Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty TNHH Phú Nhân...

Tài liệu Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty TNHH Phú Nhân

.DOCX
43
390
84

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................2 1.1. Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp........................................2 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính...................................................................................2 1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính....................................................................................2 1.1.3. Tài liệu dùng để phân tích.......................................................................................2 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................................3 1.1.4.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản thông qua bảng cân đối kế toán...........3 1.1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản........................................................................4 1.1.4.3. Phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn thông qua bảng cân đối kế toán...5 1.1.4.3.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính(Cơ cấu tài chính).........................................6 1.1.4.3.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ............................................................7 1.1.4.3.3. Phân tích tình hình cân bằng tài chính...............................................................8 1.1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn.................................................................9 1.1.4.4.1. Phân tích hiêu quả sử dụng vốn chủ sở hữu......................................................9 1.1.4.4.2. phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ)...............................................9 1.2. Cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính.....................................................10 1.2.1. Cấu trúc tài chính....................................................................................................10 1.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính....................................................................................10 1.2.2.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính...............................................................10 1.2.2.2. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính...................................................................10 1.2.2.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính.................................................................11 1.2.2.3.1. Khái niệm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp..................................................11 1.2.2.3.2. Để phân tích cấu trúc tài sản sử dụng các chỉ tiêu sau :..................................12 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN TRONG THỜI GIAN 2010-2012...................................................................14 2.1.. Quá trình hình thành và kết quả hoạt động kinh doanh phát triển của công ty.......14 SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 2.1.1. Quá trình hình thành công ty..................................................................................14 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh phát triển của công ty..........................................15 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty:.............................................................19 2.1.3.1. Chức năng:...........................................................................................................19 2.1.3.2. Nhiệm vụ:............................................................................................................20 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.....................................................20 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................................20 2.1.4.2. Bộ máy quản lý của tổng công ty........................................................................20 2.2. Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại Công Ty TNHH Phú Nhân...................21 2.2.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản của công ty....................................................21 2.2.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty............................................................26 2.2.2.1. Phân tích tính tự chủ của công ty........................................................................27 2.2.3. Phân tích cân bằng tài chính của công ty..............................................................30 2.3. Đánh giá cấu trúc tài chính của Công Ty..................................................................30 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN........................................32 3.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Phú Nhân.................................................32 3.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới........................................33 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính................................................................35 3.3.1. Giải pháp chung......................................................................................................35 3.3.2. . Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán..............................................................35 3.3.3. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty................................................................36 3.3.4. Một kiến nghị đối với công ty TNHH Phú Nhân...................................................36 KẾT LUẬN.......................................................................................................................37 SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾẾT TẮẾT DTT : Doanh thu thuầần VLĐ : Vốốn lưu động VCSH : Vốốn chủ sỡ hữu NVTT : Nguốần vốốn tạm thời NVTX : Nguốần vốốn thường xuyên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cốố định BCĐKT : Bảng cần đốối kêố toán SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hoạt động kinh doanh của cống ty giai đoạn 2010 – 2012 Bảng 2.2.a. Phản ánh cầốu trúc tài sản của cống ty giai đo ạn 2010 – 2012 Bảng 2.2.b. Phản ánh cầốu trúc tài sản của cống ty giai đo ạn 2010 – 2012 Bảng 2.3.a. Bảng phần tích cầốu trúc nguốần vốốn c ủa cống ty Bảng 2.3.b. Bảng phần tích sự biêốn động nguốần vốốn c ủa cống ty thống qua b ảng cần đốối kêố toán Bảng 2.4. Bảng phần tích tính tự ch ủ vêầ tài chính qua 3 năm 2010 – 2012 Bảng 2.5.a. Phần tích nguốần tài trợ của cống ty Bảng 2.5.b. Bảng Phần tích tính ổn đ ịnh nguốần tài trợ c ủa cống ty Bảng 2.6. Bảng phần tích tình hình cần băầng tài chính c ủa cống ty SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp SVTH: Trần Quốc Hoàng GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi LỜI NÓI ĐẦU Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế: ký Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN, Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, gia nhập WTO. Trong bối cảnh phát triển và cạnh tranh toàn cầu như vậy, các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh sẽ dần được thay thế bằng các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, chỉ có những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất mới có lợi thế đứng vững được. Như vậy, hiệu quả trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá về sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt, ngày càng gia tăng. Và vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nói chung và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là việc làm cần thiết hiện nay. Lựa chọn cho mình một cấu trúc hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp. Qua phân tích cấu trúc tài chính tại công ty sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc huy động và sử dụng các nguồn tài trợ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tránh các rủi ro cho doanh nghiệp trong thời gian tới, đồng thời làm tăng giá trị doanh nghiệp, Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Phân tích cấu trúc tài chính tại Công Ty TNHH Phú Nhân” làm đề tài nguyên cứu của mình. Đề tài này được bố trí trong 3 chương không kể lời nói đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và phần phụ lục: + CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP + CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN TRONG THỜI GIAN 2010-2012. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi + CHƯƠNG 3:MỘT SỐỐ GIẢI PHÁP NHẰẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ CẤỐU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CỐNG TY TNHH PHÚ NHẤN Trên cơ sở các kiến thức đã được học ở trường lớp nhưng do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện không được nhiều nên đề tài còn rất nhiều sai sót, hạn chế. Mặc dù đã cố gắng phần nào thiết kế và tính toán một cách chi tiết các nội dung và thông số nhưng đôi khi còn mang tính lý thuyết , chưa thực tế. Em mong có sự góp ý và sữa chữa để đề tài có tính khả thi hơn về mọi mặt. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con số “ biết nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. 1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính. + Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay. + Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.1.3. Tài liệu dùng để phân tích Tài liệu dùng để phân tích tài chính là báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính… và các báo cáo khác có liên quan. Ngoài các báo SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi cáo tài chính, các sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng như vi mô như: - Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế. - Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước. - Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái…. - Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu, chiến lược hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh), mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác… 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích cấu trúc tài chính : Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm phản ảnh một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ảnh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, phản ảnh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thể hiện mối liên hệ và sự vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả kinh doanh : Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được. - Phân tích rủi ro tài chính : rủi ro tài chính là rủi ro không có khả năng thanh toán khi đến kỳ trả nợ tiền vay vốn. Rủi ro tài chính dùng để chỉ mức độ nợ dài hạn và cổ phiếu ưu tiên mà doanh nghiệp sử dụng tròn cơ cấu vốn. Rủi ro tài chính là phần rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doàn do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. 1.2. Cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính. 1.2.1. Cấu trúc tài chính. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính 1.2.2.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình đầu tư, huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với quá khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương thức tài trợ để giảm thiểu rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong tương lai. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các vấn đề như phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính. 1.2.2.2. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính là một nội dung trong phân tích tài chính. Nó có vai trò quan trọng đối với đối với người đứng đầu doanh nghiệp khi ra các quyết định liên quan đến tài chính của đơn vị. Cụ thể:  Đối với doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là một trong những công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra quyết định quản lý tài chính: Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về chính sách tài trợ của doanh nghiệp, mức độ an toàn, tính ổn định tài chính và hiệu quả, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể điều chỉnh cấu trúc nguồn vốn cho hợp lý hơn. Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai yếu tố này.  Đối với nhà đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp... quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Nguồn thông tin được cung SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi cấp từ phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để nhà đầu tư xem xét và quyết định xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào và bao nhiêu là hợp lý. Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính có vai trò rất quan trọng không chỉ với bên trong doanh nghiệp mà cả với bên ngoài doanh nghiệp. Do đó thường xuyên tiến hành phân tích cấu trúc tài chính là một điều hết sức cần thiết. 1.2.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính. 1.2.3.1. Khái niệm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Cấu trúc tài sản là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại tài sản trong doanh nghiệp. Đó là thành phần, là tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong tổng tài sản. Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Với việc lập các chỉ tiêu phân tích giúp ta biết được tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp và việc phân bổ như vậy đã hợp lý hay chưa nhưng chưa thấy được nhân tố nào làm thay đổi cấu trúc. Vì vậy để đánh giá khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản ta có thể thiết kế BCĐKT theo dạng so sánh, tính chênh lệch về số tuyệt đối và số tương đối giữa các năm của cùng loại tài sản. Chỉ tiêu N N+1 N+2 Chênh lệch năm N+1/N Δ % Chênh lệch năm N+2/N+1 Δ % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền ..... Thiết kế BCĐKT dạng so sánh sẽ chỉ ra hướng phân tích chi tiết hơn tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp.Từ đó có thể thấy một tài sản nào đó có sự thay đổi đột ngột so với các năm trước, tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động đó và kết luận sự ảnh hưởng của nó đến cấu trúc tài chính theo hướng tích cực hay tiêu cực. Để phân tích cấu trúc tài sản sử dụng các chỉ tiêu sau : Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng cơ bản trong cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho các hoạt động kinh doanh SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản song nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là tỷ trọng về giá trị từng loại tài sản trên tổng giá trị tái sản của doanh nghiệp Giá trị loại tài sản i K = x 100 Tổng giá trị tài sản Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế nào đó, như: khoản phải thu, hàng tồn kho...Chỉ tiêu tổng giá trị tài sản trong công thức trên là tổng giá trị cộng dồn phần tài sản trên BCĐKT. Đi cụ thể vào từng loại tài sản ta có các chỉ tiêu phân tích cơ bản:  Tỷ trọng TSCĐ Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu TSCĐ trong tổng cơ cấu tài sản, thể hiện mức độ tập trung vốn của doanh nghiệp để đầu tư vốn cho TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ trọng TSCĐ = x 100 Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp hay trong 100 đồng tài sản thì giá trị TSCĐ chiếm bao nhiêu đồng. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì giá trị chỉ tiêu này thường cao, ngược lại trong các doanh nghiệp thương mại thì giá trị chỉ tiêu này thường thấp.  Tỷ trọng đầu tư tài chính: Giá trị đầầu tư tài chính Tỷ trọng ĐTTC = x 100 Tổng giá trị tài sản Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức khác, đánh giá mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp và tổ chức khác và cơ hội của các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đầu tư bên ngoài. Do không phải tất cả các doanh nghiệp đều có điều kiện tài chính vững mạnh nên việc đầu tư bên ngoài thường rất thấp, do đó đa phần giá trị chỉ tiêu này thường nhỏ. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi  Tỷ trọng hàng tồn kho: Giá trị hàng tồần kho Tỷ trọng hàng tồần kho = x 100 Tổng giá trị tài sản Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm... Dự trữ hàng tồn kho hợp lý luôn là vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp bởi dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nhưng nếu dự trữ ít thì sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích chỉ tiêu này qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ.  Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng: Giá trị phải thu khách hàng Tỷ trọng khoản phải thu = x 100 Tổng giá trị tài sản Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Chỉ tiêu này thể hiện số vốn doanh nghiệp bị tổ chức khác chiếm dụng vốn. Số vốn này thường không có khả năng sinh lời mà hơn nữa còn phát sinh chi phí nếu khách hàng không thanh toán. 1.2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Thông qua bảng cân đối kế toán qua các kì ta có thể thấy được tỉ trọng nợ phải trả,tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tăng hay giảm và có thể đưa ra những nhận xét về tình hình hoạt động của công ty chủ yếu là dựa vào đâu vốn vay và các nguồn lực bên ngoài hay dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguôn khác nhau, trong đó có thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỉ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,các quỹ doanh SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi nghiệp…Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt đông kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán.Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân theo nhiều cách khác nhau, trong đó phân theo hời hạn thanh toán được áp dụng phổ biến.Theo cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản.Trước hết các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kì phân tích với kì gốc về tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Tỉ trọng của từng bộ phận Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn nguồn vốn chiếm trong = × 100 tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn Để phân tích cơ cấu nguồn vốn một cách đầy đủ,cung cấp thông tin cho các nhà quản lí đánh giá được mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp và mức độ ổn định của các nguồn tài trợ cần phân tích các chỉ tiêu sau: a) Phân tích tính tự chủ về tài chính (Cơ cấu tài chính) Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư cho phép đánh giá rủi ro của việc đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.Việc phân tích cần xem xét các chỉ tiêu: Nợ phải trả  Tỉ suất nợ = × 100 Tổng tài sản Tỉ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỉ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiêp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ cua doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay vì nợ càng khó. Nguồn vốn chủ sở hữu  Tỉ suất tự tài trợ = × 100 Tổng tài sản Tỉ suất tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản ín dụng bên ngoài. Nợ phải trả  Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu = × 100 Vốn chủ sở hữu Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 1 b. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. Mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành : Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên,lâu dài vào hoạt động kinh doanh có thời gian sử dụng trên một năm. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào họat động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên(NVTX) = Vốn chủ sở hữu(VCSH) + Nợ dài hạn Nguồn vốn tạm thời(NVTT) = Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên − Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên = × 100 Tổng nguồn vốn Nguồn vốn tạm thời − Tỉ suất nguồn vốn tạm thời = × 100 Tổng nguồn vốn Tỉ suất nguồn vốn thường + Tỉ suất nguồn vốn tạm thời = 1 Trường hợp 1: Tỉ suất nguồn vốn thương xuyên càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định(trên một năm) đối với nguồn sử dụng vốn và doanh nghiệp chưa chiu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Trường hợp 2 : Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn,doanh nghiệp chịu áp lực thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. Vốn chủ sở hữu Tỉ suất VCSH trên nguồn vốn thường xuyên = × 100 Nguồn vốn thường xuyên 1.2.3.3. Phân tích tình hình cân bằng tài chính Cân bằng tài chính được sử dụng qua đẳng thức Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = NV thường xuyên + NV tạm thời Cân bằng tài chính: xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản trên bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu phân tích: Vốn lưu động ròng: Vốn lưu đông ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Với số vốn lưu động ròng này doanh nghiệp có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần phải vay mượn hay chiếm dụng bất kì một khoản nào khác.Vì vậy vốn lưu động ròng có thể tính theo hai cách sau: Cách 1: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời Cách 2: Vốn lưu đông ròng = Nguồn vốn thường xuyên - tài sản dài hạn Các trường hợp xảy ra: Trường hợp 1:Vốn lưu động ròng < 0 Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong dài hạn. Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng = 0 Doanh nghiệp dễ bị mất cân bằng tài chính. Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng < 0 Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Nhu cầu vốn lưu động ròng: Nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Nhu cầu vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho (thuần) + Khoản phải thu ngắn hạn(thuần) + tài sản ngắn hạn khác - Khoản phải trả ngắn hạn(không tính tiền vay) SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Ngân quỹ ròng: Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng - Nhu cầu vốn lưu động ròng. Trường hợp 1: Ngân quỹ ròng > 0 Điều này thể hiện một cân bằng tài chính an toàn. Ngân quỹ ròng >0 Vốn lưu động ròng đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng trong ngắn hạn. Phần dư ra doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để tăng hiệu quả sử dụng số vốn nhàn rỗi. Trường hợp 2: Ngân quỹ ròng = 0 thể hiện một cân bằng tài chính an toàn,nhưng kém bền vững.Ngân quỹ ròng = 0 Vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Trường hợp 3:Ngân quỹ ròng < 0 Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Ngân quỹ ròng < 0 Vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp phải đi vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN TRONG THỜI GIAN 2010-2012. 2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Phú Nhân 2.1.1. Quá trình hình thành công ty Tiền thân là doanh nghiệp xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp , được thành lập và hoạt động từ năm 2005, trụ sở chính tại Lô 25 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh Cẩm Lệ - Đà Nẵng. Trong thời gian đó, doanh nghiệp được chính thức xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi Đầu những năm 2007, 2008 thị trường xây dựng và bất động sản có nhiều biến đổi mạnh mẽ. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này không theo kịp xu hướng phát triển ngày càng cao của thị trường. Thực tế này đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết. Qua tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu kỹ thị trường, doanh nghiệp nhận thức đây là một thị trường hoạt động tiềm năng và có nhiều thách thức. Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh cũng như mô hình tổ chức hiện tại của doanh nghiệp không còn phù hợp với loại hình hoạt động mới này. Vì thế, sau khi bàn bạc và cân nhắc kỹ lưỡng, Ban Giám đốc quyết định chuyển đổi doanh nghiệp thành mô hình một Công ty, mở rộng ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động. Ngày 21/10/2005, Công ty TNHH Phú Nhân chính thức được thành lập. Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm được đào tạo kỹ lưỡng qua các khoá huấn luyện trong nước và ngoài nước cùng với các trang thiết bị máy móc hiện đại, có đủ vật tư phụ tùng thay thế, lắp đặt bảo trì chúng tôi đang thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng cao nhất. Với những thành công của năm 2009, Công ty TNHH Phú Nhân xác định nâng cao chất lượng, cải tiến công nghệ thi công lắp đặt, tiếp tục coi đây là lĩnh vực hoạt động mũi nhọn của Công ty. Nhu cầu xây dựng nhà ở, khu làm việc, khu giải trí, các cao ốc, các nhà máy sản xuất tại các khu công nghiệp ngày càng cao. Nhu cầu này gắn liền với đòi hỏi về tính bền vững của sản phẩm, tính mỹ quan của các công trình xây dựng và các trang thiết bị tiện nghi, hiện đại như điều hoà, hệ thống điện, nên Công ty TNHH Phú Nhân đã quyết tâm đầu tư máy móc công cụ dụng cụ hiện đại phục vụ các công trình lớn. Tuy mới hoạt động nhưng Công ty ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường, đến nay, đội ngũ nhân viên của Công ty tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng, Công ty không những có khả năng chi trả tiền lương, các chi phí cho hoạt động kinh doanh mà còn có tích luỹ, đầu tư phát triển mở rộng sản xuất. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm được đào tạo chính quy qua các khoá huấn luyện trong và ngoài nước, cùng với các trang thiết bị máy móc hiện đại, có đủ vật tư phụ tùng thay thế, lắp đặt, chúng tôi đã, đang và sẽ thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng cao nhất. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 2.1.2.1. Chức năng: Chuyên xây dựng công trình dân dụng, công nghiêp, cầu đường, thủy lợi, san lấp mặt bằng,kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô...... 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm tuân thủ theo đúng yêu cầu đề ra. Không ngừng nâng cao chất lượng làm việc, cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao tay nghề nhằm đưa doanh nghiệp đi lên. Xây dựng môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, bình đẳng cho người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên đảm bảo chính sách xã hội và môi trường. Tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm, tài sản đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn. Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp thực hiện đúng chức năng đã ký. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi 2.1.3.2. Bộ máy quản lý của tổng công ty  Giám đốc : Điều hành công ty  Phó Giám đốc : Điều hành công ty  Phòng Tư Vấn Hỗ Trợ Phát Triển Doanh Nghiệp: Tham mưu Giám đốc về các nội quy - quy định - quy chế - phương án có liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội bộ của Công ty; đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí lễ hội, quản lý nhà khách, xe con, chăm sóc cây cảnh…  Phòng Hành Chính Tổng Hợp: Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra bộ phận kế toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Công ty. Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.  Phòng Tư Vấn Quản Lý Đầu Tư: Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, và quy trình hoạt đô ông của công ty. Như vậy, mỗi phòng ban đều có những mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng riêng, nhưng quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống được thống nhất phục vụ cho mục tiêu chung của cả Công ty. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phú Nhân. - Tình hình kinh tế của nước ta đến năm 2013 tiếp tục diễn biến xấu và phức tạp cùng với việc thắt chặt tài khoản và tiền tên trong nước để kiềm chế lạm phát nên gặp nhiều khó khăn , hàng chục ngàn doanh nghiệp giải thể, ngưng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh. SVTH: Trần Quốc Hoàng Trang Lớp CTC1_09
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan