ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THÔNG QUA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THÔNG QUA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung
HÀ NỘI - 2013
2
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn ThÞ LÖ HuyÒn
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH CHẤP
6
ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.
Những vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp đất đai
6
1.1.1. Khái niệm, các dạng tranh chấp đất đai
6
1.1.2. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
14
1.2.
20
Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
21
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai
21
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
23
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
26
1.3.
30
Một số vấn đề lý luận về cơ quan hành chính nhà nước
1.3.1. Khái niệm, phân loại cơ quan hành chính nhà nước
30
1.3.2. Sơ lược về hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta
33
1.4.
Cơ sở lý luận về quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước
34
1.5.
Sự cần thiết quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước
36
4
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
41
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG QUA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
41
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định
44
2.2.
Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai thông
qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
46
2.2.1. Thực trạng chung về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh Nam Định
46
2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nam Định
50
2.3.
64
Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Nam Định
2.3.1. Những thuận lợi, kết quả đạt được
64
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong giải quyết tranh chấp đất đai
73
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại
75
Chương 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
79
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG QUA CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
3.1.
Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước
79
3.1.1. Định hướng hoàn thiện về pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước
79
3.1.2. Định hướng cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước
82
5
3.1.3. Định hướng tăng cường hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước
84
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước
86
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước
86
3.2.2. Giải pháp về cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước
96
3.2.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua cơ quan hành chính nhà nước
104
KẾT LUẬN
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TAND
: Tòa án nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
43
bảng
2.1
hội năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định
2.2
Số liệu các vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp các huyện,
47
thành phố (tính từ ngày 01/01/2005 đến tháng 9/2011)
2.3
Số liệu thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo,
49
tranh chấp đất đai của các huyện, thành phố (tính từ ngày
01/01/2005 đến tháng 9/2011)
2.4
Số liệu kết quả giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo,
50
tranh chấp đất đai của các huyện, thành phố (tính từ ngày
01/01/2005 đến tháng 9/2011)
2.5
Số liệu hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở do các tổ hòa
giải cơ sở tiến hành hòa giải (từ năm 1998 đến tháng 9
năm 2008)
8
52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến trong mọi đời sống xã
hội. Đối với Việt Nam, trong suốt thời gian từ khi chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai được thiết lập từ năm 1980 cho đến nay, tranh chấp đất đai luôn là
vấn đề thời sự, có những diễn biến rất phức tạp, ảnh hưởng xấu đến việc quản
lý, sử dụng đất và gây nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội và là điều kiện để các thế lực thù địch tuyên truyền kích động,
xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam… đặc
biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện
cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có thì tranh chấp
đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính
chất phức tạp về mặt nội dung.
Để ngăn ngừa nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị và duy trì khối
đại đoàn kết toàn dân, vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai được Đảng, Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Trong các đạo luật đất đai được ban hành như Luật
đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 đều có quy
định về giải quyết tranh chấp đất đai, điều đó đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc
và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
giải quyết tranh chấp về đất đai. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai
được thực hiện theo hai hệ thống cơ quan: hệ thống Tòa án nhân dân các cấp
và hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Nhằm giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết tranh
chấp đất đai một cách có hiệu quả, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tìm
hiểu về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai nhưng việc đi sâu
nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp đất đai do các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh Nam Định thì dường như còn ít có
9
công trình nghiên cứu. Hơn nữa, trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm
gần đây các tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng; tính phức tạp của tranh
chấp đất đai không chỉ bắt nguồn từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của
cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách,
pháp luật đất đai, từ những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử
dụng đất đai qua các thời kỳ… mà còn bị ảnh hướng lớn của nền kinh tế thị
trường, đất đai ngày càng có giá trị cao thì thì những mâu thuẫn, xung đột về
lợi ích kinh tế liên quan đến đất đai càng gay gắt.
