ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VÀ
THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Nghệ An – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VÀ
THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 0107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu
Nghệ An – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Huyền Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy, cô giáo giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu Luận văn;
- PGS.TS Lê Thị Hoài Thu – Giảng viên Khoa Luật Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội, ngƣời hƣớng dẫn tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này;
- Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Sở lao động – Thƣơng binh và Xã hội
tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu Luận văn;
- Những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẻ,
khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khóa học và
hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Nghệ An, ngày 18 tháng 12 năm 2013
Tác giả: Nguyễn Thị Huyền Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI
CÓ CÔNG ..................................................................................................................................... 6
1.1. .................................................. Khái niệm pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
6
1.2. Nguyên tắc cơ bản pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ...............................11
1.3. Nội dung pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ...............................................16
1.4. Vai trò pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ...................................................26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG
VÀ THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN ...................................................................... 30
2.1. Lƣợc sử quá trình hình thành và phát triển pháp luật ƣu đãi ngƣời có
công ở Việt Nam .......................................................................................................30
2.2. Thực trạng pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ............................................40
2.2.1. Về đối tượng hưởng ưu đãi ....................................................... 41
2.2.2. Về điều kiện và mức hưởng ưu đãi ........................................... 43
2.2.3. Về thủ tục hưởng ưu đãi ............................................................ 60
2.2.4. Về nguồn tài chính thực hiện ưu đãi ......................................... 62
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở tỉnh Nghệ An .....63
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại .......................................................... 69
iii
Chƣơng 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG Ở VIỆT NAM THÔNG
QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH NGHỆ AN .................................................................. 76
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ...... 76
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
ở Việt Nam thông qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An ............................................78
3.2.1. Pháp luật ưu đãi người có công phải phù hợp và gắn liền với
tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước ................................................ 78
3.2.2. Xã hội hóa công tác ưu đãi người có công, trên cơ sở thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ giữa ba chủ thể Nhà nước, đối tượng được hưởng
ưu đãi và cộng đồng, trong đó đóng vai trò chủ đạo thuộc về chủ thể Nhà
nước........................................................................................................... 80
3.2.3. Pháp luật ưu đãi người có công phải đảm bảo tính công bằng ........83
3.2.4. Pháp luật ưu đãi người có công phải đảm bảo tính toàn diện ..........84
3.2.5. Pháp luật ưu đãi người có công phải đảm bảo tính thực tiễn ...........85
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
ở Việt Nam thông qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An ............................................86
3.3.1. Về các quy định của pháp luật .................................................. 86
3.3.2. Về tổ chức thực hiện ................................................................. 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101
iv
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đã có biết bao thế hệ ngƣời Việt Nam hy sinh tính mạng, xƣơng máu,
sức lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nƣớc đƣợc tự do, độc lập. Trên cơ sở kế
thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “uống nƣớc nhớ nguồn”, “ăn
quả nhớ ngƣời trồng cây” từ xƣa của dân tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn dành
sự quan tâm ƣu đãi đặc biệt đối với thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và
ngƣời có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ
thống chính sách ƣu đãi. Chế độ ƣu đãi ngƣời có công mang ý nghĩa kinh tế,
chính trị-xã hội và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội. Chính sách ƣu đãi ngƣời có công trong những năm qua đã
có nhiều cải cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nƣớc và
có những cách thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối
đa nhất có thể cho các đối tƣợng ngƣời có công, đảm bảo phù hợp với tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay. Trong đó, điển hình phải kể đến là tỉnh
Nghệ An. Địa bàn tỉnh Nghệ An đƣợc xem là cái nôi của phong trào cách
mạng, nơi đã khơi dậy biết bao anh hùng dân tộc cho đất nƣớc. Trong các
cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc đây là mảnh đất đã
đóng góp to lớn về sức ngƣời, sức của. Chính vì thế, việc tổ chức thực hiện
chính sách ƣu đãi ngƣời có công ở đây đƣợc sự ủng hộ, đồng tình rất lớn của
nhân dân và các cấp chính quyền. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho
thấy, quá trình thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công vẫn còn những tồn tại
nhất định.Việc giám định, xác minh các loại bệnh để công nhận là thƣơng
binh hay ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học… còn khá
phức tạp. Trong khi số lƣợng ngƣời đề nghị giải quyết chế độ chính sách lớn
thì đội ngũ cán bộ chuyên môn mỏng, trình độ chuyên môn còn hạn chế, thậm
chí còn có biểu hiện gây phiền hà cho nhân dân; việc giải quyết chế độ chính
1
sách còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối với một bộ phận ngƣời có công
còn bất cập, chƣa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của ngƣời thụ hƣởng cũng
nhƣ sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế và những vấn đề nảy sinh trong xã
hội, không thể hiện đƣợc tính ƣu đãi, giá trị ƣu đãi thực tế chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu cải thiện đời sống của đối tƣợng chính sách.
Xuất phát từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện các chính sách ƣu đãi
ngƣời có công còn nhiều vấn đề bất cập, để chính sách tiếp tục tác động vào
cuộc sống một cách thiết thực, thực sự trở thành biện pháp hữu ích giúp đỡ,
bù đắp những thiệt thòi đối với ngƣời có công, góp phần bảo đảm an sinh xã
hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu,
phân tích tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện
chính sách ƣu đãi ngƣời có công hiện nay, từ đó đƣa ra các giải pháp, phƣơng
hƣớng nhằm đẩy mạnh cũng nhƣ hoàn thiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công là
đòi hỏi khách quan và cần thiết. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài “ Pháp luật ƣu
đãi ngƣời có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn về
pháp luật ƣu đãi ngƣời có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong nội dung của đề tài, tác giả sẽ đƣa ra những nhận xét, đánh giá
thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả đạt đƣợc và hạn chế của pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua đó đề xuất những giải
pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện
hơn pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, góp phần nâng cao đời sống cho các đối
tƣợng chính sách.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài đƣợc lựa chọn có những điểm mới so với các đề tài khác là, lựa
chọn một địa bàn cụ thể mang tính chất trọng tâm về các đối tƣợng ngƣời có
công để từ đó phát triển cơ sở lý luận về chế độ ƣu đãi ngƣời có công. Nghiên
2
cứu chính sách chăm sóc ngƣời có công, cơ chế bảo đảm việc hƣởng quyền
cho ngƣời có công. Cụ thể hóa các giải pháp hoàn thiện chế độ ƣu đãi ngƣời
có công phù hợp điều kiện thực tiễn tại địa bàn đó và trong phạm vi cả nƣớc.
Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn là,
Về lý luận: Đề tài tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về chế độ ƣu đãi
ngƣời có công, qua đó xác định nên luận cứ khoa học về chế độ ƣu đãi ngƣời
có công ở Việt Nam; nghiên cứu chính sách chăm sóc, cơ chế bảo đảm việc
hƣởng quyền cho ngƣời có công, thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ ƣu
đãi ngƣời có công ở Việt Nam.
Về thực tiễn: Đề tài đã làm rõ đƣợc thực trạng triển khai chính sách, chế
độ ƣu đãi ngƣời có công tại tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp cho quản lý,
tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách ƣu đãi ngƣời có công giúp cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền, ngƣời quản lý có thể bổ sung, hoàn thiện kế hoạch,
chính sách, chế độ ƣu đãi ngƣời có công theo hƣớng đảm bảo phù hợp với
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay trên cơ sở hƣớng tới mục tiêu quan
tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa có thể cho các đối tƣợng ngƣời có công này.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chế độ ƣu đãi ngƣời có công.
Phạm vi nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về chế độ ƣu đãi ngƣời có công ở
tỉnh Nghệ An. Do vậy chế độ ƣu đãi ngƣời có công đƣợc nghiên cứu ở đây
gồm: chính sách chăm sóc ngƣời có công, cơ chế bảo đảm việc hƣởng quyền
cho ngƣời có công, thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ ƣu đãi ngƣời có
công trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.5. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, có khá nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
ƣu đãi ngƣời có công. Cụ thể, có thể kể tới đó là:
“Hoàn thiện pháp luật ƣu đãi xã hội ở Việt Nam”, của Nguyễn Thị
Tuyết Mai, luận văn thạc sĩ Luật học, trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về ƣu đãi xã
3
hội. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá
thực tiễn cũng nhƣ những hạn chế của pháp luật ƣu đãi xã hội; từ đó nêu lên
những kiến nghị có thể đƣợc áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ƣu đãi
xã hội.
“ Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong thực hiện
pháp luật ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở nƣớc ta hiện nay”, của Phạm
Hải Hƣng, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, trƣờng Học viện hành
chính quốc gia, 2007. Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện và tổ chức
thực hiện pháp luật ƣu đãi đối với ngƣời có công, từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong thực hiện pháp
luật đối với ngƣời có công ở nƣớc ta hiện nay.
“ Chế độ, chính sách đối với ngƣời có công ở Việt Nam”, của Đặng
Quốc Gia, khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. Khóa
luận đã phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ, chính sách
đối với ngƣời có công ở Việt Nam và những quan hệ trong lĩnh vực ƣu đãi xã
hội mà một bên là Nhà nƣớc, một bên là ngƣời có công.
Những công trình nghiên cứu trên mang tính chất phổ quát về pháp luật
ƣu đãi ngƣời có công. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc,
luận văn này từ việc nghiên cứu, phân tích thực tiễn pháp luật ƣu đãi ngƣời có
công ở tỉnh Nghệ An đã đƣa ra những phƣơng hƣớng và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn nữa những quy định của pháp luật về lĩnh vực này.
2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và tình hình về chế độ ƣu đãi ngƣời có công.
Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả và hạn chế của chế độ ƣu
đãi ngƣời có công ở tỉnh Nghệ An.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chế độ ƣu đãi ngƣời có công
4
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết và
tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống,
so sánh, điều tra, thống kê phân tích, đánh giá trên cơ sở báo cáo tổng hợp,
điều tra về tình hình kinh tế xã hội và hoạt động thực hiện chế độ ƣu đãi
ngƣời có công để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1:Khái quát chungvề pháp luật ƣu đãi ngƣời có công.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật ƣu đãi ngƣời có công và thực tiễn tại
tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ƣu
đãi ngƣời có công ở Việt Nam qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An.
5
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Khái niệm pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
Trong bất kỳ thời kỳ nào ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những con
ngƣời cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Họ
đã đem cả trí tuệ, sức lực của bản thân để giữ vững hòa bình, ổn định đất
nƣớc. Những cống hiến đó đều đƣợc Nhà nƣớc và xã hội ghi nhận, tôn vinh
thông qua những ƣu đãi cả về vật chất lẫn tinh thần.
Việt Nam, trải qua hơn 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, với các chế độ
chính trị xã hội khác nhau, những quan niệm về con ngƣời, xã hội, chính trị…
khác nhau, nhƣng có thể khẳng định dù ở bất kỳ thời kỳ nào, giai đoạn lịch sử
nào, chế độ nào thì những ngƣời có công với đất nƣớc đều đƣợc cộng đồng,
dân tộc suy tôn. Để bù đắp một phần công lao to lớn đồng thời thể hiện sự
biết ơn sâu sắc đối với họ, Đảng và Nhà nƣớc đã luôn có những chính sách ƣu
đãi đặc biệt. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, chế độ khác nhau đi liền với nó chính
sách đối với ngƣời có công cũng khác nhau. Nhƣng xét cho cùng thì chính
sách ƣu đãi đối với ngƣời có công là sự ghi nhận những công lao của họ cho
đất nƣớc, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, sự bày tỏ lòng biết
ơn đến những ngƣời đã hy sinh, đã cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát
triển đất nƣớc.
Việt Nam – lịch sử của những cuộc đấu tranh khốc liệt để giành và giữ
nƣớc nên những ngƣời có công là một bộ phận lớn. Họ là những ngƣời đã hy
sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, đó là những bà mẹ Việt Nam
anh hùng, những thƣơng binh, liệt sỹ, ngƣời có công giúp đỡ cách mạng,…
Những ngƣời này có công với cách mạng, với đất nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc và
nhân dân ghi nhận, biết ơn sâu sắc. Tuy nhiên, những ngƣời có công với đất
nƣớc không chỉ bao gồm những ngƣời có công với cách mạng, những ngƣời
đã xả thân vì độc lập dân tộc mà còn đó một bộ phận những ngƣời đã cống
hiến, hy sinh hết sức mình để bảo vệ, xây dựng và giữ vững đất nƣớc không
6
phải chỉ trong thời chiến mà cả trong thời bình. Họ đã đem lại những thành
tích, vinh quang cho đất nƣớc, góp phần vào sự phát triển cũng nhƣ khẳng
định vị thế quốc gia trên trƣờng quốc tế… Vì thế, đối tƣợng ngƣời có công
đƣợc hƣởng ƣu đãi không chỉ bó hẹp trong phạm vi những ngƣời có công với
cách mạng mà còn đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, đó là những ngƣời đã cống
hiến sức lực, trí tuệ và mạng sống của mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc,
phát triển đất nƣớc mà không có bất kỳ sự đòi hỏi, yêu cầu đền đáp hay bù
đắp nào. Họ là những ngƣời có thành tích xuất sắc bảo vệ sự bình an cho xã
hội, làm rạng danh đất nƣớc, cống hiến, hy sinh vì đất nƣớc, vì dân tộc, đƣợc
sự công nhận của pháp luật mà không có sự phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín
ngƣỡng, tuổi tác, giới tính hay nghề nghiệp…, nhƣ Nhà giáo nhân dân, Nghệ
sĩ nhân dân, Thầy thuốc ƣu tú, Chiến sĩ Công an nhân dân, Nhà kinh tế, Nhà
khoa học có đóng góp xuất sắc…
Lịch sử đã chứng minh, dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng bất
khuất. Gần một thập kỷ qua dƣới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng
Cộng Sản Việt Nam, nhân dân ta đã chung sức chung lòng quyết tâm thực
hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ không có gì quý hơn độc lập tự
do”; “ thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nƣớc, không chịu làm nô lệ”. Với
tinh thần và quyết tâm ấy, dân tộc Việt Nam đã giành đƣợc những thắng lợi to
lớn trƣớc kẻ thù xâm lƣợc. Và để có đƣợc những thắng lợi to lớn ấy, hàng
triệu đồng bào, chiến sỹ ta đã phải vƣợt qua biết bao gian lao, vất vả, hy sinh
biết bao xƣơng máu thậm chí cả sinh mạng của mình. Không biết bao nhiêu
ngƣời đã mất đi ngƣời thân, có những ngƣời sống đến ngày hôm nay nhƣng
mang trong mình những vết thƣơng đau đớn, những căn bệnh di truyền, dị tật
cho con cháu mình mà mãi mãi không thoát khỏi. Những hậu quả to lớn,
những dấu ấn tàn khốc ấy vẫn còn in đậm và dai dẳng mãi trong tâm trí biết
bao thế hệ con ngƣời Việt Nam. Khi chiến tranh đã đi qua, những đối tƣợng
này và ngay cả ngƣời thân của họ đều gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống. Sức khỏe bị suy giảm, có nhiều ngƣời khả năng lao động không còn,
7
theo năm tháng tuổi tác cũng gây ra không ít khó khăn; những di chứng chiến
tranh làm cho ý chí, tinh thần phấn đấu, học tập, rèn luyện, làm việc để có thể
thích nghi với cuộc sống đang ngày càng phát triển của những con ngƣời này
trở nên khó khăn và khó hòa nhập hơn. Họ không có điều kiện để chăm lo cho
gia đình, con cái, ngƣời thân bị thiệt thòi, cuộc sống gia đình bị ảnh hƣởng.
Đây là những đối tƣợng cần tới sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, xã hội. Những hy
sinh, mất mát, cống hiến to lớn của những con ngƣời ấy cũng nhƣ nhân thân
của họ xứng đáng đƣợc Nhà nƣớc, xã hội ghi nhận và trợ giúp [20, tr. 6].
Trong giáo trình “ Luật an sinh xã hội” của trƣờng đại học Luật Hà Nội
cho rằng: “ƣu đãi xã hội đƣợc hiểu là sự đãi ngộ của Nhà nƣớc, của cộng
đồng và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần đối với những
ngƣời có công và gia đình họ”[38, tr. 267].
Chính sách ƣu đãi ngƣời có công là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nƣớc ta. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kinh tế, kế hoạch phát triển cũng nhƣ
tình hình kinh tế-chính trị-xã hội ở mỗi thời kỳ mà Đảng, Nhà nƣớc đƣa ra
những chính sách ƣu đãi khác nhau đối với ngƣời có công để ghi nhận những
đóng góp, công lao to lớn của họ; thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến đó; bù đắp một phần nào
về đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho những ngƣời có công. Ngay từ
những ngày đầu giành đƣợc chính quyền (năm 1945), tuy còn rất nhiều khó
khăn, chúng ta phải đƣơng đầu với biết bao nhiêu kẻ thù xâm lƣợc hùng
mạnh, nguy hiểm ( Pháp, Mỹ) nhƣng Đảng và Nhà nƣớc vẫn rất chú trọng đến
công tác xây dựng cũng nhƣ thực hiện chính sách này. Chính sách ƣu đãi đối
với ngƣời có công là một chính sách đặc biệt giành cho những đối tƣợng đặc
biệt. Vì thế, Nhà nƣớc với vai trò và chức năng của mình, sử dụng các biện
pháp khác nhau để xây dựng, triển khai đƣa các chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có công vào cuộc sống một cách hiệu quả. Không dừng lại ở đấy,
Đảng, Nhà nƣớc còn vận động, kêu gọi và khuyến khích mọi ngƣời dân, các
8
tổ chức tham gia các phong trào thiết thực nhằm mục đích thực hiện tốt nhất
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công.
Thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có công là việc làm có ý nghĩa
quan trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của các đối tƣợng đặc biệt
này, giúp họ hòa nhập với cộng đồng mà còn góp phần vào sự ổn định và phát
triển của xã hội. Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công không chỉ
thể hiện trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc mà còn thể hiện sự biết ơn đối với
những cống hiến của họ, hơn nữa nó còn góp phần giáo dục thế hệ đi sau nhận
thức đƣợc trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần xả thân
vì đất nƣớc, lòng dũng cảm, những thành quả mà thế hệ cha anh đã ra sức bảo
vệ, vun đắp nên. Do đó, chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công không chỉ
mang ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc mà nó còn là nền
tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội; góp phần tạo ra môi trƣờng lành
mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi công dân.
Ở Việt Nam chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công là một bộ phận
quan trọng của chính sách an sinh xã hội. Chính sách an sinh xã hội là sự bảo
vệ của Nhà nƣớc, xã hội đối với các thành viên của mình thông qua những
chính sách và chƣơng trình cụ thể nhằm giúp cho họ có cuộc sống ổn định,
phát triển lành mạnh. Hệ thống chính sách an sinh xã hội của nƣớc ta chủ yếu
điều chỉnh ba nhóm quan hệ là bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và ƣu đãi xã
hội (ƣu đãi ngƣời có công). Trong đó, chính sách bảo hiểm xã hội nhằm mục
đích bảo vệ cho ngƣời lao động ở mọi thành phần kinh tế khi họ gặp phải
những rủi ro không may trong quá trình lao động làm cho khả năng lao động
của họ bị giảm sút hay trong trƣờng hợp ngƣời lao động già yếu không có khả
năng lao động. Chính sách cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nƣớc đối với
các thành viên của xã hội khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo
đói, hiểm nghèo… nhằm giúp họ tồn tại, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng
đồng. Còn chính sách ƣu đãi xã hội nhƣ đã phân tích ở trên chính là chính
sách ƣu đãi ngƣời có công. Tuy nhiên, khác với các chính sách còn lại trong
9
hệ thống an sinh xã hội không chỉ là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nƣớc, càng
không phải là cơ chế xin-cho mà nó là nghĩa vụ, là trách nhiệm của Nhà nƣớc,
của cộng đồng đối với ngƣời có công, thể hiện sự biết ơn sâu sắc đến đối
tƣợng đặc biệt này. Vì thế, chính sách ƣu đãi ngƣời có công có vị trí quan
trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. Đó không chỉ là vấn đề truyền
thống, đạo lý mà còn là vấn đề chính trị, giáo dục, là vấn đề kinh tế, xã hội có
ý nghĩa lâu dài.
Để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, Nhà nƣớc đặt ra pháp luật, quy
định những quy tắc xử sự chung nhất cho các mối quan hệ xã hội và đảm bảo
việc thực thi bằng những biện pháp thuyết phục, cƣỡng chế của mình. “ Pháp
luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc ban hành (hoặc thừa nhận) và
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [18,
tr. 226].
Nhà nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng hệ thống
pháp luật và thực hiện pháp luật ƣu đãi đối với ngƣời có công. Pháp luật ƣu
đãi ngƣời có công là sự thể chế hóa các chính sách ƣu đãi của Đảng, Nhà
nƣớc đối với ngƣời có công, các quyền ƣu đãi của ngƣời có công và những
đảm bảo về mặt pháp lý cho việc thực hiện các quyền đó. Pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công quy định những nguyên tắc, cách thức, phƣơng pháp thực hiện
các chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công; quy định quyền hạn, trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nƣớc trong việc thực hiện ƣu đãi đối với ngƣời có công; điều
chỉnh tất cả các hoạt động ƣu đãi đối với ngƣời có công nhằm mục đích đảm
bảo thực hiện một cách tốt nhất, hữu hiệu nhất chế độ ƣu đãi đối với đối
tƣợng đặc biệt này.
Từ những phân tích trên có thể rút ra đƣợc kết luận, pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ hình thành trong việc tổ chức và thực hiện
10
chính sách ưu đãi đối với người có công trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống[20,tr. 8].
Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là sự thể hiện rõ nhất tính dân tộc, tính
xã hội của pháp luật. Pháp luật ƣu đãi ngƣời có công là công cụ quản lý hữu
hiệu mọi mặt đời sống, tinh thần của ngƣời có công, giúp phát huy những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội và góp
phần cho xã hội phát triển bền vững.
1.2. Nguyên tắc cơ bản pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
Nguyên tắc cơ bản của một ngành luật chính là những tƣ tƣởng, quan
điểm chủ đạo điều chỉnh, chi phối đến toàn bộ ngành luật đó.Các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công cũng vậy, đó là những tƣ tƣởng
chủ đạo điều chỉnh, chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công. Nội dung các nguyên tắc này đƣợc thể hiện qua các quan
điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, có thể thấy nguyên tắc điều chỉnh Pháp luật ƣu đãi ngƣời có
công gồm năm nguyên tắc cơ bản xuyên suốt toàn bộ hệ thống Pháp luật ƣu
đãi xã hội của nƣớc ta.
Thứ nhất, ƣu đãi ngƣời có công trƣớc hết là trách nhiệm của Nhà nƣớc
Nhƣ đã nói ở trên, đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi là những ngƣời có công,
họ là những ngƣời đã cống hiến, hy sinh để bảo vệ Tổ quốc, góp phần gìn giữ
đất nƣớc. Đó là những anh hùng của dân tộc nhƣng cũng chính vì vậy mà họ
phải chịu nhiều “thiệt thòi” nhƣ sức khỏe bị suy giảm, thƣơng tật, tuổi già,
hoàn cảnh gia đình khó khăn… Vì thế, Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quản
lý xã hội, là ngƣời đại diện cho toàn thể nhân dân, ngƣời có trách nhiệm trƣớc
hết trong việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có
công. Nhà nƣớc, thông qua các cơ quan chức năng của mình xây dựng, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề về ƣu đãi xã hội
nhƣ đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi, chế độ cụ thể đối với từng đối tƣợng, trách
11
nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực thi pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công… Trên cơ sở các văn bản pháp luật đƣợc ban hành, Nhà nƣớc
giao cho các ngành, các cấp, các địa phƣơng triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật ƣu đãi ngƣời có công, đƣa pháp luật ƣu đãi ngƣời có công đi
vào cuộc sống.
Với trách nhiệm là chủ thể quản lý xã hội, Nhà nƣớc giao cho các cơ
quan chức năng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, với nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phải đóng vai trò là ngƣời lãnh đạo, phát động các phong trào nhƣ “Đền
ơn đáp nghĩa”, “đi tìm đồng đội”, “Tặng nhà tình nghĩa”… nhằm huy động tối
đa sự tham gia, ủng hộ của toàn thể nhân dân vào việc thực hiện các chính
sách ƣu đãi đối với ngƣời có công một cách có hiệu quả nhất, để cho pháp
luật ƣu đãi ngƣời có công đƣợc thực thi trong cuộc sống. Thông qua các
ngành, các cấp, các đoàn thể, hàng năm Nhà nƣớc còn đánh giá, tổng kết quá
trình thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và đƣa ra những sửa đổi, bổ sung để pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
hoàn chỉnh hơn, phù hợp hơn.
Thứ hai, thực hiện công bằng, công khai trong ƣu đãi xã hội
Nguyên tắc công bằng đƣợc thể hiện ở sự bình đẳng giữa cùng đối tƣợng
phải đƣợc hƣởng cùng một loại chế độ ƣu đãi nhƣ nhau. Những ngƣời chịu sự
mất mát, hy sinh, cống hiến nhƣ nhau phải đƣợc hƣởng sự ƣu đãi nhƣ nhau.
Những ngƣời có công phải đƣợc tạo điều kiện, tạo cơ hội nhƣ nhau để hòa
nhập với cộng đồng, không có sự phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngƣỡng, tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp. “Sự bình đẳng ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn, không chỉ đơn thuần là sự bình đẳng giữa những ngƣời có công với nhau
mà còn là sự bình đẳng giữa những ngƣời có công với các thành viên khác
của cộng đồng [37, tr. 277].
Một trong những mục đích của chế độ ƣu đãi ngƣời có công là ổn định
đời sống cho ngƣời có công, đảm bảo mức sống cho các đối tƣợng này ít nhất
bằng mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ nơi họ sinh sống. Chế độ ƣu
12
đãi cũng cần đƣợc điều chỉnh một cách hợp lý. Các chế độ, mức ƣu đãi nhìn
chung phải đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời có công, tạo
điều kiện cho họ hòa nhập vào cộng đồng, tự lập trong cuộc sống. Mức ƣu đãi
phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ, tuy nhiên nó không quá cao so với
các đối tƣợng khác trong xã hội, bởi nhƣ vậy sẽ dễ tạo nên sự thiếu công
bằng, phân biệt đối xử.
Ngoài ra, chính sách ƣu đãi ngƣời có công còn mang tính nhân văn sâu
sắc. Nếu thực hiện tốt chính sách này sẽ là con đƣờng giúp cho đất nƣớc, cho
dân tộc phát triển một cách bền vững. Để pháp luật ƣu đãi ngƣời có công
đƣợc thực thi một cách có hiệu quảthì việc giám sát của ngƣời dân nói chung
và của chính đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi là rất cần thiết. Vì vậy, các chính
sách, chế độ ƣu đãi, mức ƣu đãi, quy trình thực hiện, cơ quan thực thi… cần
phải đƣợc công khai cho toàn dân biết để đảm bảo cho việc triển khai pháp
luật ƣu đãi ngƣời có công đƣợc công bằng, minh bạch và hiệu quả. Bên cạnh
đó, việc công khai các vấn đề liên quan đến chế độ ƣu đãi ngƣời có công còn
giúp cho thế hệ trẻ nhìn nhận một cách sâu sắc về những cống hiến, hy sinh,
của các thế hệ đi trƣớc từ đó ý thức hơn về trách nhiệm bản thân đối với xã
hội, với Tổ quốc, sẵn sàng cống hiến, hy sinhvì dân tộc, đất nƣớc.
Thứ ba, xác định các chế độ ƣu đãi hợp lý
Ngƣời có công đã có nhiều đóng góp, cống hiến, hy sinh cho đất nƣớc.
Chính vì vậy, họ có thể bị tổn thất về tính mạng, sức khỏe, cuộc sống gặp khó
khăn trên nhiều phƣơng diện. Do đó, việc xác định chế độ ƣu đãi với các hình
thức ƣu đãi hợp lý là hết sức cần thiết. Các hình thức ƣu đãi phải vừa đảm bảo
đƣợc cuộc sống vật chất của ngƣời có công vừa phải đảm bảo cuộc sống tinh
thần cho họ, tạo điều kiện để họ có thể tự lập trong cuộc sống đồng thời hòa
nhập vào cộng đồng. Vì vậy, ƣu đãi xã hội không chỉ dừng lại ở việc trợ cấp
cho những ngƣời có công mà còn cần phải có các chế độ ƣu đãi khác nhƣ việc
làm, nhà ở, chăm sóc sức khỏe… Những chế độ này vừa thể hiện sự quan tâm
của Nhà nƣớc tới mọi nhu cầu chính đáng của ngƣời có công vừa tạo điều
13
kiện cho họ không chỉ có mức sống ổn định mà còn có điều kiện phấn đấu
vƣơn lên, phát huy truyền thống, tự khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
Đó cũng là mục đích chính của việc thiết lập chính sách ƣu đãi ngƣời có
công[ 38, tr. 279-280].
Thứ tƣ, mức ƣu đãi phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
đất nƣớc
Ƣu đãi đối với những ngƣời có công là nhằm đảm bảo và hỗ trợ cuộc
sống vật chất và tinh thần của họ song mức ƣu đãi phải phù hợp với điều kiện
kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Sự phát triển của kinh tế xã hội là điều kiện vật
chất để thực hiện chính sách đối với những ngƣời có công, thực hiện công
bằng xã hội. Ngƣợc lại, nếu đƣợc xác định đúng mức, chính sách ƣu đãi
ngƣời có công cũng ảnh hƣởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp
phần tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn để
thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công đƣợc dựa chủ yếu vào ngân sách
Nhà nƣớc. Do vậy, khi xây dựng mức ƣu đãi đối với các đối tƣợng cần tính
toán đến khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Để chế độ ƣu đãi đƣợc khả thi
nên tránh đặt ra những khoản ƣu đãi vƣợt quá khả năng của nền kinh tế.
Ngoài ra, ƣu đãi xã hội còn nhằm mục đích đảm bảo, cải thiện đời sống cho
ngƣời có công, hỗ trợ phần nào cuộc sống vật chất, tinh thần của họ. Vì thế,
pháp luật ƣu đãi ngƣời có công không đƣợc đặt ra những chế độ trợ cấp thấp
hơn mức thu nhập trung bình của cộng đồng.
Tùy từng thời kỳ, tùy thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế, Nhà
nƣớc cần phải xây dựng, sửa đổi và bổ sung mức trợ cấp, các chế độ ƣu đãi
sao cho phù hợp với sự phát triển, với thu nhập của cộng đồng dân cƣ, với chỉ
số giá tiêu dùng trong xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày
càng đi lên thì đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của những ngƣời có công
càng đƣợc quan tâm và mức trợ cấp sẽ ngày một tăng lên để phù hợp hơn nhu
cầu ngày càng cao của con ngƣời.
Ở mỗi địa phƣơng, tùy vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mình
mà địa phƣơng đó sẽ có những chính sách khác nhau ngoài những chính sách
14
- Xem thêm -