BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH NGỌC THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Thị Thuý Hương
Học viên
: Huỳnh Ngọc Thiện
Lớp
: Cao học Luật Dân sự & TTDS - Khoá 29
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Pháp luật về tổ chức CĐCS trong bối cảnh Việt
Nam tham gia Hiệp định CPTPP (CPTPP)” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. GVCC. Lê Thị Thuý Hương.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả Luận văn
Huỳnh Ngọc Thiện
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ
Bộ luật Lao động
CA-TBD
Châu Á - Thái Bình Dương
CĐCS
Công đoàn cơ sở
CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
Xuyên Thái Bình Dương
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
LCĐ
Luật Công đoàn
LĐLĐ
Liên đoàn lao động
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QHLĐ
Quan hệ lao động
TPP
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ
SỞ VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG (CPTPP) ...................................................................................... 8
1.1. Khái quát pháp luật về tổ chức công đoàn cơ sở ................................... 8
1.1.1. Khái niệm tổ chức công đoàn cơ sở ..................................................... 8
1.1.2. Vai trò của Công đoàn cơ sở ............................................................... 10
1.1.3. Nội dung pháp luật về tổ chức công đoàn cơ sở ................................ 12
1.2. Khái quát về Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) ............................................................................................. 20
1.2.1. Sự ra đời của Hiệp định CPTPP ........................................................ 20
1.2.2. Nội dung các quy định của Hiệp định CPTPP về tổ chức đại diện NLĐ
..................................................................................................................... 24
1.3. Những cam kết của Việt Nam về tổ chức đại diện NLĐ khi gia nhập
Hiệp định CPTPP ......................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 34
2.1. Thực trạng pháp luật về Công đoàn cơ sở khi Việt Nam tham gia
Hiệp định CPTPP ......................................................................................... 34
2.1.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 34
2.1.2. Những thách thức, hạn chế còn tồn tại .............................................. 40
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về công đoàn cơ sở khi Việt
Nam tham gia Hiệp định CPTPP ................................................................ 49
2.2.1. Kiến nghị về đối tượng được quyền gia nhập và hoạt động trong tổ
chức công đoàn cơ sở .................................................................................. 49
2.2.2. Kiến nghị về xây dựng cơ chế tài chính của công đoàn cơ sở ........... 52
2.2.3. Kiến nghị về các bảo đảm cho cán bộ công đoàn cơ sở .................... 55
2.2.4. Kiến nghị về xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi quyền thành lập, gia
nhập và hoạt động công đoàn cơ sở ............................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau một quá trình vận động dài hạn để hiện thực hóa Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) không thành công, vào ngày 8/3/2018, tại
Santiago, Chile, các Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại của 11 nước đã chính thức
ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive Trans Pacific Partnership – viết tắt là
CPTPP)1. Hiệp định CPTPP bao gồm hầu hết các điều khoản của Hiệp định
TPP, nhưng bỏ qua 22 điều khoản được Hoa Kỳ ủng hộ trong khi bị các quốc
gia khác chống lại; và hạ thấp ngưỡng bắt buộc để không cần có sự tham gia
của Hoa Kỳ.
Như vậy, có thể nói là Hiệp định CPTPP là phiên bản mới của Hiệp định
TPP, hay còn gọi là “Hiệp định TPP không có Mỹ”. Hiệp định đã bổ sung 2 từ
"Toàn diện" (Comprehensive) và "Tiến bộ" (Progressive) vào tên gọi chính thức.
Sự bổ sung này đã thể hiện tính đồng thuận cao trong nội bộ các nước tham gia
đàm phán, khẳng định tầm vóc, chất lượng và ý nghĩa của Hiệp định CPTPP một Hiệp định có tính tiêu chuẩn cao, toàn diện hàng đầu, có chỉ số hợp tác toàn
diện vượt trội so với những Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement
- FTA) đã thực hiện trên tất cả các lĩnh vực.
Việc xây dựng Hiệp định CPTPP sẽ giúp tăng cường mối liên kết cùng có
lợi giữa các nền kinh tế thành viên và thúc đẩy thương mại, đầu tư và tăng
trưởng kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (CA-TBD). Hiệp định
này thể hiện cam kết chung của các nước thành viên đối với việc xây dựng một
hệ thống thương mại hiệu quả, tuân thủ quy tắc, minh bạch và có tính mở đối với
tất cả các nền kinh tế sẵn sàng chấp nhận các điều khoản của Hiệp định CPTPP.
Bên cạnh đó, việc 11 nước cùng ký kết Hiệp định CPTPP và đã có 07 nước
thông qua để đưa Hiệp định chính thức đi vào hoạt động không chỉ nhằm vào
mục đích thương mại hay kinh tế, mà đây còn là một bước đi có tính địa chiến
lược để tạo nên một khối liên kết giữa các nước thành viên - trong bối cảnh
11 nước tham gia vào Hiệp định CPTPP gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia,
Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam.
1
2
Trung Quốc đang lớn mạnh, nhiều tham vọng và đang muốn áp đặt ý chí của
mình cho các nước khác.
Ngày 02/11/2018, Hiệp định CPTPP và các tài liệu liên quan đã được trình
lên Quốc hội Việt Nam để phê chuẩn. Vào ngày 12/11/2018, Quốc hội Việt Nam
đã thông qua nghị quyết phê chuẩn Hiệp định CPTPP. Việc phê chuẩn chính
thức được gửi tới các bên liên quan vào ngày 15/11/2018, trở thành quốc gia thứ
7 phê chuẩn Hiệp định. Sau khi Quốc hội chính thức thông qua, hiệp định có
hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Việc tham gia Hiệp định được coi là
bước đột phá mới trong chính sách đối ngoại và hội nhập toàn diện của Việt
Nam. Việt Nam sẽ là nước nhận được nhiều lợi ích khi tham gia Hiệp định
CPTPP với những ưu thế lớn mà Hiệp định mang lại cho môi trường an ninh và
phát triển của đất nước. Cơ hội là rất lớn, song những thách thức của Hiệp định
đối với môi trường an ninh chính trị, kinh tế- xã hội cũng không hề nhỏ.
Khi Hiệp định CPTPP được thực thi, người lao động (NLĐ), tổ chức Công
đoàn Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ đến việc làm, mô hình tổ chức và hoạt
động với những mặt thuận rất lớn. Nhưng đồng thời, nội dung của Hiệp định cho
phép thành lập các tổ chức đại diện NLĐ để đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp
của NLĐ sẽ phá vỡ trạng thái tồn tại duy nhất của tổ chức Công đoàn nước ta
hiện nay. Điều đó, không chỉ tạo ra “thế cạnh tranh” một cách giản đơn đối với
tổ chức công đoàn hiện nay mà trên thực chất ảnh hưởng rất lớn đến vận hành,
cấu trúc truyền thống của tổ chức công đoàn Việt Nam, từ đó có thể ảnh hưởng
đa chiều đối với NLĐ. Đồng thời, vấn đề này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc đại diện
cho quyền lợi của NLĐ ở hệ thống doanh nghiệp của tổ chức công đoàn hiện nay
với những thay đổi căn bản. Ðây được coi là một thách thức chưa từng có đối
với Công đoàn Việt Nam, tổ chức duy nhất đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đoàn viên, NLĐ.
Từ những lý do khoa học và thực tiễn, tác giả nhận thấy việc thực hiện
nghiên cứu chuyên sâu về Hiệp định CPTPP và đánh giá những tác động nhiều
chiều của Hiệp định đối với môi trường an ninh, phát triển của thế giới, khu vực
và Việt Nam, trong đó có tác động lớn đối với tổ chức công đoàn Việt Nam có ý
nghĩa sâu sắc. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về tổ chức CĐCS
3
trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CTTPP)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật
học chuyên ngành luật dân sự và tố tụng dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến chủ đề luận văn nghiên cứu, đã có nhiều công trình, tiếp
cận ở các góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
(i) Giáo trình, sách chuyên khảo và luận án, luận văn:
- Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật lao
động, NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình đề cập những vấn đề
lý luận cơ bản về pháp luật lao động Việt Nam. Đặc biệt, tại Chương III của giáo
trình đã trình bày về cơ sở lý luận, quy định pháp luật liên quan đến công đoàn,
tổ chức đại diện NLĐ. Tuy nhiên, vì chủ yếu sử dụng trong giảng dạy nên giáo
trình chưa đề cập đến thực trạng pháp luật về tổ chức công đoàn trong bối cảnh
Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP.
- Văn phòng lao động quốc tế (2017), Tự do hiệp hội: Bộ tổng tập về các
nguyên tắc và quyết định của Ủy ban ILO về tự do hiệp hội, NXB. Lao động Xã
hội. Tài liệu đã phân tích, làm rõ các quy định, nguyên tắc theo tiêu chuẩn của
ILO về tổ chức công đoàn. Đồng thời, tài liệu đưa ra hướng áp dụng mang tính
khuyến nghị cho các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam trong quá trình
tiếp cận và thực thi các Công ước cơ bản của ILO. Đây là tài liệu cung cấp
những kiến thức nên tảng về lý luận và các quy định liên quan đến việc thực thi
các cam kết về lao động trong Hiệp định Hiệp định CPTPP.
- Nguyễn Thị Thu Trang – Phùng Thị Lan Phương (2018), Tóm lược Hiệp
định Đối tác Tiến bộ và Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), NXB. Tài
chính. Tài liệu tóm tắt các nội dung cốt lõi của Hiệp định Đối tác Tiến bộ và Toàn
diện Xuyên Thái Bình Dương, trong đó có nội dung về Lao động và môi trường.
Tài liệu không đề cập vấn đề quy định pháp luật Việt Nam về tổ chức CĐCS.
(ii) Các bài viết trên các báo, tạp chí:
- Đào Mộng Điệp (2019), “Hoàn thiện pháp luật về quyền tự do liên kết và
thương lượng tập thể của NLĐ khi thực thi CPTPP”, Tạp chí Nghiên cứu Lập
4
pháp, số 5. Bài viết đã phân tích những nội dung pháp lý liên quan đến quyền tự
do liên kết (chính là quyền tự do công đoàn) theo pháp luật Việt Nam và theo nội
dung Hiệp định CPTPP. Qua đó tác giả đánh giá, chỉ ra những điểm chưa tương
tích của pháp luật về tổ chức công đoàn Việt Nam so với Hiệp định. Đồng thời,
bài viết chỉ ra những thách thức mà Hiệp định đặt ra trong quá trình thực thi và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định này.
- Đỗ Thu Hương, Trần Thị Thu Yến (2020), “Tính tương thích của pháp
luật Việt Nam với cam kết trong khuôn khổ CPTPP trong lĩnh vực lao động”,
Tạp chí Luật học, số 1, tr. 52–53. Tài liệu nghiên cứu nội dung của của Hiệp
định CPTPP, phân tích những nội về lao động trong đó có nội dung về tổ chức
đại diện NLĐ mà Việt Nam cam kết trong Hiệp định. Qua đó, tác giả đánh giá và
chỉ ra những điểm chưa phù hợp mà pháp luật Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung để
tương thích với Hiệp định CPTPP.
- Trần Tuấn Sơn (2021), “Vai trò đại diện của tổ chức công đoàn cho NLĐ
trong QHLĐ theo Hiệp định CPTPP – Pháp luật một số quốc gia thành viên và
kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 130 - số
6C. Tài liệu phân tích vai trò của tổ chức công đoàn trong Hiệp định CPTPP và
pháp luật một số quốc gia thành viên về quyền tự do thành lập và gia nhập công
đoàn, tính độc lập của tổ chức công đoàn, hạn chế việc can thiệp của người sử
dụng lao động (NSDLĐ) vào hoạt động công đoàn. Qua đó, tác giả cũng đề xuất
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn.
- Bùi Thị Minh Phương (2019), “Hiệp định CPTPP: Cơ hội và thách thức
đối với ngành công đoàn Việt Nam”, Tạp chí Công thương, số 17, tr. 219. Tài
liệu phân tích, nhận diện những cơ hội và thách thức đối với tổ chức công đoàn
khi Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP, đặc biệt là liên quan đến vấn đề NLĐ
được quyền thành lập nhiều tổ chức đại diện NLĐ. Tài liệu cũng kiến nghị
những giải pháp hoàn thiện hoạt động của tổ chức công đoàn. Tuy nhiên, những
kiến nghị chưa tập trung vào giải pháp pháp lý mà chỉ đề cập chung.
Nguyễn Anh Đức (2019), “Quyền tự do lập hội, hội họp của NLĐ Việt Nam
trước yêu cầu từ các hiệp định thương mại tự do”, Tạp chí Luật học, số 8. Bài viết
phân tích về quyền tự do lập hội, hội họp của NLĐ tại Việt Nam, chỉ ra những
5
thách thức trong việc bảo đảm các quyền này trên cơ sở thực thi các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Qua đó, tác giả đánh giá những khó khăn, vướng mắc
trong Bộ luật lao động, Luật công đoàn về quyên tự do lập hội, hội họp của NLĐ.
Lê Thị Hoài Thu (2018), “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức đại diện lao
động khi Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP”, Tạp chí Luật học, số 04, tr. 33.
Bài viết khái quát về tổ chức đại diện NLĐ, phân tích quy định của pháp luật
Việt Nam về tổ chức công đoàn. Đồng thời, bài viết so sánh những quy định này
với nội dung Hiệp định CPTPP, chỉ ra những điểm không phù hợp và kiến nghị
giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Nhìn chung, xoay quanh chủ đề luận văn lựa chọn, có nhiều nghiên cứu
khác nhau. Tuy nhiên, hầu như có rất ít nghiên cứu chuyên sâu bàn về vấn đề
hoàn thiện pháp luật CĐCS trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định
CPTPP. Các nghiên cứu chủ yếu phân tính, đánh giá chung về các cam kết về
lao động trong pháp luật Việt Nam, chủ yếu đánh giá BLLĐ mà chưa tập trung
vào Luật Công đoàn. Các nghiên cứu này sẽ là cơ sở quan trọng giúp quá trình
thực hiện luận văn được thuận lợi. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu cũng cho thấy,
vấn đề luận văn lựa chọn chưa có những nghiên cứu hệ thống, thấu đáo, do đó
việc triển khai nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng và
không gian khoa học của luận văn vẫn còn rất rộng lớn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích làm rõ vấn đề lý luận và pháp lý về tổ
chức CĐCS. Đồng thời, đề tài nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức CĐCS
khi Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP; từ đó, nhận diện những khó khăn, bất
cập và đề ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức CĐCS trong bối
cảnh Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ chức CĐCS, nội dung về tổ
chức CĐCS trong Hiệp định CPTPP, cam kết của Việt Nam về tổ chức đại diện
NLĐ khi tham gia Hiệp định CPTPP.
6
- Phân tích quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức CĐCS.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức CĐCS trong bối cảnh
Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP.
- Nhận diện thách thức, vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật về tổ chức
công đoàn cơ trở khi Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP. Từ đó, đề xuất
những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức CĐCS tại Việt
Nam nhằm tăng cường hiệu quả trong quá trình thực thi cam kết về lao động
trong Hiệp định CPTPP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận, quy định pháp lý và thực trạng pháp luật
về tổ chức CĐCS tại Việt Nam. Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu là quy định
của pháp luật về CĐCS trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu trong pháp luật lao động Việt
Nam mà cụ thể là pháp luật về tổ chức CĐCS, nội dung của Hiệp định CPTPP
(CPTPP) về tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.
Đồng thời, tác giả giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu là từ khi Hiệp
định CPTPP có hiệu lực (30/12/2018) đến nay. Về phạm vi không gian, đề tài
chỉ nghiên cứu pháp luật tại Việt Nam cũng như những tác động của Hiệp định
CPTPP đến pháp luật về tổ chức CĐCS tại Việt Nam. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả có đề cập một số quy định pháp luật nước ngoài nhằm mục đích
tham khảo để đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu, tìm hiểu về
lịch sử hình thành, quy định pháp luật tổ chức CĐCS và Hiệp định CPTPP
(CPTPP). Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 1 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu, đánh giá pháp luật hiện hành về tổ chức CĐCS, về nội dung của Hiệp định
7
CPTPP về tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. Phương pháp này được sử dụng
xuyên suốt luận văn.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp được sử dụng để đối chiếu tính
tương thích quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức CĐCS với nội dung
Hiệp định CPTPP . Phương pháp được tác giả sử dụng nhiều tại Chương 2 của
luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức CĐCS trong
bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP. Thông qua việc nhận diện những
thách thức, vướng mắc, đề tài đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện pháp luật
về tổ chức CĐCS tại Việt Nam. Đồng thời, đây là tài liệu mà Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và hệ thống tổ chức công đoàn cả nước có thể tham khảo,
giúp việc thực thi các cam kết tại Hiệp định CPTPP được hiệu quả. Ngoài ra, đề
tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy ở
một số nhà trường, viện nghiên cứu.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 02 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Khái quát pháp luật về tổ chức CĐCS và Hiệp định CPTPP.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về tổ chức CĐCS trong bối cảnh Việt
Nam tham gia Hiệp định CPTPP và một số kiến nghị.
8
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ VÀ
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
1.1. Khái quát pháp luật về tổ chức công đoàn cơ sở
1.1.1. Khái niệm tổ chức công đoàn cơ sở
Lao động là hoạt động cơ bản của loài người trong tiến trình phát triển.
Trong quá trình lao động, con người có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quan hệ
giữa người với người trong lao động được gọi là quan hệ lao động (QHLĐ).
Về khía cạnh pháp lý, QHLĐ là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê
mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa NLĐ, NSDLĐ, các tổ chức đại diện của
các bên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền2. Đây là quan hệ giữa NLĐ, tổ chức
đại diện NLĐ với NSDLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, được xác lập trên cơ sở pháp
luật lao động bao gồm các tiêu chuẩn về lao động, cơ chế xác lập và vận hành
QHLĐ, thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, vai trò của các bên trong QHLĐ.
Trong nền kinh tế thị trường, QHLĐ là quan hệ vừa mang tính chất kinh tế,
vừa mang tính chất xã hội; vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn; vừa bình đẳng, vừa
không bình đẳng; vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập thể3. Đặc
biệt, QHLĐ có một đặc trưng cơ bản là tính quản lý, điều hành, giám sát của
NSDLĐ đối với NLĐ. Xuất phát từ đặc trưng này, NLĐ có nghĩa vụ phải chấp
hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự bố trí, quản lý, điều động từ
phía NSDLĐ. Do tính tất yếu khách quan, trong mối quan hệ với NSDLĐ, NLĐ
luôn ở vị trí yếu thế hơn và phụ thuộc vào NSDLĐ. Do đó, nhằm tạo ra QHLĐ
được bình đẳng, hài hoà, tránh sự lạm quyền, gây sức ép từ phía NSDLĐ thì xuất
hiện nhu cầu thành lập ra tổ chức đại diện NLĐ. Sự thành lập của tổ chức đại diện
NLĐ là một phong trào lớn trên thế giới, xuất hiện tại châu Âu vào đầu thế kỷ
XIX đồng thời với cuộc cách mạng kỹ nghệ, khi NLĐ có nhu cầu cần được bảo vệ
trước sức mạng của NSDLĐ và tự ý thức được giá trị sức mạnh tập thể4.
Khoản 5 Điều 3 BLLĐ năm 2019.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2017), Báo cáo QHLĐ, Hà Nội, tr. 5.
4
Lê Thị Hoài Thu (2018), “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức đại diện lao động khi Việt Nam gia nhập Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương”, Tạp chí Luật học, số 04, tr. 32.
2
3
9
Quyền thành lập tổ chức đại diện NLĐ được ghi nhận tại nhiều văn kiện
pháp lý như Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người (UDHR) năm 19485, Công
ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) năm 19666 và Công ước quốc
tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội (ICESCR) năm 19667. Đặc biệt, Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) đã ghi nhận quyền này tại Tuyên bố về các nguyên
tắc và quyền cơ bản trong lao động năm 1998, cụ thể tại Công ước số 87 năm
1948 về Tự do liên kết và bảo vệ quyền tổ chức (Công ước số 87), Công ước số
98 năm 1949 về Áp dụng những nguyên tắc của Quyền tổ chức và thương lượng
tập thể (Công ước số 98). Điều 2 Công ước số 87 quy định “NLĐ và NSDLĐ,
không phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào đều không phải xin phép trước mà vẫn
có quyền được tổ chức và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình, với
một điều kiện duy nhất là phải tuân theo Điều lệ của chính tổ chức đó”.
Theo đó, ILO ghi nhận NLĐ được quyền tự mình tham gia, thành lập, gia
nhập vào tổ chức theo điều lệ của tổ chức nhằm xúc tiến và bảo vệ lợi ích của
họ. Ngoài ra, Công ước số 87 còn cho phép các tổ chức của NLĐ và của NSDLĐ
lập ra điều lệ, những quy tắc quản lý, tự do bầu các đại diện, tổ chức việc điều
hành hoạt động và soạn thảo chương trình của mình.
Qua đây, có thể hiểu tổ chức đại diện NLĐ là “một hiệp hội của những
người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê
mướn họ, hoặc là nghiệp đoàn của những người công nhân”8.
Với nhu cầu tất yếu như trên, tại Việt Nam, tổ chức công đoàn cũng hình
thành và phát triển từ sớm với tiền thân là Công hội đỏ Bắc Kỳ. Hiện nay,
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề bảo đảm quyền con
người nói chung và quyền của NLĐ nói riêng ngày càng được coi trọng, vai trò
Công đoàn Việt Nam càng được thể hiện. Công đoàn Việt Nam ra đời với mục
đích tập hợp, đoàn kết lực lượng giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những
Khoản 4 Điều 23 UDHR: “Tất cả mọi người đều có quyền, cùng với người khác, thành lập các công đoàn
hay gia nhập vào các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”.
6
Khoản 1 Điều 22, ICCPR: “Mọi người có quyền tự do hiệp hội với những người khác, kể cả quyền lập và
gia nhập các công đoàn để bảo vệ lợi ích của mình”.
7
Khoản 1 Điều 8 ICESCR: “Các quốc gia thành viên của Công ước cam kết đảm bảo quyền của mọi người
được thành lập và gia nhập công đoàn mà mình lựa chọn, để thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội
của mình, với điều kiện là chỉ phải tuân theo quy chế của tổ chức công đoàn đó”.
8
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_%C4%91o%C3%A0n, truy cập ngày 14/11/2021.
5
10
NLĐ. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định rõ tại Điều 10: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của NLĐ được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho
NLĐ, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của NLĐ; tuyên truyền, vận động
NLĐ học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”9.
Hiện nay, theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 (viết tắt là
BLLĐ năm 2019) thì tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở tại Việt Nam không chỉ có
duy nhất tổ chức công đoàn. Cụ thể, “tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở là tổ chức
được thành lập trên cơ sở tự nguyện của NLĐ tại một đơn vị sử dụng lao động
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong
QHLĐ thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở bao gồm công đoàn
cơ sở (CĐCS) và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp”. Đồng thời, Điều 4 Luật
Công đoàn năm 2012 (viết tắt là LCĐ năm 2012) quy định “CĐCS là tổ chức cơ
sở của công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặt một số cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhân theo
quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Như vậy, có thể đưa ra một khái niệm về CĐCS như sau: “CĐCS là một
trong những tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở, được thành lập tự nguyện nhằm
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong QHLĐ.
CĐCS là tổ chức cơ sở của công đoàn, nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn”.
1.1.2. Vai trò của Công đoàn cơ sở
Vai trò của CĐCS thể hiện sự tác động của tổ chức đến quá trình phát
triển của nhiều mặt của quốc gia, thể hiện trên các lĩnh vực như chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hoá, tư tưởng.
9
Theo Điều 10, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
11
Thứ nhất, trong lĩnh vực chính trị: Với vị trí là tổ chức chính trị - xã hội,
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, CĐCS phát huy vai trò trong
việc xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố và xây dựng bộ máy nhà
nước. CĐCS tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng
và chất lượng, là nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc. CĐCS là cầu nối để
đưa Đảng gần với NLĐ, nâng cao tư tưởng chính trị, tinh thần yêu nước cho
NLĐ, góp phần ổn định chính trị, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Công
đoàn có vai tṛ trong
Thứ hai, trong lĩnh vực kinh tế: CĐCS tham gia vào công tác quản lý kinh
tế thể hiện qua hoạt động kiểm tra, đẩy mạnh nguyên tắc tập trung dân chủ, góp
phần củng cố và phát triển những thành tựu đã đạt được về kinh tế văn hoá và
khoa học kỹ thuật. CĐCS tham gia giải quyết việc làm, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho NLĐ. Đây là yếu tố quan trọng giúp phát huy nội lực phát
triển kinh tế tại doanh nghiệp, nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện
đại hoá, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế.
Trong QHLĐ, sự hiện diện của công đoàn có vai trò quan trọng, là cầu nối
giữa NLĐ và NSDLĐ trong QHLĐ, đồng thời là tổ chức đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ - người có vị thế yếu thế so với NSDLĐ
trong QHLĐ10. CĐCS đi sâu vào đời sống NLĐ, từ đó nắm vững tâm tư, nguyện
vọng của họ, quan tâm đến vấn đề tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, giải quyết những khúc
mắc của NLĐ với doanh nghiệp và tham gia ý kiến với doanh nghiệp trong việc
đảm bảo các lợi ích chính đáng của NLĐ. Đây là tiền đề để NLĐ an tâm sản
xuất, tạo ra năng suất lao động tối đa.
Không chỉ vậy, CĐCS còn hỗ trợ cho NSDLĐ như phối hợp cùng NSDLĐ
xây dựng thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, giúp doanh nghiệp sắp
xếp lao động, thay đổi cơ cấu một cách hiệu quả, phát huy nguồn lực lao động.
Trong những trường hợp phát sinh tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ, CĐCS sẽ
tổ chức đối thoại nhằm dung hòa lợi ích của các bên với tư cách là một chủ thể
độc lập, trung gian giải quyết tranh chấp lao động.
Đào Mộng Điệp (2015), Đại diện lao động và pháp luật về đại diện lao động - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam, NXB Tư pháp, tr.9.
10
12
Thứ ba, trong lĩnh vực xã hội: CĐCS trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền,
giáo dục NLĐ phòng chống tiêu cực, tệ nạn xã hội. Tích cực học tập nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề, kiến thức pháp luật để tự bảo vệ mình, tồn tại và phát
triển trong kinh tế thị trường,
Thứ tư, trong lĩnh vực văn hoá, tư tưởng: Trong nền kinh tế thị trường, với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự hội nhập kinh với quốc tế dễ khiến
NLĐ đánh mất bản sắc văn hoá, truyền thống của dân tộc. CĐCS là tổ chức gần
gũi, có sự ảnh hưởng lớn đến tư tưởng NLĐ, từ đó sẽ chăm lo, khuyến khích
NLĐ phát phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp
thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại
Với vai trò hết sức quan trọng như trên, CĐCS được tổ chức thực hiện các
chức năng sau:
Một là,CĐCS đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng
của NLĐ; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của NLĐ.
Hai là, CĐCS đại diện và tổ chức NLĐ tham gia quản lý cơ quan, đơn vị,
tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của
mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
Ba là, CĐCS có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục động viên NLĐ phát
huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát
triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Nội dung pháp luật về tổ chức công đoàn cơ sở
1.1.3.1 Cơ cấu của tổ chức Công đoàn Việt Nam
Về cơ cấu, tổ chức Công đoàn Việt Nam tổ chức theo các cấp cơ bản sau:
(1) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của các
cấp Công đoàn, thay mặt cho công chức, viên chức và NLĐ tham gia quản lý
kinh tế, quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng pháp luật, chế độ chính sách liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công chức, viên chức và NLĐ .
13
Bên cạnh đó, Tổng LĐLĐ Việt Nam còn thực hiện các nhiệm vụ khác
như: thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước; tổ
chức phong trào thi đua trong công nhân, viên chức và NLĐ, phát triển đoàn
viên, xây dựng tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn đáp ứng yêu cầu
của phong trào công nhân, Công đoàn; thông qua quyết toán và dự toán ngân
sách hàng năm và; tiến hành công tác đối ngoại theo đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam, v.v...
(2) Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là LĐLĐ tỉnh) và Công đoàn ngành Trung ương:
Đây là tổ chức Công đoàn theo địa bàn, tỉnh, thành phố, có nhiệm vụ đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân lao
động trên địa bàn, triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban chấp
hành và Đoàn Chủ tịch của Tổng LĐLĐ Việt Nam , Nghị quyết Ban chấp hành
Công đoàn tỉnh, thành phố.
LĐLĐ tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tham gia với cấp ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước tỉnh, thành phố về chủ
trương phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, các vấn đề liên quan đến đời
sống, việc làm, điều kiện làm việc của công chức, viên chức, NLĐ.
- Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội của công chức,
viên chức và NLĐ trên địa bàn.
- Phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, các chính sách về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách khác có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ NLĐ tại địa phương.
- Tham gia Hội đồng Trọng tài lao động ở địa phương, hướng dẫn, chỉ đạo
giải quyết tranh chấp lao động. Chỉ đạo Công đoàn ngành địa phương, Công
đoàn quận huyện, thị xã và các Công đoàn trực thuộc thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức giáo dục nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ và các hoạt động
văn hoá thể thao trong công nhân, viên chức, NLĐ.
14
(3) Liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương (Công đoàn cấp trên cơ sở):
Đây là tổ chức Công đoàn cấp trên trực tiếp của CĐCS, bao gồm LĐLĐ
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là LĐLĐ huyện), Công đoàn
ngành nghề địa phương, Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn các cơ quan Bộ.
Như vậy, bên cạnh LĐLĐ huyện thì các tổ chức như Công đoàn ngành
nghề địa phương, Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn các cơ quan Bộ cũng là
tổ chức Công đoàn cấp trên của CĐCS.
Công đoàn ngành nghề địa phương được hiểu là là tổ chức Công đoàn cấp
trên cơ sở, là tổ chức Công đoàn của công chức, viên chức và NLĐ cùng ngành,
nghề thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn ngành nghề địa phương được ghi
nhận cụ thể như sau:
+ Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của LĐLĐ tỉnh, của Công
đoàn ngành Trung ương và Nghị quyết của Công đoàn cấp mình.
+ Tham gia với chính quyền cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội của
ngành địa phương, các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm và lợi ích ngành
nghề, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức và NLĐ trong ngành.
+ Hướng dẫn, thông tin về các chế độ, chính sách, khoa học kỹ thuật,
ngành, nghề. Tổ chức các phong trào thi đua, giáo dục truyền thống, nghĩa vụ,
quyền lợi của công chức, viên chức và NLĐ trong ngành; phối hợp với LĐLĐ
huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ngành,
nghề, bảo vệ lợi ích chính đáng của công chức, viên chức và NLĐ trong ngành.
+ Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của LĐLĐ tỉnh, xây
dựng CĐCS, Nghiệp đoàn vững mạnh, tập huấn bồi dưỡng cán bộ Công đoàn.
Công đoàn Tổng công ty là là tổ chức Công đoàn của NLĐ trong các Tổng
Công ty
Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn Tổng công ty được ghi nhận như sau:
+ Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương công tác của
Công đoàn cấp trên và Nghị quyết Đại hội Công đoàn Tổng công ty.
- Xem thêm -