Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở việt nam trong điều kiện hội nhập ki...

Tài liệu Pháp luật về thanh toán bằng thư tín dụng ở việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
132
561
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT CAO XUÂN QUẢNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ : LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - NĂM 2007 1 MỤC LỤC. Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt. PHẦN MỞ ĐẦU Chƣơng I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. I.1 I.1.1 I.1.2 I.1.3 I.1.4 I.2 I.3 I.3.1 I.3.2 I.4 I.4.1 II.4 II.5 II.6 Khái niệm về thƣ tín dụng và phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Nguồn gốc hình thành thƣ tín dụng Khái niệm thƣ tín dụng Vai trò của thƣ tín dụng Bản chất pháp lý của thƣ tín dụng. Các loại thƣ tín dụng. Các nguyên tắc, đặc trƣng của phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Các nguyên tắc cơ bản của phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Các đặc trƣng của phƣơng thức tín dụng chứng từ. Các bên tham gia và quá trình thực hiện thanh toán bằng thƣ tín dụng. Các bên tham gia, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quá trình thanh toán bằng thƣ tín dụng theo các quy định của UCP và các quy định có liên quan. Quan hệ giữa thƣ tín dụng và hợp đồng mua bán. Quan hệ giữa ngƣời mua (ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng) và ngân hàng phát hành. Quan hệ giữa ngân hàng phát hành, ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng trung gian. I.4.2 Quy trình thực hiện thanh toán bằng thƣ tín dụng. I.5 Pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng trƣớc yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. I.5.2 Pháp luật về thanh toán bằng L/C – cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh các quan hệ thanh toán bằng L/C. I.5.2 Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những yêu cầu đặt ra đối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt Nam. Chƣơng II : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIÊN NAY. II.1 Các quy định quốc tế điều chỉnh quan hệ thanh toán bằng L/C. 2 II.1.1 II.1.2 II.2 II.3 Các UCP. eUCP và ISBP – các phụ bản của UCP. Các văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán bằng L/C ở Việt Nam. Các dạng tranh chấp phổ biến phát sinh từ hoạt động thanh toán bằng L/C và giải quyết tranh chấp. II.3.1 Các tranh chấp liên quan đến chứng từ xuất trình. II.3.2 Tranh chấp phát sinh do cách hiểu không đúng về điều kiện phi chứng từ. II.3.3 Các tranh chấp liên quan tới trách nhiệm của các bên tham gia vào phƣơng thức tín dụng chứng từ. II.4 Các vấn đề đặt ra từ việc áp dụng pháp luật về thanh toán bằng L/C ở Việt Nam. Chƣơng III : HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG THƢ. III.1 Cơ sở cho việc định hƣớng hoàn thiện pháp luật về thƣ tín dụng. III.2 Hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng. III.2.1 Xử lý các vấn đề tồn tại. III.2.2 Hoàn thiện các quy định hiện hành. III.2.2 Đề xuất. Kết luận. CÁC PHỤ LỤC. 3 MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài : Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang diễn ra rất sôi động và mạnh mẽ, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quan hệ giao lƣu, buôn bán với các nƣớc. Tham gia sân chơi chung tức là chúng ta phải chấp nhận những quy tắc, luật lệ chung trong đó có các quy tắc trong thanh toán thƣơng mại quốc tế bằng thƣ tín dụng (L/C). Trên thực tế, thƣ tín dụng là một công cụ rất cổ điển trong thanh toán thƣơng mại quốc tế, nhƣng hiểu và vận dụng cho đúng và hiệu quả lại là một vấn đề không hề đơn giản. Trƣớc đây, trong thời kỳ bao cấp, chúng ta chịu ảnh hƣởng và chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nƣớc trong khối Đông Âu. Việc giao thƣơng buôn bán cũng tƣơng đối trầm lắng, chủ yếu dùng phƣơng thức nhờ thu với đồng tiền thanh toán là đồng Rúp. Nhƣng từ sau năm 1986, với chủ trƣơng mới và đặc biệt sau những năm đầu thập kỷ 90 đầy biến động của thế kỷ trƣớc, chúng ta đã có những thay đổi lớn về nhận thức và quan điểm quan hệ quốc tế, trong đó có thƣơng mại quốc tế. Ngƣời ta vẫn nói, toàn cầu hoá là một cuộc chơi mà ở đó phần thắng luôn thuộc về những ngƣời hiểu rõ luật chơi. Vì vậy, nắm đƣợc luật chơi chung là yêu cầu rất bức thiết. Hiện nay, chúng ta chủ trƣơng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, đã và đang tích cực tham gia, gia nhập những tổ chức thƣơng mại lớn (một trong những thành quả lớn nhất và mới nhất là việc chúng ta vừa trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO trong năm 2006). Vì vậy, việc nắm rõ về phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng, đặc biệt trong thƣơng mại quốc tế là rất cần thiết, tránh những thiệt hại, yếu thế không đáng có. Đã hơn 20 năm bƣớc vào thời kỳ đổi mới, 15 năm bƣớc vào kinh tế thị trƣờng với rất nhiều cơ hội tham gia các quan hệ thƣơng mại quốc tế nhƣng thực thế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của chúng ta vẫn chƣa thực sự hiểu biết và vận dụng hiệu quả phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng – một trong những phƣơng thức thanh toán quan trọng của thƣơng mại quốc tế. Hiện nay, các quy định về thanh toán bằng L/C ở Việt Nam là rất thiếu và yếu, cần đƣợc nghiên cứu, phân tích để tìm nguyên nhân và các giải pháp hoàn thiện. 4 Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng, thực tế đã có một số bài báo, báo cáo khoa học và một số nghiên cứu, giáo trình, sách…nhƣ : Một số giáo trình của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội1 , của các tác giả đã hoặc đang làm Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam 2 , ngoài ra còn một số bài báo, tài liệu của những ngƣời đang làm các công tác liên quan tại các Ngân hàng…Dù vậy, chƣa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh cả về cơ sở lý luận và thực tiễn cho các quy định này. Với những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Mục đích nghiên cứu II. Thông qua việc nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thanh toán bằng L/C, đồng thời xem xét đánh giá thực trạng các quy định hiện nay ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này, tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận, bản chất của các quy định về thanh toán bằng thƣ tín dụng, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định này. III. Nhiệm vụ của Luận văn Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn cần có những nhiệm vụ cụ thể sau : 1 2 - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thƣ tín dụng, vị trí vai trò của nó trong hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp (đặc biệt trong thanh toán quốc tế) - Nghiên cứu bản chất của thƣ tín dụng, các bên tham gia và bản chất mối quan hệ giữa các bên, các bộ phận cấu thành thƣ tín dụng... - Nghiên cứu thực trạng các quy định, các quy tắc đang đƣợc áp dụng hiện nay ở Việt Nam điều chỉnh vấn đề thanh toán bằng thƣ tín dụng. Từ đó đề ra các phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định này. Xem các sách, giáo trình của Đinh Xuân Trình, Nguyễn Thị Quy, Nguyễn Thị Mơ… Xem các tác phẩm của Nguyễn Trọng Thùy 5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : IV. - Đối tƣợng nghiên cứu : Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các quy định hiện hành đang đƣợc sử dụng để điều chỉnh các phƣơng thức thanh toán trong thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, trong đó chủ yếu là thƣ tín dụng. Đồng thời cũng nghiên cứu giá trị thực tiễn của các quy định này. - Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của vấn đề mà không đi sâu vào khía cạnh kinh tế hay các khía cạnh có tính nghiệp vụ. Phƣơng pháp nghiên cứu V. Để thực hiện đề tài nay, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đóng góp của việc nghiên cứu đề tài VI. - Làm sáng tỏ bản chất và quy trình thực hiện của thƣ tín dụng, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiểu rõ giá trị và quy trình thực hiện của thƣ tín dụng. - Nghiên cứu một cách tổng thể các quy định hiện đƣợc áp dụng về vấn đề thƣ tín dụng, tìm ra những mặt đƣợc và mặt chƣa đƣợc, những khía cạnh đã đƣợc quy định, những khía cạnh còn bỏ ngỏ hay còn yếu... - Đƣa ra đƣợc những đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện những quy định về thƣ tín dụng, giúp những nhà xuất khẩu thực sự có một công cụ thanh toán hiệu quả trong thƣơng mại quốc tế.... VII. Bố cục của Luận văn : Ngoài các phần Lời cam đoan, Lời cảm ơn, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 03 chƣơng. 6 CHƢƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THANH TOÁN BẰNG THƢ TÍN DỤNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I.1 Khái niệm về Thƣ tín dụng và thanh toán bằng thƣ tín dụng. I.1.1 Nguồn gốc hình thành thư tín dụng. Trong giai đoạn đầu tiên hình thành lịch sử loài ngƣời, có một số mốc đƣợc coi là rất quan trọng. Chẳng hạn, việc con ngƣời đứng thẳng lên đi bằng hai chân là đánh dấu việc con ngƣời chuyển từ vƣợn sang ngƣời. Khi con ngƣời bắt đầu biết sử dụng công cụ lao động là chính thức bƣớc từ giai đoạn thụ động sử dụng các sản phẩm thiên nhiên mà đã chính thức khai thác thiên nhiên một cách chủ động. Có lửa, con ngƣời bƣớc từ ăn sống nuốt tƣơi sang giai đoạn ăn chín...Và khi sản phẩm dƣ thừa, nhu cầu trao đổi xuất hiện, dẫn đến sự ra đời của thƣơng mại. Có thể nói, việc xuất hiện hoạt động thƣơng mại đánh dấu một bƣớc phát triển lớn trong tiến trình lịch sử loài ngƣời. Thƣơng mại quốc tế gần nhƣ là xuất hiện và phát triển cùng với sự xuất hiện và phát triển của “loài ngƣời” theo đúng nghĩa. Và nhƣ là một quá trình tất yếu, trong sự phát triển của thƣơng mại, con ngƣời dần dần đúc kết, xây dựng những quy tắc, tập quán, tục lệ để hoạt động này ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của loài ngƣời. Cùng với những thuận lợi có thể mang lại, các hoạt động thƣơng mại quốc tế cũng chứa đựng những rủi ro. Khả năng xảy ra rủi ro là có với cả ngƣời mua và ngƣời bán, đặc biệt là trong những giai đoạn nhƣ vận chuyển, thanh toán...Thƣ tín dụng ra đời chính từ nhu cầu hạn chế những rủi ro phát sinh trong thực tiễn . Những rủi ro này thƣờng xảy ra khi hai bên tham gia giao dịch ở cách xa nhau về mặt địa lý, thiếu thông tin về đối tác, và hàng hoá phải vận chuyển qua những phƣơng tiện chuyên chở đƣờng dài có nhiều rủi ro nhƣ tàu biển, máy bay hay tàu hoả. Thực tế cho thấy, mặc dù đôi khi ngƣời bán không thể đánh giá hết khả năng thanh toán của ngƣời mua qua các thông tin mình có, hay ngƣời mua có thể phải thanh toán khi không có một đảm bảo nào với việc hàng đƣợc xuất đi, cũng nhƣ có phù hợp với yêu cầu không, họ vẫn có nhu cầu tham gia giao dịch. Nhƣ vậy, không thể vì những rủi ro có thể xảy ra mà không tiến hành các hoạt động thƣơng mại, vấn đề là phải nghĩ ra các công cụ, phƣơng tiện, biện pháp để hạn chế nó. Mặt khác, một lý do dẫn đến sự ra đời của thƣ tín dụng là nhu cầu đƣợc thanh toán nhanh chóng của ngƣời bán. Hầu hết các hoạt động thƣơng mại quốc tế đều đƣợc thực hiện với những khoảng cách rất xa, chính điều này mang lại nhiều khó khăn cho vận chuyển và thanh toán. Chẳng hạn, một tầu hàng từ Việt Nam sang đến Hoa Kỳ hay Braxin bằng đƣờng biển có thể mất nhiều tháng và phải qua 7 rất nhiều quốc gia, bến cảng... Trong trƣờng hợp này phƣơng thức thanh toán cổ điển “giao hàng - trả tiền”: thƣờng khiến cho cả ngƣời bán lẫn ngƣời mua không chủ động đƣợc về mặt vốn cũng nhƣ điều hành kinh doanh. Để bán một tầu hàng, có khi ngƣời bán phải chịu “đọng vốn” cả năm trời...Ngay cả ngƣời mua cũng khó mà chủ động kế hoạch kinh doanh... Thực tế đó phát sinh đòi hỏi phải có một phƣơng thức thanh toán vừa đảm bảo cho ngƣời bán đƣợc nhanh chóng nhận tiền sau khi xuất hàng đi, đồng thời lại đảm bảo cho ngƣời mua nhận hàng đúng và đủ với yêu cầu. Phƣơng thức thanh toán đó phải giản tiện, linh hoạt và phải dựa trên những bằng chứng thuyết phục về việc ngƣời bán đã thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong những tài liệu giao dịch, có một loại tài liệu có thể chứng minh sự tồn tại của hàng hoá, xác nhận hiện trạng hàng hoá cũng nhƣ việc chuyển giao hàng hoá từ ngƣời bán sang ngƣời vận chuyển … trong mọi trƣờng hợp đều cần phải có trong việc giao hàng, đó là chứng từ. Chứng từ dƣới dạng một hay nhiều văn bản xác nhận việc chuyển giao hàng hoá, đóng một vai trò quan trọng làm đại diện thay thế cho hàng hoá trong quá trình thanh toán. Nhƣng ngƣời bán và ngƣời mua không thể tự mình thực hiện mọi công việc liên quan. Đến đây, xuất hiện nhu cầu của những ngƣời trung gian, đó là các ngân hàng. Khi đó, dựa trên chứng từ, Ngân hàng của ngƣời mua sẽ tiến hành chi trả khi chứng từ thoả mãn những điều kiện và tiêu chuẩn đã đƣợc quy định. Việc tiến hành thanh toán thông qua ngân hàng dựa trên chứng từ đƣợc xuất trình trở thành một giải pháp cho cả hai vấn đề nêu trên và là cơ sở hình thành hình thức thanh toán bằng thƣ tín dụng trong quan hệ thƣơng mại quốc tế. I.1.2 Khái niệm thư tín dụng Phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng còn đƣợc gọi là phƣơng thức tín dụng chứng từ. Đây là một trong nhiều phƣơng thức thanh toán không sử dụng tiền mặt trong thƣơng mại, đặc biệt là thƣơng mại quốc tế. Về bản chất, tín dụng chứng từ đƣợc thực hiện dựa trên sự can thiệp của ngân hàng vào một giao dịch thƣơng mại theo yêu cầu của một bên tham gia giao dịch, cho phép thanh toán cho ngƣời bán trên cơ sở xuất trình chứng từ viết. Có nhiều cách để định nghĩa về thƣ tín dụng, nhƣng định nghĩa đƣợc thừa nhận rộng rãi và đƣợc coi là chuẩn mực nằm tại Điều 2 của bộ Các quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, xuất bản phẩm số 500 (UCP 500) (vấn đề các UCP sẽ được trình bày chi tiết tại chương II). Theo đó, UCP 500 đã đƣa ra một định nghĩa nhƣ sau: 8 Những thuật ngữ “tín dụng chứng từ” và “thư tín dụng dự phòng” (dưới đây gọi chung là Tín dụng) có nghĩa là bất cứ một một thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, theo đó một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của một khách hàng (người yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính mình: - phải tiến hành việc trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (Người thụ hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người thụ hưởng lợi ký phát, hoặc - phải uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu như thế hoặc - uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu khi (các) chứng từ quy định được xuất trình với điều kiện là các điều kiện của Tín dụng được thực hiện đúng” Theo quy định tại Điều 16 của Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 03 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (“ quyết định 226” )thì : “Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó, Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để : - Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tíndụng; hoặc - Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng”. Nhƣ vậy, nếu theo quy định trên, về phạm vi, thƣ tín dụng đƣợc dùng để thanh toán giữa ngƣời mua và ngƣời bán cả trong quan hệ thƣơng mại trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tuy nhiên, trong thực tế ở Việt Nam, thƣ tín dụng chủ yếu đƣợc dùng trong các quan hệ thƣơng mại quốc tế mà hầu nhƣ không bao giờ đƣợc sử dụng cho các quan hệ thƣơng mại nội địa. Điều này do nhiều nguyên nhân. Có thể là do trong các quan hệ thƣơng mại nội địa, các thƣơng nhân còn có rất nhiều công cụ thanh toán khác hiệu quả. Và điều quan trọng hơn có lẽ và do chƣa có sự nhận thức về vai trò của thƣ tín dụng cũng nhƣ chƣa có thói quen sử dụng nó cho thƣơng mại trong nƣớc. 9 Ngoài quy định nêu trên về thƣ tín dụng nói chung, vai trò của thƣ tín dụng trả chậm đƣợc đặc biệt quy định riêng tại Điều 1 Quy chế mở thƣ tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành kèm theo Quyết định số 711/2001/QĐ – NHNN ngày 25/5/2001, theo đó: “Thanh toán bằng thư tín dụng trả chậm (sau đây gọi là “nghiệp vụ L/C trả chậm”) là một phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có kỳ hạn do ngân hàng thực hiện để phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp” Có thể nói thƣ tín dụng là một vấn đề không mới. Nó đã đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới, đồng thời, những nguyên tắc, tập quán cũng nhƣ những vấn đề liên quan đã đƣợc tổng hợp, đúc kết thành những văn bản, tài liệu đƣợc thừa nhận rộng rãi. Ở Việt Nam, dù các quy định pháp luật chƣa đầy đủ và hoàn chỉnh, nhƣng thực tế các doanh nghiệp và đơn vị cơ quan Nhà nƣớc ở Việt Nam trong quan hệ thƣơng mại quốc tế từ trƣớc đến nay vẫn thừa nhận thƣ tín dụng cũng nhƣ các vấn đề liên quan dựa trên các thông lệ và tập quán quốc tế, cụ thể nhất là Các quy tắc và thực hành thống nhất tín về dụng chứng từ do Phòng Thƣơng mại quốc tế soạn thảo và ban hành. Quy chế Mở thƣ tín dụng nhập hàng trả chậm ban hành kèm theo Quyết định số 711/2001/QĐ – NHNN ngày 25/5/2001, tại khoản 2 Điều 6 đã quy định rằng ngoài trách nhiệm phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, việc mở thƣ tín dụng trả chậm để nhập khẩu hàng hoá phải bảo đảm phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của Phòng Thƣơng mại Quốc tế (Theo phiên bản mà Ngân hàng lựa chọn để thực hiện). Điều 19, Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cũng quy định : “ ..việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán, quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín dụng chứng từ do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành, do các bên tham gia thanh toán thỏa thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam”. Nhƣ vậy, bằng quy định này, Ngân hàng nhà nƣớc đã thừa nhận một cách chính thức định nghĩa cũng nhƣ các vấn đề liên quan khác theo nhƣ tập quán thƣơng mại quốc tế đƣợc thừa nhận rộng rãi (quy định trong các UCP). 10 Do đó, từ những phân tích nêu trên, trong luận văn này, thuật ngữ “thƣ tín dụng” sẽ đƣợc hiểu đầy đủ và trọn vẹn theo định nghĩa về “thƣ tín dụng” đƣợc quy định trong các UCP do Phòng Thƣơng mại quốc tế (ICC) soạn thảo và ấn hành. Các nội dung cơ bản 3 của một Thƣ tín dụng bao gồm : - Tên ngân hàng thông báo (Advising Bank) - Hình thức tín dụng chứng từ, tức L/C (form of documentary credit) (Ví dụ : không hủy ngang, chuyển nhƣợng, xác nhận…). - Ngày phát hành (Date of issue) hay ngày mở (opening date). - Ngày và nơi hết hiệu lực (Date and place of expiry). - Ngƣời mở L/C (Applicant), tức ngƣời xuất khẩu - Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary), tức ngƣời xuất khẩu, ngƣời bán. - Số tiền L/C (L/C Amount): bằng số và chữ giống nhau, loại ngoại tệ đƣợc thanh toán tại (Available with) : - NH thông báo (Advising Bank) – Bất kỳ NH nào (Any Bank), bằng một trong ba cách : (i) Chiết khấu (Negotiation); (ii) Chấp nhận hối phiếu (Acceptance); và (iii) Thanh toán (Payment). - Giao hàng từng phần (Partial shipment) : đƣợc phép (allowed) hay không đƣợc phép (not allowed). - Chuyển tải (Transhipment) : Đƣợc phép (allowed) hay không đƣợc phép (not allowed). - Ngày gửi hàng chậm nhất (Latest date of shipment) hay ngày gửi hàng phải đƣợc thực hiện không trễ hơn…(shipment must effected not later than….) - Mô tả hàng hóa (Description of goods) : các chứng từ cần xuất trình theo yêu cầu (Documents required); - Thời hạn xuất trình chứng từ (Period of Presentation) hay việc xuất trình các chứng từ phải đƣợc thực hiện trong vòng…..ngày sau khi vận đơn (presentation of documents should be made within….days after B/L date). Các nội dung nêu trên sẽ đƣợc làm rõ ở các phần sau của luận văn này. 3 Các nội dung cơ bản sẽ đƣợc phân tích cụ thể hơn ở các phần sau 11 I.1.3 Vai trò của thư tín dụng Trong việc thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu, có nhiều phƣơng thức tồn tại, đó là : - Phƣơng thức ghi sổ (Open account). - Phƣơng thức chuyển ngân (Remittance); hoặc bằng điện TT (Telegraphic Transfer) - Phƣơng thức nhờ thu ngân chứng từ (Doccumentary collection : Encaisement documentaire) gồm : phƣơng thức “chứng từ đổi thanh toán” D/P (Documents against payment); phƣơng thức “ chứng từ đổi chấp nhận” D/A (Documents against acceptance). - Phƣơng thức “ Trả tiền mặt đổi chứng từ” CAD (cash against documents). - Phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Trong đó, phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng thƣ là phƣơng thức ít rủi ro nhất và cũng hay đƣợc sử dụng nhất do các ƣu thế của nó so với các phƣơng thức khác (sẽ được phân tích nhiều hơn ở các phần sau). Nhƣ đã phân tích trong phần nguồn gốc và định nghĩa, trƣớc hết, thư tín dụng có vai trò là phương tiện thanh toán. Nó tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đƣợc thực hiện nhanh chóng qua đó thúc đẩy sự luân chuyển của đồng vốn cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại quốc tế. Việc thanh toán đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau (thanh toán ngay, chấp nhận và thanh toán hối phiếu, chiết khấu hối phiếu …). Quyết định 226 quy định thƣ tín dụng là một thể lệ thanh toán qua ngân hàng bên cạnh các thể lệ thanh toán khác nhƣ séc, uỷ nhiệm chi - chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán … Thư tín dụng còn có vai trò bảo đảm. Đối với nhà xuất khẩu, bảo đảm này xuất phát từ cam kết của ngân hàng. Tuy nhiên, khác với bảo lãnh, những bảo đảm này là song phƣơng. Dù cho cơ chế này phát sinh để bảo vệ quyền lợi của ngƣời bán, thì ngƣời mua vẫn đƣợc đảm bảo rằng việc thanh toán chỉ xảy ra khi có sự xuất trình các chứng từ phù hợp với yêu cầu của ngƣời mua và của ngân hàng khi ngân hàng kiểm tra theo trách nhiệm của mình. Nghĩa là, thƣ tín dụng không đơn 12 thuần bảo đảm quyền lợi cho ngƣời bán hoặc ngƣời mua, mà quan trọng hơn, nó bảo đảm cho hoạt động thƣơng mại diễn ra bình thƣờng và an toàn. Cũng phải nói rõ, phƣơng thức thanh toán bằng L/C không những chỉ có thể áp dụng đối với hoạt động thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu hàng hóa với nƣớc ngoài mà còn có thể áp dụng ngay trong quá trình thanh toán của hoạt động thƣơng mại trong một quốc gia. Tuy nhiên, do trong hoạt động buôn bán trong một quốc gia, có nhiều phƣơng thức khác có thể sử dụng hiệu quả hơn cho nên ngƣời ta không hay dùng phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Vì vậy, trong luận văn này, khi đề cập đến phƣơng thức thanh toán bằng L/C, mặc nhiên sẽ đƣợc hiểu là một phƣơng thức dùng trong thanh toán quốc tế và mọi trình bày trong luận văn cũng sẽ chỉ theo hƣớng này. I.1.4 Bản chất pháp lý của Thư tín dụng Cốt lõi của cơ chế thanh toán bằng Thƣ tín dụng là quyền được bảo đảm thanh toán của ngƣời thụ hƣởng tƣơng ứng với cam kết thanh toán mang tính chắc chắn, trực tiếp và độc lập của ngân hàng Tính chất chắc chắn thể hiện ở chỗ ngân hàng phải thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu theo đúng thời hạn quy định phù hợp với các điều khoản của Thƣ tín dụng (UCP 500, Điều 9a) Ngân hàng chỉ có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng sửa đổi hoặc huỷ bỏ cam kết của mình trong trƣờng hợp có ý chí chấp thuận của tất cả các bên, bao gồm cả ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng xác nhận. Tính chất trực tiếp thể hiện ở chỗ cam cam kết của ngân hàng là trực tiếp đối với ngƣời thụ hƣởng. Ngƣời thụ hƣởng có quyền xuất trình chứng từ hợp lệ để ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho mình Tính chất độc lập là tính chất quan trọng nhất của tín dụng chứng từ, thể hiện ở nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành, và trong nhiều trƣờng hợp của cả ngân hàng xác nhận. Cam kết của ngân hàng đối với ngƣời thụ hƣởng là độc lập với quan hệ giữa ngân hàng và ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng. Việc ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng chết, phá sản không cho phép ngân hàng đƣợc giải phóng khỏi nghĩa vụ thanh toán. Mặt khác, ngân hàng cũng không thể viện dẫn việc ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng không có những biện pháp bảo đảm để từ chối thanh toán. Tại Pháp, Toà Phá án đã phán quyết rằng ngân hàng thậm chí vẫn phải chịu trách nhiệm thanh toán dù các quy định về hối đoái không cho phép ngân hàng thực hiện việc chi trả. Cam kết của ngân hàng cũng độc lập với quan hệ giữa ngƣời mua - ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng và ngƣời bán – ngƣời thụ hƣởng (UCP, Điều 3a). Ngân 13 hàng không thể viện dẫn bất cứ một ngoại lệ nào liên quan đến việc không thực hiện Hợp đồng mua bán nhằm không thực hiện Thƣ tín dụng. Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng không thể yêu cầu ngân hàng từ chối thanh toán với lý do không thực hiện Hợp đồng mua bán. Điều 3a UCP 500 quy định rằng “sự cam kết của một ngân hàng để trả tiền, chấp nhận và trả tiền các hối phiếu hoặc chiết khấu và/hoặc thực hiện bất cứ một nghĩa vụ nào khác của mình quy định trọng Tín dụng không bị ràng buộc bởi các khiếu nại hoặc sự bảo vệ nào của người xin mở Tín dụng phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người thụ hưởng lợi” Vấn đề bản chất của Thƣ tín dụng đã đƣợc xem xét nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, nhƣng đều không đạt đƣợc câu trả lời đầy đủ toàn diện. Nếu giả định bản chất của Thƣ tín dụng là quan hệ bảo lãnh, chúng ta sẽ bị mắc tại tính chất nghĩa vụ phụ của bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh chỉ đƣợc thực hiện khi nghĩa vụ chính không đƣợc thực hiện, nghĩa là thực hiện có điều kiện, phụ thuộc và việc thực hiện nghĩa vụ trực tiếp theo Hợp đồng mua bán giữa các bên của ngƣời đƣợc bảo lãnh. Trong khi đó, cam kết của ngân hàng trong cơ chế thƣ tín dụng là cam kết thanh toán độc lập, vô điều kiện đối với ngƣời đƣợc thụ hƣởng khi ngƣời thụ hƣởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ với yêu cầu của Thƣ tín dụng, Giả định Thƣ tín dụng là một cơ chế uỷ quyền không hoàn toàn đã từng đƣợc các nhà nghiên cứu đánh giá cao vì nó cho phép giải thích tính độc lập giữa hai mối quan hệ: giữa ngân hàng (ngƣời đƣợc uỷ quyền) và ngƣời thụ hƣởng, và giữa ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng (ngƣời uỷ quyền) và ngân hàng (ngƣời đƣợc uỷ quyền) Tuy nhiên đến nay giả định này đã không còn phù hợp vì UCP 500 đã cho phép ngân hàng thực hiện Thƣ tín dụng vì quyền lợi của chính mình. Nhìn chung, thƣ tín dụng dựa trên các quan hệ phát sinh giữa ít nhất ba chủ thể (hoặc có thể nhiều hơn) gồm ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng, ngân hàng và ngƣời thụ hƣởng. I.2 Các loại thƣ tín dụng. Thanh toán theo hình thức Thƣ tín dụng có nhiều loại khác nhau và đƣợc áp dụng tuỳ thuộc vào mối quan hệ, mức độ tín nhiệm giữa hai bên. Theo thông lệ quốc tế, có nhiều cách phân loại thƣ tín dụng tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau (chủ yếu căn cứ vào các quy định của các UCP do Phòng Thƣơng mại quốc tế ICC ban hành). Phân loại căn cứ theo hiệu lực cam kết của ngân hàng, ta có: 14 - Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại Thƣ tín dụng sau khi đã đƣợc mở Ngân hàng phát hành không có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, ngoại trừ trƣờng hợp đƣợc tất cả các bên liên quan chấp thuận. UCP 500 đã quy định rõ “Một tín dụng không ghi rõ thuộc loại nào, thì tín dụng đó được coi là không thể huỷ ngang” . Một dạng cụ thể của Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang chính là Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận. Đây là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, đƣợc một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thƣ tín dụng đó.Loại thƣ tín dụng này bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho bên bán.Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý là một sự cam kết nhƣ vậy sẽ phải đƣợc thanh toán bằng tiền hoa hồng cho ngân hàng xác nhận (thƣờng thì chi phí hoa hồng này rất cao). Trên thực tế, nhu cầu xác nhận thƣ tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thƣ tín dụng. Một dạng phổ biến của Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang là Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi.(Irrevocable without recourse L/C). Đây là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi ngƣời xuất khẩu đã đƣợc trả tiền thì ngân hàng mở thƣ tín dụng không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trƣờng hợp nào. Khi dùng loại thƣ tín dụng này, ngƣời xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu “miễn truy đòi ngƣời ký phát (without recourse to drawers) và trong thƣ tín dụng cũng phải ghi nhƣ vậy. Nói chung, Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang là loại đƣợc áp dụng phổ biến nhất trong thƣơng mại quốc tế ngày nay.Theo quy định trong bản “ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” đƣợc phòng thƣơng mại quốc tế (ICC) sửa đổi năm 1993, ấn phẩm số 500 (gọi tắt là UCP 500) thì : nếu không có ghi chú gì đặc biệt khác thì loại thư tín dụng sẽ được hiểu là thư tín dụng không thể huỷ ngang. - Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang (revocable L/C): Điều 6 UCP 500 quy định về Thƣ tín dụng có thể hủy ngang hoặc không thể hủy ngang. Đồng thời Điều 8 UCP 500 quy định : A. B. i. Thư tín dụng hủy ngang có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ bởi ngân hàng phát hành vào bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước cho Người hưởng. Tuy nhiên ngân hàng phát hành phải hoàn trả cho ngân hàng mà tại đó Thư tín dụng hủy ngang có giá trị theo phương thức trả tiền ngay, chấp nhận hoặc chiết khấu – đối với bất kỳ viêc trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu nào mà ngân hàng đó đã 15 ii. thực hiện – trước khi họ nhận được thông báo sửa đổi hoặc hủy bỏ, đối với các chứng từ thể hiện trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của Thư tín dụng. Hoàn trả cho ngân hàng khác mà tại đó Thư tín dụng hủy ngang có giá trị theo phương thức trả tiền sau, nếu ngân hàng đó, trước khi nhận được thông báo sửa đổi hoặc hủy bỏ, đã nhận được các chứng từ thể hiện trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của Thư tín dụng.” Nhƣ vậy, theo Điều 8 UCP 500, Thƣ tín dụng huỷ ngang có thể đƣợc ngân hàng phát hành tự mình hoặc theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu mở Thƣ tín dụng sửa đổi hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần phải thông báo trƣớc cho ngƣời thụ hƣởng. Trong trƣờng hợp này địa vị của ngƣời thụ hƣởng rất bấp bênh và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro, ngƣời bán có thể thoả thuận với ngƣời mua về những điều kiện sửa đổi và/hoặc huỷ bỏ Thƣ tín dụng trong Hợp đồng mua bán. Trên thực tế, loại Thƣ tín dụng này hầu nhƣ không tồn tại vì nó chứa đựng quá nhiều rủi ro. Phân loại căn cứ theo thời hạn thực hiện, ta có: - Thƣ tín dụng thanh toán ngay: Thƣ tín dụng trƣờng hợp đơn giản nhất là thanh toán ngay. Việc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng đƣợc ngân hàng thực hiện ngay trên cơ sở chứng từ đƣợc xuất trình và đã đƣợc kiểm tra - Thƣ tín dụng thanh toán có thời hạn: Đối với Thƣ tín dụng loại này, ngân hàng thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng khi hết một thời hạn nhất định, thƣờng là sau ngày vận chuyển. Cụ thể hơn, việc thanh toán chỉ xảy ra sau khi ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng nhận hàng hoá. Vì vậy, trên thực tế có những trƣờng hợp ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng từ chối thanh toán vì hàng hoá đƣợc giao không phù hợp với hợp đồng mua bán. Phân loại căn cứ theo cách thức thực hiện đặc biệt, ta có: - Thƣ tín dụng có thể chuyển nhƣợng (Transferable Document Credit): là loại thƣ tín dụng có thể đƣợc chuyển từ ngƣời thụ hƣởng ban đầu sang một hay nhiều ngƣời khác (ngƣời thụ hƣởng thứ hai) trong thời gian hiệu lực của thƣ tín dụng. Loại Thƣ tín dụng này chỉ đƣợc chuyển nhƣợng một lần (cho một hay nhiều ngƣời khác) nghĩa là ngƣời thụ hƣởng thứ hai không đƣợc quyền chuyển nhƣợng tiếp. Khi ngƣời mua cho phép mở thƣ tín dụng có thể chuyển nhƣợng là họ đã đồng ý cho ngƣời bán chỉ định ngƣời khác làm thay việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Việc chuyển nhƣợng chứng từ không có nghĩa là chuyển nhƣợng hợp đồng mua bán, ngƣời thụ hƣởng ban đầu vẫn chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của mình đối với ngƣời mua theo quy định của hợp đồng 16 - Thƣ tín dụng không thể chuyển nhƣợng: trong trƣờng hợp Thƣ tín dụng không nêu rõ là “có thể chuyển nhƣợng đƣợc” (transferable) thì Thƣ tín dụng luôn đƣợc coi là không thể chuyển nhƣợng (Điều 48g UCP 500) Tính chất không đƣợc chuyển nhƣợng của thƣ tín dụng đƣơng nhiên không ảnh hƣởng đến quyền của ngƣời thụ hƣởng đƣợc chuyển nhƣợng mọi khoản tiền mà mình nhận đƣợc hay có thể nhận đƣợc theo thƣ tín dụng (Điều 49 UCP 500) - Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thƣ tín dụng không thể tất toán ngay sau khi thực hiện xong hoặc đến hết thời hạn hiệu lực sẽ tự động có giá trị hiệu lực nhƣ cũ, và cứ nhƣ vậy tuần hoàn đến khi tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện. Thƣ tín dụng tuần hoàn cần ghi ngày hết hạn cuối cùng và ghi số lần tuần hoàn, giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Thƣ tín dụng tuần hoàn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp khi hai bên có cung cấp hàng với số lƣợng lớn thƣờng xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lƣợng đều đặn. Loại thƣ tín dụng này có tính ƣu đãi đối với ngƣời mua vì nó giúp cho quá trình sử dụng vốn của họ có hiệu quả, đơn giản thủ tục mở thƣ tín dụng. Có ba cách tuần hoàn: tuần hoàn tự động, tuần hoàn bán tự động và tuần hoàn hạn chế. (i) Tuần hoàn tự động : tức là nó tự động có giá trị nhƣ cũ, không cần có sự thông báo của Ngân hàng phát hành L/C cho ngƣời hƣởng lợi; (ii)Tuần hoàn hạn chế : tức là chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông báo cho ngƣời hƣởng lợi thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực. (iii)Tuần hoàn bán tự động : tức là sau khi L/C trƣớc sự dụng xong, nếu sau một vài ngày mà Ngân hàng phát hành L/C không có ý kiến gì về L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ. Khi tiến hành sửa L/C tuần hoàn, cần phải tuyên bố rõ ràng nội dung sửa có giá trị tuần hoàn hay không hay chỉ có giá trị cho một lần sửa.Thƣ tín dụng tuần hoàn thƣờng đƣợc dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thƣờng xuyên, định kỳ, khối lƣợng lớn và trong thời hạn dài và hàng hóa phải đồng nhất về chủng loại, phẩm chất, cách đóng gói bao bì. - Thƣ tín dụng thanh toán dần: là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang trong đó ngân hàng phát hành thƣ tín dụng hay ngân hàng xác nhận thƣ tín dụng cam kết với ngƣời thụ hƣởng sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của thƣ tín dụng trong những thời hạn quy định rõ trong thƣ tín dụng. Loại thƣ tín dụng này thƣờng sử dụng hối phiếu có kỳ hạn, mỗi lần thanh toán ghi số tiền thanh toán lên mặt sau của hối phiếu, áp dụng với những hợp đồng có giá trị lớn, giao nhiều lần, ngƣời mua không có khả năng thanh toán một lần toàn bộ. Đây là loại thƣ tín dụng thích ứng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần - Thƣ tín dụng giáp lƣng: là loại thƣ tín dụng mà bên bán căn cứ vào thƣ tín dụng do ngƣời mua mở cho mình, yêu cầu ngân hàng mở một thƣ tín dụng khác 17 cho ngƣời khác hƣởng.Trong phƣơng thức mua bán trung gian, chuyển khẩu, loại thƣ tín dụng này thƣờng đƣợc áp dụng nhiều. Về cơ bản, L/C gốc và L/C giáp lƣng có nhiều điểm giống nhau, tuy nhiên, có những điểm sau cần phân biệt : + Hai L/C gốc và L/C giáp lƣng là hoàn toàn độc lập với nhau. + Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc. + Kim ngạch L/C giáp lƣng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do ngƣời trung gian hƣởng dùng để chi trả phí mở L/C giáp lƣng và phần hoa hồng của họ. + Thời hạn giao hàng của L/C giáp lƣng phải sớm hơn L/C gốc. - Thƣ tín dụng đối ứng (reciprocal L/C) : Là loại thƣ tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thƣ tín dụng của bên đối tác đƣợc mở ra. Trong hai thƣ tín dụng này sẽ có một thƣ tín dụng mở trƣớc, nó thƣờng đƣợc ghi nhƣ sau : “ Tín dụng này chỉ có giá trị khi ngƣời hƣởng lợi đã mở lại một thƣ tín dụng đối ứng cho ngƣời mở thƣ tín dụng này...”. Đồng thời, bên mở thƣ tín dụng đối ứng sẽ ghi : “ Tín dụng này đối ứng với thƣ tín dụng số....mở ngày...tại ngân hàng...” và thông báo kịp thời cho bên đối tác biết. Thƣ tín dụng đối ứng thƣờng dùng trong phƣơng thức mua bán hàng đổi hàng (barter), ngoài ra không loại trừ khả năng dùng trong phƣơng thức gia công xuất khẩu. Tuy nhiên, việc sử dụng trong gia công có nhiều phức tạp. - Thƣ tín dụng với Điều khoản Đỏ. Từ “Red Clause” ngày nay đƣợc dùng bởi nhiều thuật ngữ khác nhau : “ Advance Clause” (Điều khoản ứng trƣớc) hoặc “Special Clause” (Điều khoản đặc biệt) hay Anticipatory L/C… Theo đó, Ngƣời mở Thƣ tín dụng cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay sau khi Thƣ tín dụng đƣợc mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ song phƣơng truyền thống và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty lớn và đủ vốn, phía xuất khẩu có nguồn hàng hóa sản xuất nhƣng thiếu vốn. Gọi là L/C Điều khoản đỏ vì trƣớc kia trong nội dung của L/C có một điều khoản ứng trƣớc tiền in bằng mực đỏ. Ngày nay, ngƣời ta thay điều khoản in bằng mực đỏ bằng dòng chữ in nghiêng và đậm. Tuy nhiên, tên gọi cũ thì vẫn còn tồn tại. 18 Với “ Điều khoản đỏ”, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định (30 hoặc 50%) của giá trị Thƣ tín dụng khi nhận đƣợc các chứng từ, thông thƣờng là : (i) Hối phiếu của số tiền ứng trƣớc; (ii) Hóa đơn; và (iii) cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng. Rất nhiều trƣờng hợp, Ngƣời mở chỉ ứng trƣớc tiền hàng cho Ngƣời hƣởng dƣới sự bảo lãnh của ngân hàng Ngƣời hƣởng (Advance Guarantee). Nhƣ vậy, Ngƣời hƣởng sẽ thƣơng lƣợng với ngân hàng mình để phát hành bảo lãnh trƣớc khi nhận đƣợc tiền theo Điều khoản Đỏ. Một số ngƣời ngộ nhận rằng, với Thƣ tín dụng có Điều khoản Đỏ, Ngƣời hƣởng sẽ đƣợc ngân hàng thông báo cấp tín dụng ngay sau khi nhận đƣợc Thƣ tín dụng. Điều cần hiểu là tiền ứng trƣớc đƣợc lấy từ tài khoản của ngƣời mở, nghĩa là Thƣ tín dụngơng mại, mà không phải khoản tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của Thƣ tín dụng mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng tiền đƣợc ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân hàng thông báo thực hiện. Sau đó (hoặc trƣớc đó), ngân hàng phát hành sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của ngƣời mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho ngân hàng thông báo. Các nguyên tắc, đặc trƣng của phƣơng thức tín dụng chứng từ. I.3 I.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ. Trong phƣơng thức tín dụng chứng từ có hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc “độc lập của thư tín dụng” (Independence of the Credit) và nguyên tắc “tuân thủ chặt chẽ của chứng từ” (Strict compliance of documents). - Nguyên tắc độc lập của thƣ tín dụng : Thƣ tín dụng đƣợc mở trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu dể thanh toán tiền hàng cho số hàng ngƣời xuất khẩu đã giao cho ngƣời nhập khẩu theo hợp đồng thƣơng mại đã ký kết. Nhƣng khi ra đời, thƣ tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp động thƣơng mại hay bất kỳ một hợp đồng nào khác làm cơ sở cho thƣ tín dụng, thậm chí ngay cả khi thƣ tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành thƣ tín dụng đối với ngƣời thụ hƣởng không phụ thuộc vào việc ngƣời hƣởng lợi có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với ngƣời nhập khẩu theo đúng hợp đồng mua bán hay không. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các chứng từ phù hợp với thƣ tín dụng của ngƣời xuất khẩu. Ngân hàng mở thƣ tín dụng không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thƣ tín dụng với lý do ngƣời xuất khẩu đã giao hàng kém chất lƣợng, hay vì một lý do tƣơng tự. Các tranh chấp giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời 19 nhập khẩu phát sinh từ hợp đồng mua bán cơ sở sẽ phải đƣợc giải quyết một cách độc lập với giao dịch thƣ tín dụng. Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho ngƣời hƣởng lợi miễn là ngƣời này xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C. Tuy nhiên, trong thực tế, vấn đề này có thể đƣợc nhìn nhận linh hoạt hơn. Thƣ tín dụng suy cho cùng chỉ là một khâu quan trọng cuối cùng trong hàng loạt giao dịch của hai phía trong buôn bán quốc tế. Logic của mối quan hệ nhân quả biện chứng là : hợp đồng/thỏa thuận dƣợc ký kết mới có Thƣ tín dụng, ngƣợc lại, Thƣ tín dụng đƣợc phát hành nhằm thực hiện hợp đồng thƣơng mại. Nói cách khác, Thƣ tín dụng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của các giao dịch thƣơng mại. Đối với ngƣời mua và ngƣời bán, Thƣ tín dụng phải là những giao dịch liên quan chặt chẽ với các giao dịch của hợp đồng thƣơng mại, mặc dù trong quan hệ với ngân hàng họ phải thừa nhận hai giao dịch là tách biệt. Do vậy, tính độc lập cảu Thƣ tín dụng, xét về tổng thể, cũng mang tính tƣơng đối. - Nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ của chứng từ : Khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, các ngân hàng chỉ thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi khi các chứng từ này tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của thƣ tín dụng. Có quan điểm cho rằng, ngân hàng không nên quá chặt chẽ khi có sự khác biệt thông thƣờng, không nghiêm trọng và nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ không có nghĩa là phải tìm ra sự khác biệt do in ấn, do kỹ thuật trong tạo lập chứng từ. Tuy nhiên, cách an toàn nhất cho các ngân hàng vẫn là tiến hành tuyệt đối nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Bất kỳ sự đi chệch khỏi nguyên tắc này, cho dù là đƣợc phép đi nữa, đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng và có thể dẫn đến các vụ kiện tốn nhiều thời gian và tiền bạc. I.3.2 Các đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ. a) Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc lập. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc lập là quan hệ hợp đồng giữa ngƣời mở thƣ tín dụng (ngƣời nhập khẩu) với ngân hàng phát hành và quan hệ hợp đồng giữa ngƣời nhập khẩu với ngƣời xuất khẩu. Thỏa thuận xin mở thƣ tín dụng giữa ngƣời mở thƣ tín dụng (ngƣời nhập khẩu) và ngân hàng phát hành là một hợp đồng. Ngƣời nhập khẩu phải làm đơn yêu cầu mở thƣ tín dụng, trả một khoản phí mở thƣ tín dụng và ký quỹ một khoản tiền nhất định tùy theo quy định của ngân hàng. Trong đơn xin mở thƣ tín dụng phải ghi rõ nội dung cụ thể về hàng hóa, điều kiện xuất trình chứng từ. Ngân hàng căn cứ vào đó mở thƣ tín dụng cho ngƣời xuất khẩu hƣởng và chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do ngƣời nhập khẩu xuất trình. Nếu chứng từ hoàn toàn phù 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan