong xã hội và hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu của cá nhân và xã hội [31, tr.11]. 4 1.1.2. Phát triển Theo triết học Mác Lê nin: Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó là quá trình tích luỹ dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các m t đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng. Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung mà chỉ khái quát xu hướng động đi lên của sự vật hiện tượng; quá trình phát triển tổ chức cũng như sự vật hiện tượng, được hình thành dần trên cơ sở thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có của nó theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn [31, tr.15]. Tóm lại, mọi sự vật hiện tượng, con người, xã hội ho c là biến đổi để tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng ho c dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là sự “phát triển”. 1.1.3.triển Phát Phátcon triểnngười con người là một quá trình mở rộng những lựa chọn của người dân. Về nguyên tắc, những lựa chọn có thể là vô hạn và thay đổi theo thời gian. Nhưng ở tất cả các cấp độ phát triển, ba lựa chọn thiết yếu đối với con người là: có một cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh; có được kiến thức; có được những nguồn lực cần thiết cho một mức sống đúng với chân giá trị [24, tr.11]. 1.1.4. Các chỉ số HDI, IHDI, GII, MPI Chỉ số phát triển con người (HDI- Human Development Index) là một chỉ số đo lường thống nhất các mục tiêu kinh tế xã hội cần đạt được và phản ánh toàn bộ các khía cạnh của cuộc sống. HDI chứa đựng 3 yếu tố cơ bản của phát triển con người, đó là: mức sống (đo bằng thu nhập bình quân đầu người), y tế và chăm sóc sức khỏe (đo bằng tuổi thọ bình quân); giáo dục (đo bằng tỷ lệ người lớn biết 5 chữ và tỷ lệ tr em đến trường đúng độ tuổi). Năm 2010, UNDP còn bổ sung thêm ba chỉ số mới (IHDI, GII, MPI) trong báo cáo phát triển con người nhằm thể hiện những khía cạnh quan trọng của sự phân bổ an sinh xã hội. 1.1.5. Nhiệm vụ phát triển con người Một số nhiệm vụ hiện đang được coi là trung tâm nhất đối với sự phát triển con người, bao gồm: 1- Tiến bộ xã hội: tiếp cận với tri thức, dinh dưỡng và dịch vụ y tế tốt hơn. 2- Phát triển kinh tế: tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế như một phương tiện để giảm bất bình đẳng và cải thiện mức độ phát triển con người. 3- Hiệu quả kinh tế: về phương diện sử dụng và sự sẵn có của nguồn tài nguyên 4- Công bằng xã hội: về tăng trưởng kinh tế và các thông số phát triển con người khác. 5- Sự tham gia và tự do: đ c biệt là trao quyền, quản trị dân chủ, bình đẳng giới, quyền dân sự và chính trị, và quyền tự do văn hóa. 6- Tính bền vững: cho các thế hệ tương lai về điều kiện sinh thái, kinh tế và xã hội. 7- An ninh con người: an ninh trong cuộc sống hàng ngày chống lại các mối đe dọa kinh niên như đói, tình trạng thất nghiệp, nạn đói, xung đột, v…v. 8- Con người: con người phải là trung tâm của sự phát triển. Tăng trưởng thu nhập chỉ là một phương tiện quan trọng để phát triển, chứ không phải là mục đích tự thân. 9- Cơ hội: tạo cho người dân nhiều tự do và cơ hội hơn để sống cuộc sống mà họ đánh giá cao. 6 10- Lựa chọn: phát triển con người về cơ bản là có nhiều lựa chọn hơn và tự do lựa chọn là vấn đề trung tâm trong phát triển con người. 1 2 Một số quan điểm và cách tiếp cận trong phát triển con ngư i 1.2.1. Cách tiếp cận khả năng Phát triển con người và cách tiếp cận khả năng có những giá trị riêng độc lập với nhau và bổ sung cho nhau và sự phát triển hơn nữa của phát triển con người và cách tiếp cận khả năng đòi hỏi những thao tác cụ thể. Phát triển con người được mở rộng bằng việc sử dụng nhiều nguyên tắc: nhân quyền, công bằng, hiệu quả, tham gia, trách nhiệm, tính bền vững qua thời gian, chăm sóc cho môi trường, ổn định chính trị, v…v. 1.2.2. Về cách tiếp cận Phát triển con người, Mục tiêu thiên niên kỷ, An ninh con người, Quyền con người và Hạnh phúc Phát triển con người là một khái niệm quan trọng và cần thiết vì đã làm sáng tỏ một cách ngắn gọn mục đích và phương tiện, kết tinh các mục tiêu, quy trình và nguyên tắc của sự phát triển. Các khái niệm tồn tại có liên quan nhưng có sự khác biệt với khái niệm phát triển con người như quyền con người, an ninh con người, hạnh phúc và các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. cận nhằm vào các đối tượng khác nhau. 1.2.3. triển toàn bền vững và tăng trưởng baotếtrùm Trong Phát quá trình cầu hóa, hội nhập kinh thế giới hiện nay, phát triển con người là một yêu cầu cơ bản và lâu dài cho tất cả các quốc gia và cả nhân loại nói chung. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi phải có một m t bằng chung về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… Nếu không nâng cao trình độ về mọi m t cho tất cả mọi người thì quá trình hội nhập, toàn cầu hóa sẽ vì lợi ích 7 của một nhóm người giàu có, sự hội nhập sẽ không thể đảm bảo sự vững chắc trong một thế giới năng động như hiện nay, sẽ không đảm bảo được sự tiến bộ chung trong quá trình lịch sử nhân loại. 1.2.4. Quan điểm phát triển con người của Đảng ta Theo báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, quan điểm phát triển con người có 5 đ c trưng cơ bản: (1) Con người được coi là trung tâm của sự phát triển. (2) Người dân không chỉ là phương tiện mà còn là mục tiêu của sự phát triển. Vì vậy, quan điểm phát triển con người phải gắn với những lý thuyết về nguồn vốn con người hay nguồn lực. (3) Nâng cao vị thế của nhân dân. Người dân không chỉ đơn thuần là đối tượng hưởng thụ một cách thụ động thành quả của sự phát triển mà còn là thành viên tham gia tích cực, chủ động vào quá trình phát triển. (4) Chú trọng tạo lập sự bình đẳng về cơ hội cho mọi người dân, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự công bằng xã hội. (5) Nó mang tính toàn diện vì đó là một quá trình mở rộng cơ hội của người dân về tất cả các m t của cuộc sống về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường. Tiểu kết chương 1 Phát triển toàn diện con người là phát triển toàn diện hài hòa, cân đối trí tuệ và thể lực, đức và tài, phát triển cá tính và sự phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy đủ và làm chủ, thích ứng với sự di động chức năng xã hội của con người. Với việc lấy con người làm trung tâm của sự phát triển, quan điểm của UNDP về phát triển con người mang tính hệ thống, phát triển con người là sự mở rộng các cơ hội lựa chọn cho con người và phát huy 8 năng lực của con người trong xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề con người và phát triển con người, khẳng định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là vì sự giải phóng của con người. Quan niệm của Đảng coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong xu thế hội nhập quốc tế, quan điểm phát triển con người của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, chiến lược PTCN Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, trong giáo dục, y tế… Với sự thừa nhận công cụ HDI là bộ công cụ hữu hiệu để đánh giá sự phát triển con người, với sự giúp đỡ của UNDP, các báo cáo phát triển con người được chính phủ nước ta tổng kết thường xuyên nhằm đánh giá thực trạng phát triển con người ở Việt Nam và từ đó rút ra những giải pháp cho sự phát triển con người Việt Nam toàn diện. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 2 1 Bối cảnh và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và phát triển con ngư i ở Việt Nam Bước vào giai đoạn 2011 - 2015, phát triển kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, duy trì mức tăng trưởng khá, ra khỏi tình trạng kém phát triển và gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ. Tuy nhiên, do những tác động của khủng hoảng tài chính, 9 suy thoái kinh tế toàn cầu, phát triển kinh tế ở nước ta chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chế độ phân phối chưa thật hợp lý, phân hóa giàu nghèo tăng lên. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. 2.2. Kết quả phát triển con ngư i ở Việt Nam giai đoạn 20112015 2.2.1. Xu hướng biến đổi chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam So sánh giữa các năm, chỉ số HDI của Việt Nam liên tục tăng trong 24 năm qua về giá trị. Tuy nhiên, giá trị của chỉ số có thể tăng lên những xếp hạng lại tụt xuống trong tương quan so với các nước khác. Ví dụ, so với năm 2010, chỉ số HDI của nước ta tăng từ 0,572 lên 0,593 trong năm 2011. Tuy nhiên xếp hạng HDI của nước ta từ vị trí 113 trong năm 2010 đã giảm 15 bậc xuống vị trí 128 trong năm 2011. So sánh giữa các năm trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy chỉ số HDI của nước ta tăng lên về giá trị và thứ bậc, từ 0,593 xếp thứ 128 trong năm 2011 tăng lên 0,666 xếp thứ 116 trong năm 2014. So sánh tăng trưởng HDI trung bình hàng năm ở các giai đoạn khác nhau ở nước ta cho thấy tỷ lệ tăng trưởng trung bình HDI hàng năm của nước ta cao nhất là 1,41% khi tính cả trong giai đoạn dài từ 19902014. Tiếp theo là 1,29% giai đoạn 2000 - 2010, và thấp nhất là 0,47% trong giai đoạn 2010-2014. Điều đó cho thấy xu hướng tăng chậm lại của chỉ số HDI. Có thể nói trong giai đoạn đầu, Việt Nam đã có kết quả rất tốt và vượt quá mức kỳ vọng, thành tích của Việt Nam vẫn rất cao trong giai đoạn 2. Tuy nhiên, trong giai đoạn thứ ba tăng trưởng HDI sụt giảm nhanh chóng và thấp hơn mức bình quân của các nước có 10 mức PTCN trung bình và mức bình quân 1,29% của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương. 2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của các yếu tố kin h tế Trong 5 năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng xấu do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, đã tác động trực tiếp đến sự phát triển con người của Việt Nam: tốc độ cải thiện đời sống nhân dân có phần chậm lại so với nhiều nước khác trong khu vực; tiến bộ xã hội tương đối của Việt Nam yếu hơn v.v... Việc thay thế trong cách tính các chỉ tiêu để đánh giá Chỉ số triển con người cũng ảnh hưởng đến xếp loại của Việt Nam về Chỉ số phát triển con người (HDI). Việt Nam chưa đạt được nhiều thành tựu trong việc mở rộng nhóm trung lưu toàn cầu để qua đó xây dựng những nền tảng vững chắc để đảm bảo thu nhập cho người dân giúp mọi người không còn phải lo lắng về cơm ăn áo m c hàng ngày; nhờ có tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam trong giai đoạn này chỉ số thu nhập trong HDI cũng được cải thiện đáng kể. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 8, xét về yếu tố thu nhập ở vị trí thứ 6 trong top 11 quốc gia được so sánh. 2 3 Nâng cao năng lực trong phát triển con ngư i của Việt Nam 2.3.1. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố giáo dục Một khía cạnh khác khi đề cập đến tiến bộ trong chỉ số phát triển con người do tăng trưởng mang lại thì tăng trưởng thu nhập đã có đóng góp quan trọng hơn so với giáo dục và y tế trong tiến bộ về chỉ số HDI, nhưng giai đoạn từ 2011-2015 có những điểm khác. Giáo dục và y tế là cốt lõi của phát triển con người, cốt lõi của việc mở rộng những năng lực chủ yếu và đã góp phần bảo đảm tăng trưởng nhanh hơn, bao trùm ở Việt Nam.. 11 Theo số liệu thống kê, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ lớn về các mục tiêu bình đẳng giới. Việt Nam đã rất thành công trong việc nâng cao tỷ lệ học sinh nữ cấp tiểu học và trung học cơ sở. Hiện tại, tỷ lệ nhập học tiểu học đối với tr em gái là 91,5% và tr em trai là 92,3%. Tuy nhiên, kết quả giáo dục của Việt Nam còn kém so với các nước láng giềng cả về số năm đi học trung bình và số năm đi học kỳ vọng. Bên cạnh đó, khoảng một nửa chi tiêu chung cho giáo dục là từ hộ gia đình, tùy thuộc vào cấp học và tăng mạnh ở những cấp học cao hơn. Vấn đề chủ yếu của giáo dục là m c dù giáo dục mầm non, dạy nghề và đại học là nền tảng để đảm bảo tăng trưởng bao trùm nhưng các lĩnh vực này còn chưa đảm bảo chất lượng và khả năng tiếp cận còn hạn chế đối với nhóm có thu nhập thấp. 2.3.2. Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố sức khỏe và y tế Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đầy ấn tượng về việc mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế. Hiện cả nước đã có 64,6 triệu người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), tăng 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm 2014, đạt tỷ lệ bao phủ 71,4% dân số; 100% số xã có trạm y tế và 78% số xã có bác sĩ phụ trách. Ngân sách nhà nước đã bảo đảm được 78% chi phí cho giáo dục đào tạo toàn xã hội (đạt 20% ngân sách nhà nước) v.v.. Tr em được quan tâm bảo vệ, chăm sóc, tỷ lệ tr dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 33,8% xuống còn dưới 18%. Tuổi thọ bình quân tăng từ 67 lên 72 tuổi. nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đã có sự gia tăng theo hướng tích cực. Tính đến tháng 5 2016, có 31 địa phương có tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt dưới 70% dân số toàn tỉnh; trong đó có đến 15 tỉnh, thành phố mới bao phủ được dưới 60% dân số. Đ c biệt, có 8 địa phương gồm: An Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền 12 Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long mới chỉ bao phủ Bảo hiểm Y tế được trên 55% dân số của tỉnh; một số tỉnh trên 20% học sinhsinh viên, trong đó chủ yếu là sinh viên từ năm học thứ hai của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa tham gia bảo hiểm y tế… Về m t chăm sóc sức khỏe, việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế. Tỷ suất tử vong mẹ còn cao so với một số nước trong khu vực. Mức giảm tỷ suất tử vong mẹ trong 10 năm qua còn chậm, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số. Tỷ lệ nữ có bảo hiểm y tế (tính trong số người khám chữa bệnh) tăng lên qua các năm, tuy nhiên còn thấp hơn nam giới. Theo số liệu điều tra mức sống dân cư năm 2010, khoảng 64,5% số phụ nữ có bảo hiểm y tế, so với 69,4% số nam có bảo hiểm y tế. Năm năm qua, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được hình thành rộng khắp trên cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh, tình trạng sức khỏe của người dân được cải thiện rõ rệt thể hiện qua các chỉ số sức khỏe cơ bản. Hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) và các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan đến y tế đã đạt và vượt mức kế hoạch. Tài chính y tế Giai đoạn 2011-2015, tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà nước (NSNN), trái phiếu Chính phủ (TPCP) khoảng 357.971 tỷ đồng, bằng khoảng 7,52 tổng chi NSNN, nếu không tính TPCP bằng khoảng 6,8% tổng chi NSNN. Tốc độ tăng chi cho y tế đã cao hơn so với tốc độ tăng chi trung bình của NSNN. Số giường bệnh kế hoạch đạt 24 giường 1 vạn dân và tỷ lệ tr dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 15%. Các chỉ số sức khỏe cơ bản của người dân cải thiện đáng kể như: Tuổi thọ trung bình tăng từ 72,9 tuổi năm 13 2010 lên 73,3 tuổi năm 2015; tỷ số tử vong mẹ giảm từ 68 100.000 tr sinh sống năm 2010 xuống khoảng 58,3 100.000 tr sinh sống năm 2015; tỷ suất tử vong tr em dưới 1 tuổi giảm từ 15,8‰ năm 2010 xuống còn 14,73‰ năm 2015; tỷ suất tử vong tr em dưới 5 tuổi giảm từ 23,8‰ năm 2010 xuống còn 22,12‰ năm 2015; tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 17,5% năm 2010 xuống khoảng 14,1% năm 2015. Thành tựu về y tế nhìn chung là tốt hơn hầu hết các nước có mức độ GDP trên đầu người tương tự như Việt Nam. Tuổi thọ kỳ vọng, một phần then chốt của HDI, đã tăng từ 67,6 tuổi lên 75,8 tuổi từ năm 1980 đến năm 2014. Thành tích của Việt Nam ở chỉ số thành phần y tế của HDI xếp Việt Nam đứng thứ hai trong nhóm các nước được lựa chọn để so sánh. Thành tựu lớn của Việt Nam trong các mục tiêu liên quan tới y tế có phần tương ứng với những tiến bộ tương đối trong thành tố về y tế của chỉ số HDI dựa trên số tuổi kỳ vọng. Tuy nhiên, ngành y tế nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém, như hệ thống y tế chậm đổi mới; chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu, giá thuốc chữa bệnh còn cao so với thu nhập của nhân dân; tổ chức và hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập; một bộ phận nhân dân chưa hình thành được ý thức và thói quen tự bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát ch t chẽ; những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ y tế chậm được khắc phục, Đánh giá theo chiều cạnh của phát triển con người, có thể thấy rằng khoảng cách vùng miền, nông thôn, thành thị thực sự có ảnh hưởng rất lớn, người dân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận khi tiếp cận với với dịch vụ 14 khám chữa bệnh có chất lượng cao là hết sức khó khăn, tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam có thể cao nhưng tuổi thọ trung bình khỏe mạnh lại thấp (tuổi thọ cao nhưng sống không khỏe mạnh, những năm cuối đời ốm, yếu và điều trị ở bệnh viện), Tuy tỷ suất tử vong tr em vẫn tiếp tục giảm nhưng tốc độ giảm đã chậm lại khá nhiều so với giai đoạn trước. Tỷ lệ suy dưỡng và thiếu vi chất ở tr em Việt Nam xếp vào loại cao nhất trên thế giới. So với thế giới, các chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khỏe của nước ta vẫn còn thua kém và cần được cải thiện nhằm nâng cao sức khỏe và tuổi thọ cho người dân. 2 4 Mở rộng cơ hội lựa chọn trong phát triển con ngư i của Việt Nam Phát triển con người Việt Nam từ ảnh hưởng của yếu tố bình đẳng giới Quá trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới cho thấy, Việt Nam là một trong số ít nước ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội đạt 24,3%. Trong khối cơ quan đảng, ở cấp Trung ương, nhiệm kỳ 2005 - 2011, tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên dự khuyết) là 10%, tăng so với nhiệm kỳ 2001 - 2005 (8,6%), tỷ lệ cán bộ nữ tham gia Ban Bí thư Trung ương Đảng là 20% (2 10 đồng chí). Ở cấp địa phương, tỷ lệ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, huyện và xã ở các giai đoạn đều tăng, đ c biệt là ở cấp xã. Phụ nữ Việt Nam đã tham gia tích cực vào lãnh đạo, quản lý và bước đầu được ghi nhận, đánh giá cao. Tuy nhiên, nếu so với tiềm năng và nguồn lực cán bộ nữ trong hệ thống chính trị thì tỷ lệ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ còn hết sức khiêm tốn. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội có xu hướng tăng không bền vững và có dấu hiệu giảm trong 2 nhiệm kỳ liên tục (Khóa X đạt 26,2%, khóa XI đạt 27,3%, khóa XII đạt 25,7% và khóa XIII đạt 15 24,4%, Khóa XIV đạt 26,81%), chưa đạt chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến 2010 (phấn đấu đạt từ 33% trở lên). Bên cạnh những thành tựu về bình đẳng giới, Việt Nam còn g p nhiều thách thức như tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia các vị trí lãnh đạo các cấp còn ít, tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Do đó vẫn còn phụ nữ dân tộc thiểu số chưa biết chữ, vấn đề việc làm, dạy nghề cho phụ nữ dân tộc thiểu số để tiếp cận với lao động chất lượng cao cần có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát hơn của các cấp chính quyền, sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng quốc tế và bản thân chị em phụ nữ cũng cần tự mình vươn lên, học hỏi, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Việt Nam vẫn đang đối m t với một số thách thức để đạt được bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ do vấn đề trọng nam khinh nữ vẫn còn phổ biến. Điều này được minh chứng bởi xu hướng gia tăng tỷ số giới tính khi sinh qua các năm, hiện đang ở mức 112,2 bé trai trên 100 bé gái vào năm 2014. Sự lựa chọn giới tính làm gia tăng các quan ngại về bất bình đẳng giới và mất cân bằng giới tính có thể để lại hậu quả nghiêm trọng trong tương lai. Đáng chú ý hơn là sự ưa thích con trai có thể có mối liên kết ch t chẽ với tình trạng bạo lực giới. Có thể thấy rằng bình đẳng giới vẫn chưa được thay đổi từ m t nhận thức. Tiểu kết chương 2 Phát triển con người là mục tiêu của xã hội, là thước đo đánh giá sự tiến bộ xã hội, có thể nói, quan điểm trên thể hiện sự sáng suốt, khoa học của Đảng ta trong điều kiện lịch sử mới. Một m t, nó phù hợp với quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội; m t khác, phù hợp với nguyện vọng chân chính của nhân dân cũng như bản chất nhân văn và tính ưu việt của chế độ xã hội mà chúng ta đang phấn đấu từng bước xây dựng, hiện thực hoá. 16 Chương 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP TRONG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM 3 1 Một số đánh giá về phát triển con ngư i ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới cho thấy, việc giải quyết vấn đề phát triển con người ở nước ta được đánh giá có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng, đựac biệt trong giai đoạn 2011-2015, chỉ số phát triển con người (HDI), chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng lên rõ rệt. Sự phát triển, tăng trưởng ổn định của kinh tế đã tạo điều kiện cho việc thực hiện các mục tiêu xã hội, chỉ số HDI của Việt Nam đứng trên nhiều nước có GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam. Chính sách xoá đói giảm nghèo tiếp tục được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,8% xuống còn 14,8%. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục -đào tạo cũng có những thành tựu đáng kể, nhất là việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở, sự phát triển của hệ thống giáo dục các cấp. Sức kho , tuổi thọ trung bình của người dân được nâng lên một bước... Các kết quả đó cho thấy, ở nước ta, mức độ hưởng lợi của người dân từ sự tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. Xét trên tổng quy mô kinh tế, thì Việt Nam chỉ xếp sau Trung Quốc về tăng GDP bình quân đầu người trong 10 năm qua. Tuy nhiên bản thân sự tiến bộ về tăng trưởng kinh tế chưa đủ lực để tạo nên những bước đột phá về m t xã hội cho con người, có thể thấy rằng, các tiến bộ đạt được trong tiến trình phát triển con người ở Việt Nam dường như phụ thuộc mạnh mẽ và thụ động hơn vào các nhân tố, các chính sách chuyển hóa lợi ích tăng trưởng kinh tế thành các tiến bộ về con người. Tổng GDP của Việt Nam ở Đông Nam Á đứng thứ 5 11 nước và đứng thứ 50 trên thế giới với 170 tỷ USD (Bảng xếp hạng của năm 2012). Do GDP 17 bình quân đầu người tính bằng USD còn quá thấp, nên Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về quy mô tuyệt đối, trong khi tốc độ tăng GDP tính theo giá so sánh mấy năm nay đã tăng chậm lại. Báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2015 về tăng cường bao trùm đánh giá “cuộc sống của những người ở nhóm trung lưu còn chưa được đảm bảo an toàn trước các rủi ro và những khó khăn của những người vẫn thuộc diện nghèo, đ c biệt ở những cộng đồng dân tộc thiểu số thì ngày càng khó giải quyết” . [41]. 4 1 Những ngu ên tắc để đề xuất các giải pháp 4.1.1. Phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển con người Đảng và Bác Hồ xác định, chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội của con người, do con người và vì con người, vì sự phát triển của chính bản thân con người. Mục đích của cuối cùng của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Đ t con người vào vị trí trung tâm, phát triển con người là mục tiêu của Đảng, Nhà nước; mọi chính sách của Đảng và Nhà nước đều tập trung vào mục tiêu phát triển toàn diện con người xét cả về m t cá nhân cũng như về m t xã hội. Đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [2]. Vì vậy, các giải pháp đề ra phải trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xây dựng con người phát triển toàn diện, con người mới xã hội 18 chủ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan