TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quế Sơn,
tôi đã chọn đề tài “Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng
vốn vay của các hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quế Sơn” cho
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu chính của đề tài
Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Quế Sơn.
Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo vay vốn tại
NHCSXH huyện Quế Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và giúp
hộ nghèo sử dụng vốn vay hiệu quả hơn.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Thu thập tài liệu, số liệu từ các báo cáo có liên quan đến đề tài của
NHCSXH huyện Quế Sơn, UBNN huyện Quế Sơn.
Tham khảo sách, luận văn, các bài viết trên internet ... có liên quan đến đề
tài.
Xử lý số liệu thu thập được từ điều tra thực tế các hộ nghèo vay vốn.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Phương pháp tham khảo, chuyên gia chuyên khảo
Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
Các kết quả đạt được
Về mặt lý luận: Đề tài đã khái quát được những luận điểm cơ bản về
nghèo đói, tín dụng và tín dụng Ngân hàng.
Về mặt nội dung:
Nắm được tình hình huy động vốn vay và cho vay của NHCSXH huyện
Quế Sơn, tình hình vay vốn của các hộ nghèo, các đánh giá của hộ về hoạt động
cho vay của Ngân hàng. Từ đó, phân tích được khả năng tiếp cận nguồn vốn của
các hộ nghèo vay vốn.
Biết được thực trạng sử dụng vốn của các hộ nghèo, tình hình sử dụng
vốn sai mục đích, những kết quả đạt được sau khi sử dụng vốn và tình hình hoàn
trả nợ vay của hộ. Từ đó, phân tích được tình hình sử dụng vốn vay của các hộ
nghèo vay vốn.
Đưa ra những giải pháp nhằm giúp các hộ nghèo có thể tiếp cận nguồn
vốn Ngân hàng dễ dàng hơn, được đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu về vốn
và giúp hộ sử dụng vốn vay hiệu quả hơn.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn phụ thuộc vào sản
xuất nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn cao, nhiều bộ phận dân cư
đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được điều kiện sống. Với mục tiêu đến
năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nước ta đang
tiến hành CNH, HĐH trên phạm vi cả nước. Trong đó, giải quyết đói nghèo là vấn
đề đang được quan tâm hàng đầu trong tiến trình xây dựng đất nước.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà Nước ta đã có nhiều chính sách đổi
mới nhằm thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các hộ nghèo ở
khu vực nông thôn như đầu tư cơ sở hạ tầng, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cho vay
vốn ưu đãi ... Hỗ trợ về vốn và lãi suất cho vay là một trong những chính sách có
tác động rất lớn đến các hộ nghèo. Vì nhu cầu về vốn của các hộ nghèo rất cao, họ
cần nguồn vốn để đầu tư vào mọi lĩnh vực trong đời sống và sản xuất. Ngoài ra,
những tiềm năng chưa được khai thác ở khu vực nông thôn một phần là do chưa
được đầu tư thích đáng. Vì vậy, trong chiến lược xóa đói giảm nghèo, giải quyết
nguồn vốn cho các hộ nghèo là một yêu cầu tất yếu.
Từ thực tế đó, nhiều tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo đã ra đời nhằm giúp các hộ nghèo có được nguồn vốn cần thiết để đầu tư
phát triển. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ có thể tiếp cận các nguồn vốn
và sử dụng vốn vay một cách hiệu quả. Điển hình là Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TT
ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ Tướng Chính Phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo. Hiện nay, mạng lưới tín dụng của NHCSXH đã có mặt
ở khắp các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động tín dụng của các NHCSXH đã và
đang phát huy hiệu quả. Đa số người nghèo ở khu vực nông thôn đã có thể tiếp cận
vay vốn và sử dụng nguồn vốn theo nguyện vọng của mình. Nhưng vẫn còn một
bộ phận người nghèo ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của tổ chức tín
dụng này.
Quế Sơn là một huyện của tỉnh Quảng Nam, đa số người dân sống chủ yếu
dựa vào nông nghiệp, số lượng hộ nghèo trên địa bàn huyện còn cao. Người dân
còn gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống do thời tiết, dịch bệnh, biến
động thị trường, đầu ra của sản phẩm nông nghiệp, vốn ít, kỉ thuật sản xuất còn
thấp ... Nay được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể và đặc
biệt là sự ra đời của NHCSXH huyện Quế Sơn đã góp phần giúp người nghèo ở
đây từng bước vươn lên nhờ được tiếp cận và vay vốn ưu đãi. Chính nguồn vốn
vay này đã giúp cho các hộ nghèo có cơ hội đầu tư vào các hoạt động sản xuất
nông nghiệp và nhiều lĩnh vực khác, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.
Tuy nhiên, hiện tại trên địa bàn huyện đã có NHCSXH và nhiều tổ chức tín
dụng khác nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các hộ nghèo, hoạt động
tín dụng của NHCSXH huyện còn gặp nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía
người vay, làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của các hộ nghèo. Mặt
khác, vấn đề sử dụng vốn vay của các hộ vay còn chưa thật sự mang lại hiệu quả
như mong muốn. Do vậy, để có thể đánh giá một cách chính xác hơn về nguồn
vốn từ Ngân hàng đến các hộ nghèo, cũng như những vướn mắc về khả năng tiếp
cận của hộ nghèo đối với nguồn vốn và thực trạng sử dụng vốn vay của hộ, từ đó
đưa ra những ý kiến nhằm góp phần giúp các hộ nghèo có thể nâng cao khả năng
tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả hơn. Từ lý luận học ở nhà trường và
thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam, tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của
các hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quế Sơn” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghèo đói và tín dụng.
Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo vay vốn tại
NHCSXH huyện Quế Sơn.
Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo vay vốn tại
NHCSXH huyện Quế Sơn.
Đề ra các giải pháp phù hợp giúp các hộ nghèo nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: do thời gian thực tập có hạn, trong khi tổng số hộ
nghèo vay vốn trên địa bàn huyện là rất lớn, nên tôi điều tra ngẫu nhiên 90 hộ
trong 3 xã: xã Quế Phú, xã Quế Cường, và xã Quế Xuân.
Phạm vi nghiên cứu:
Địa điểm: địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tập trung nghiên cứu các hộ nghèo có vay vốn và có nhu cầu vay từ
NHCSXH huyện Quế Sơn qua 3 năm 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Chọn điểm nghiên cứu: dựa trên các tiêu chí sau
Điểm nghiên cứu ở mỗi vùng sinh thái phải thể hiện được tính đại diện cho
vùng sinh thái đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Điểm nghiên cứu phải có hoạt động tín dụng của NHCSXH diễn ra trong
các năm 2008-2010.
Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn địa điểm nghiên cứu là huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam.
Mẫu khảo sát: 90 hộ trên địa bàn 3 xã theo tiêu chí hộ nghèo. Yêu cầu mẫu
khảo sát:
Các hộ nghèo đang sinh sống tại huyện Quế Sơn.
Các hộ phân bố đều trên khu vực khảo sát.
Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Số liệu thứ cấp: thông qua các tài liệu, các bài báo cáo từ NHCSXH huyện,
UBNN huyện.
Số liệu sơ cấp: được thu thập qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ
nghèo ở huyện, thông qua các phiếu điều tra.
Phương pháp tham khảo, chuyên gia chuyên khảo: tham khảo ý kiến các
chuyên gia, thầy cô giáo, cán bộ lãnh đạo địa phương và Ngân hàng.
Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định tính và
phân tích định lượng nhằm phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử
dụng vốn vay của hộ nghèo huyện Quế Sơn.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, phần mềnh SPSS.
Phương pháp kiểm định thống kê: Sử dụng kiểm định One-Sample T Test
để khẳng định lại những đánh giá thu thập được từ các hộ điều tra có ý nghĩa về
mặt thống kê.
Giả thuyết cần kiểm định là HO: µ = Test value, H1: µ ≠ Test value.
Độ tin cậy 95%, tổng số quan sát là 90. Kết quả thu được có:
Sig < α = 0,05 ta bác bỏ giả thuyết HO, Sig > α = 0,05 ta chấp nhận giả thuyết
HO.
T < 0 thì kết luận giá trị trung bình nhỏ hơn giả thuyết, T > 0 thì kết luận giá
trị trung bình lớn hơn giả thuyết.
Dựa vào giá trị trung bình Mean thu được là bằng hoặc sát với giá trị nào
nhất thì ta kết luận giả thuyết tại giá trị đó.
- Xem thêm -