Để góp phần tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh, đề ra các biện pháp giải
quyết tranh chấp đất đai phù hợp, có hiệu quả, không để tranh chấp đất đai
phát sinh trở thành "điểm nóng" gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định thì việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp đất đai của
các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi một tỉnh Nam Định là một
việc làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, tôi lựa chọn đề
tài: "Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp về đất đai tiếp cận dưới
góc độ pháp lý là một vấn đề không mới ở nước ta. Thời gian qua đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này được công bố; có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Giáo trình Luật đất đai, Trường
Đại học Luật Hà Nội. Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2008; Đặc san Luật đất
đai năm 2003, Tạp chí Luật học, 2005; Tài liệu Hội thảo khoa học: Cải cách
pháp luật và cải cách tư pháp nhìn từ vấn đề tranh chấp đất đai, do Viện Nhà
nước và Pháp luật (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức tại Hà Nội,
tháng 5 năm 2004. Tài liệu Hội thảo khoa học: Tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai, do Trung tâm thông tin, Tư liệu và Nghiên cứu
10
Khoa học - Văn phòng Quốc hội và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắc Lắc
tổ chức tại Buôn Mê Thuột, tháng 5 năm 2007. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Cơ
sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội,
2004. Một số các bài viết: Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa
giải cơ sở, của Phan Gia Ngọc, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), số 18,
2009; Chế định sở hữu đất đai qua các thời kỳ và giải pháp tăng cường quản
lý nhà nước với đất đai, của TS Doãn Hồng Nhung; Luật Đất đai năm 1993
qua hai lần sửa đổi, bổ sung, của PGS. TS Phạm Hữu Nghị,...
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã được công bố về giải quyết tranh chấp đất đai, xem xét dưới góc độ
pháp luật, luận văn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam
Định trên cả hai phương diện: phương diện lý luận và phương diện thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đạt được các mục đích cơ bản sau đây:
- Hệ thống hóa, tìm hiểu làm rõ cơ sở lý luận chung của các quy định
pháp luật về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện;
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước.
4. Nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ
- Lý giải những vấn đề lý luận chung về tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước.
11
- Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai qua việc tìm hiểu, phân tích
thực trạng áp dụng của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước.
4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các quy định hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về giải quyết tranh chấp
đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp bình luận, diễn giải; phương pháp lịch sử; phương
pháp so sánh luật học; phương pháp đánh giá; phương pháp phân tích, phương
pháp tổng hợp…
6. Ý nghĩa và điểm mới của luận văn
- Luận văn nghiên cứu sâu, toàn diện về giải quyết tranh chấp thông
qua cơ quan hành chính nhà nước.
- Luận văn đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp trên địa bàn tỉnh
Nam Định, đưa ra những định hướng, giải pháp hoàn thiện về mặt pháp luật,
cơ chế, hiệu quả hoạt động trên cơ sở thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai
tại tỉnh Nam Định và tác giả mong muốn luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có
giá trị cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh
Nam Định.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính nhà nước.
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm, các dạng tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng bình thường trong mọi đời sống
xã hội, đặc biệt khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, Nhà nước đổi mới cơ chế quản lý đất đai cho phù hợp với đòi hỏi của
sự phát triển đất nước trong tình hình mới thì đất đai ngày càng trở nên có giá,
người sử dụng đất ngày càng nhận thức được giá trị to lớn của đất đai, do vậy
mà phát sinh nhiều hơn những mâu thuẫn, bất đồng trong quá trình sử dụng
đất khi mà các chủ thể không cùng chia sẻ được quyền và lợi ích mà đất đai
mang lại. Những bất đồng, mâu thuẫn đó được thể hiện trên thực tế bằng những
hành động, hành vi nhất định của chủ thể và đó được gọi là sự tranh chấp.
Theo Luật Đất đai năm 2003: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai" [39, khoản 26 Điều 4].
Từ khái niệm trên, có thể nói tranh chấp đất đai có những đặc điểm
đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai không có quyền sở hữu đối
với đất đai mà chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất bao gồm hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai. Lý giải cho điều này bởi rằng do chế độ sở hữu đất
đai ở nước ta mang tính đặc thù: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu; các tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo với tư cách là chủ thể sử dụng đất được Nhà nước xác lập
14
quyền sử dụng đất (QSDĐ) thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất,
nhận quyền sử dụng đất và công nhận QSDĐ, do vậy mà chủ thể tranh chấp
đất đai không có quyền sở hữu đất đai.
Thứ hai, như đã phân tích ở trên, đất đai ở nước ta là loại tài sản đặc
biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, nên chỉ có
Nhà nước đại diện cho toàn dân là chủ sở hữu đất đai, còn chủ thể sử dụng chỉ
có quyền quản lý và sử dụng đất. Do vậy, đối tượng của tranh chấp đất đai
không phải là đất đai (vật) mà là các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
(quyền và nghĩa vụ sử dụng vật). Đối tượng của tranh chấp đất đai có hai
phương diện được xác định rõ: Đối tượng của tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền có thể bao gồm: quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thừa
kế, quyền thế chấp... và đối tượng của tranh chấp đất đai là tranh chấp về lợi
ích: về cơ bản đó là lợi ích kinh tế thu được từ khoảnh đất đó, hoặc các điều
kiện khác như điều kiện sinh hoạt, đi lại, tín ngưỡng... Sự phân biệt hai
phương diện tranh chấp này là cần thiết, tuy nhiên sự phân biệt hai phương
diện này không nên tuyệt đối hóa, bởi lẽ giữa quyền và lợi ích có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, đất đai không chỉ được coi là một
tư liệu sản xuất mà đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị
thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên
việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử
dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh
doanh QSDĐ), nên khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và đa
dạng thì sẽ phát sinh nhiều hơn những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc
quản lý và sử dụng đất đai của các chủ thể sử dụng đất; do thế mà nội dung
của các tranh chấp đất đai cũng trở nên đa dạng hơn với sự tham gia tranh
chấp của nhiều chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai và thể hiện dưới nhiều
thể loại khác nhau như tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, tranh chấp về mục
đích sử dụng đất...
15
Thứ tư, đất đai liên quan trực tiếp đến lợi ích của mọi thành viên trong
xã hội, đặc biệt là người nông dân (khoảng 70% dân số Việt Nam là nông dân),
nên tranh chấp đất đai xảy ra đã lôi kéo rất nhiều người tham gia, không chỉ là
các thành viên trong hộ gia đình mà còn cả người của dòng họ, dân cư trong
thôn, xóm. Mặt khác tranh chấp đất đai phản ánh phong tục, tập quán, nếp suy
nghĩ, hành vi ứng xử, trình độ văn hóa khác nhau của cư dân ở các địa
phương, các vùng miền trong cả nước. Điều này làm cho tính chất tranh chấp
đất đai rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và kéo dài.
Thứ năm, đất đai có vai trò quan trọng trên các khía cạnh chính trị,
kinh tế, xã hội; khi mà tranh chấp đất đai xảy ra nếu không giải quyết kịp thời
thì có thể phát triển thành vấn đề chính trị - xã hội như dẫn đến hận thù nhau,
gây mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân, gây rối trật tự an ninh xã
hội... Do vậy, về bản chất tranh chấp đất đai chứa đựng ba phương diện chủ
yếu: Phương diện quyền chi phối đất đai, phương diện lợi ích, phương diện
chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự tranh chấp đất đai nào
cũng chứa đựng cả ba phương diện trên, trong những điều kiện cụ thể các
phương diện đó có thể chuyển hóa lẫn nhau.
1.1.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội ở mọi
thời kỳ lịch sử từ xã hội tồn tại sự đối kháng giữa các giai cấp đến xã hội
không tồn tại mâu thuẫn về lợi ích giai cấp đối kháng, tuy nhiên các dạng
tranh chấp đất đai trong từng thời kỳ lịch sử là khác nhau. Ngay trong chế độ
của chúng ta hiện nay, Nhà nước là người đại diện cho toàn thể nhân dân thực
hiện quyền sở hữu đối với đất đai thì các tranh chấp đất đai cũng có các dạng
khác nhau qua các thời kỳ lịch sử: Trong những năm 80 thế kỷ XX sau khi Hiến
pháp 1980 ban hành, thì các tranh chấp đất đai chỉ có thể là quyền quản lý và
quyền sử dụng những diện tích đất nhất định. Trong giai đoạn bước sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, các quan hệ đất đai phát triển hết sức đa dạng, phức tạp; nhiều quan hệ
trước kia bị cấm nay được pháp luật cho phép thực hiện; các giao dịch về đất đai
16
được xác lập như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn liên doanh bằng QSDĐ... cũng từ đó các dạng tranh chấp
đất đai đã có sự thay đổi, không chỉ là quyền quản lý, quyền sử dụng đất đai mà
còn tranh chấp trong quá trình xác lập và thực hiện các giao dịch về đất đai.
Theo quy định có ba loại hình tranh chấp đất đai: Tranh chấp về QSDĐ;
tranh chấp về tài sản có liên quan đến QSDĐ; tranh chấp về QSDĐ có liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh). Tuy nhiên, trên thực tế
căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp thường xuất hiện dạng tranh
chấp đất đai chủ yếu sau đây.
* Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Tranh chấp về QSDĐ là các tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là
người có quyền sử dụng hợp pháp đất đang tranh chấp. Trong dạng tranh chấp
này luôn luôn có sự tranh chấp giữa các bên về quyền quản lý, quyền sử dụng
một diện tích đất nào đó hoặc một phần trong diện tích đất đó. Việc xác định ai
là người có quyền sử dụng hợp pháp đất tranh chấp đó là trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể có dạng tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
- Tranh chấp về QSDĐ có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính
Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa các chủ thể sử dụng đất ở hai
tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau, tập trung ở những vùng có địa giới không rõ
ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng, ở những nơi có nguồn
lâm, thổ sản quý. Cùng với việc chia tách các đơn vị hành chính tỉnh, huyện,
xã thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tương đối nhiều.
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với QSDĐ
Thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền
với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân
của họ do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa.
Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh
chấp. Ở dạng tranh chấp đất đai này thường có các loại sau:
17
Thứ nhất, đòi lại đất nông nghiệp qua các chính sách khác nhau trong
các giai đoạn khác nhau: Sau cải cách ruộng đất, nông nghiệp, nông thôn
bước vào thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, đặc biệt từ năm 1958, phong trào
hợp tác hóa nông nghiệp theo mô hình sản xuất tập thể, quản lý tập trung. Nhà
nước thành lập các hợp tác xã (HTX), tập đoàn sản xuất lớn với chính sách
đưa ruộng đất và các tư liệu sản xuất của nông dân tập trung vào các HTX và
tập đoàn đó. Sau một thời gian duy trì hoạt động của mô hình HTX, tập đoàn
sản xuất không hiệu quả, làm ăn thua lỗ dẫn đến giải thể; cùng với sự chuyển
đổi của nền kinh tế thị trường nên Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
10/TW năm 1988 về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, theo
đó đất đai được phân chia đến hộ gia đình, cá nhân để sản xuất. Do việc phân
chia đất đai không hợp lý như chia đất sản xuất cho những người không phải
là nông dân để rồi những người này đem bán, cho thuê, trong khi đó nhiều
nông dân không có đất sản xuất, một số hộ trước khi vào tập đoàn, HTX có
đất, đến khi giải thể họ không có đất để canh tác. Nên nhiều hộ gia đình, cá
nhân nông dân đã tiến hành đòi lại đất để canh tác, sản xuất.
Thứ hai, đòi lại đất, tài sản của bản thân hoặc của người thân qua các
thời kỳ có sự thay đổi, xáo trộn về chủ thể quản lý và sử dụng như: Trong
những năm 1981 -1986 khi thực hiện chính sách "nhường cơm - sẻ áo", một
số hộ gia đình, cá nhân đã nhường lại đất cho những người khác sử dụng.
Nhiều trường hợp ở miền Nam, khi Nhà nước thực hiện chính sách cải tạo,
quốc hữu hóa đất đai, nhà cửa, tư liệu sản xuất của địa chủ, tư bản và tay sai
chế độ cũ hoặc giao nhà cửa, đất đai cho người khác sử dụng. Ngoài ra, có
những trường hợp một số người bỏ đi nơi khác ở, ra nước ngoài sinh sống
trong thời gian dài, đất đai và tài sản trước đây của họ đã được giao cho người
khác quản lý, sử dụng… Đến nay do có sự hiểu lầm về chính sách và do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà nhiều trường hợp đã quay về đòi lại đất những
người hiện đang quản lý, sử dụng.
Thứ ba, tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công trước đây đã
được phân ruộng để sản xuất, để ở, sau đó họ không sản xuất nông nghiệp nữa
18
hoặc chuyển đi nơi khác để làm nghề, đến nay do thất nghiệp họ trở về đòi lại
đất để sản xuất, để ở.
Thứ tư, tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa
chiền, miếu mạo, nhà thờ họ. Dạng tranh chấp này phát sinh do lịch sử để lại,
trước kia chính quyền địa phương đã mượn đất hoặc tịch thu đất của một số
cơ sở để sử dụng để làm trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện hoặc xây dựng
khu dân tạm do chiến tranh loạn lạc... đến nay các cơ sở đó đòi lại nhưng
chính quyền địa phương không trả lại được nên dẫn đến tranh chấp.
Thứ năm, tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ: Khi
một bên cho bên kia mượn đất, thuê đất, cho ở nhờ; hết thời hạn cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ; bên được thuê, được mượn, được ở nhờ không chịu trả lại
nhà, đất; đặc biệt còn có những trường hợp do thời gian mượn, thuê, ở nhờ quá
dài, bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà kiên cố, một số còn có tên trong
sổ địa chính hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
thì việc tranh chấp này càng trở nên phức tạp.
Thứ sáu, tranh chấp về đòi lại đất giữa đồng bào dân tộc thiểu số với
đồng bào ở các địa phương khác di cư đến khai hoang, làm kinh tế mới: Việc di
dân, đặc biệt là di dân tự do không phải trường hợp nào cũng được chính quyền
sở tại cấp đất; do vậy nhiều người dân miền xuôi đã lên các miền rừng, núi mà
chủ yếu là các vùng trọng điểm kinh tế mới ở Tây Nguyên và vùng núi phía
Bắc để khai hoang, phá rừng, nhiều khi là lấn chiếm đất của đồng bào dân tộc
sở tại nên dẫn đến tranh chấp đòi lại đất của đồng bào dân tộc. Ngoài ra, việc
lấy đất đã được khai hoang, vỡ hóa của đồng bào dân tộc vào xây dựng các
nông trường, các lâm trường trong các vùng kinh tế mới cũng làm phát sinh
tranh chấp đòi lại đất của đồng bào dân tộc đối với các nông trường, lâm trường.
- Tranh chấp QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ chồng ly hôn
Đất tranh chấp có thể là đất để ở hoặc đất để sản xuất, canh tác; có thể
là giữa vợ chồng với nhau; hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình bên vợ,
hoặc bên chồng;...
19
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa
các vùng đất được phép sử dụng và quản lý
Do là tranh chấp về ranh giới nên một đặc điểm đặc trưng của loại
tranh chấp này là ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề nhau. Lý
do dẫn đến tranh chấp thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên
không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn
diện tích đất của người khác. Ngoài ra còn có những trường hợp do lỗi của
các cơ quan nhà nước không đo đạc thực địa mà chỉ căn cứ vào giấy tờ liên
quan đến việc sử dụng đất và đơn đăng ký kê khai QSDĐ của đương sự, hoặc
có tiến hành đo đạc nhưng đo sai với diện tích được cấp, nên khi cấp
GCNQSDĐ có phần diện tích chồng lên nhau. Do đó cũng gây nên tranh chấp
giữa các hộ liền kề nhau.
* Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử
dụng đất
Đây là các dạng tranh chấp đất đai trong đó người sử dụng đất đã sử
dụng hợp pháp, tranh chấp chỉ phát sinh trong quá trình người đó thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình như: Thực hiện các giao dịch về dân sự hoặc do
người khác gây thiệt hại, hoặc bị hạn chế về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của mình mà dẫn đến tranh chấp. Qua tìm hiểu ở một số công trình đã được
công bố, dạng tranh chấp này có một số loại phổ biến sau:
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại QSDĐ, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi QSDĐ: tranh chấp này thường xảy
ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường là do lúc chuyển đổi đất đai hai
bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được soạn thảo nhưng nội dung
rất sơ sài, đơn giản. Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi bị
thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên
đều đã nhất trí về các điều kiện để chuyển đổi QSDĐ.
20
- Xem thêm -