BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THÉP, SẢN PHẨM TỪ THÉP
CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2019 VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chuyên ngành:
Luật Quốc tế
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Ngô Nguyễn Thảo Vy
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Khóa: 43
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
MSSV: 1853801090034
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THÉP, SẢN PHẨM TỪ THÉP CỦA
VIỆT NAM TỪ NĂM 2019 VÀ KHUYẾN NGHỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2018 – 2022
Người hướng dẫn:
ThS. Ngô Nguyễn Thảo Vy
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn chân thành nhất em xin được gửi đến cô Ngô Nguyễn Thảo Vy vì
sự tận tâm mà cô đã dành cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Cô đã
chỉ dẫn chu đáo, luôn động viên và giúp đỡ em dù cô rất bận rộn với công việc. Em
xin chúc cô có thật nhiều sức khỏe, luôn luôn hạnh phúc và thành công hơn nữa trong
sự nghiệp trồng người.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trường học Luật TP. Hồ Chí Minh đã luôn đồng
hành và truyền dạy rất nhiều kiến thức cho em trong bốn năm học tập tại trường. Đây
sẽ là hành trang quý báu để em có thể tự tin hơn trong công việc và cuộc sống sau
này. Khóa luận này là nghiên cứu đầu tay của em, với vốn kiến thức còn ít và khả
năng nghiên cứu còn hạn hẹp nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Em hi
vọng sẽ nhận được sự đóng góp của các thầy, cô để em có thể chỉnh sửa khóa luận
của mình chỉnh chu và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Ngô Nguyễn
Thảo Vy. Khóa luận đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn,
chú thích tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2022
Sinh viên thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Mỹ Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ADC
BJLAS
Hiệp định
ADA hoặc
ADA
CBSA
CITT
COCEX
CORE
CPTPP
EU
KADI
LCE
Luật QLNT
NME
PMS
PVTM
RLCE
SIMA
TADA
TCA
UPCI
VCCI
VSA
Nội dung được viết tắt
Ủy ban chống bán phá giá Úc
Thép mạ nhôm, kẽm (tôn mạ lạnh)
Hiệp định thực thi Điều VI Hiệp định GATT 1994 hoặc Hiệp
định chống bán phá giá
Cơ quan dịch vụ biên mậu Canada
Tòa án Thương mại Quốc tế của Canada
Ủy ban Ngoại thương của Úc
Thép chống ăn mòn
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
Liên minh châu Âu
Ủy ban chống bán phá giá của Indonesia
Luật Ngoại thương 1993 của Mexico
Luật Quản lý ngoại thương 2017
Nền kinh tế phi thị trường
Tình hình thị trường đặc biệt
Phòng vệ thương mại
Quy định một số điều của Luật Ngoại thương 1993 của Mexico
Đạo luật về các biện pháp nhập khẩu đặc biệt của Úc
Đạo luật Hải quan 1901 của Úc
Đạo luật Thuế quan (chống bán phá giá) 1975 của Úc
Cơ quan về Hành vi thương mại quốc tế của Mexico
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Hiệp hội thép Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁN PHÁ GIÁ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ ..........................................................................................................7
1.1. Nguyên tắc pháp lý chung về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO 7
1.1.1. Khái quát về bán phá giá ......................................................................... 8
1.1.2. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá..................................... 9
1.1.3. Điều tra vụ việc chống bán phá giá ....................................................... 14
1.2. Quy định về chống bán phá giá trong pháp luật một số quốc gia ........... 18
1.2.1. Pháp luật Úc .......................................................................................... 19
1.2.2. Pháp luật Canada ................................................................................... 23
1.2.3. Pháp luật Mexico ................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN
PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI THÉP VÀ SẢN PHẨM TỪ PHÉP CỦA VIỆT NAM TỪ
NĂM 2019 ................................................................................................................34
2.1. Tổng quan ..................................................................................................... 34
2.1.1. Thực tiễn các vụ điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá đối với thép
và các sản phẩm thép của Việt Nam ................................................................. 34
2.1.2. Nguyên nhân .......................................................................................... 37
2.2. Một số vụ kiện chống bán phá giá đối với thép và sản phẩm thép của Việt
Nam tiêu biểu trong giai đoạn 2019-2021 ......................................................... 39
2.2.1. Úc - Chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm ống thép.. 39
2.2.2. Canada - Chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với thép chống ăn mòn
........................................................................................................................... 45
2.2.3. Indonesia – Chống bán phá giá đối với tôn mạ lạnh ............................. 50
2.3. So sánh và đánh giá việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá
của các quốc gia đối với sản phẩm thép Việt Nam ........................................... 56
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CHO CHÍNH PHỦ VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
THÉP VÀ SẢN PHẨM TỪ THÉP CỦA VIỆT NAM .........................................59
3.1. Đánh giá xu hướng áp dụng biện pháp chống bán phá giá của các quốc
gia hiện nay .......................................................................................................... 59
3.2. Kinh nghiệm của Liên minh châu Âu ........................................................ 62
3.2.1. Quy định pháp luật ................................................................................ 62
3.2.2. Đánh giá biện pháp ................................................................................ 66
3.3. Khuyến nghị cho Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam ........................ 68
3.3.1. Đối với cơ quan nhà nước ..................................................................... 68
3.3.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................ 71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch là hai xu hướng luôn tồn tại song
song trong bối cảnh toàn cầu hóa. WTO đã tạo ra sân chơi cho các quốc gia cắt giảm
một số chính sách mang tính cản trở quá trình hội nhập, đồng thời đưa tự do hóa
thương mại trở thành xu hướng chủ đạo trong thương mại quốc tế ngày nay. Bên cạnh
những lợi ích to lớn thì tự do hóa thương mại cũng tiềm ẩn các nguy cơ đối với ngành
sản xuất nội địa xuất phát từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay tình trạng
hàng nhập khẩu gia tăng ồ ạt. Chính vì vậy, các biện pháp phòng vệ thương mại - một
ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường, đã trở thành công cụ không thể thiếu của
các quốc gia khi hội nhập thương mại quốc tế. Trong số 3 biện pháp trụ cột của phòng
vệ thương mại thì chống bán phá là biện pháp cơ bản và được các quốc gia áp dụng
phổ biến nhất. WTO thừa nhận và cho phép áp dụng các biện pháp phòng vệ thương
mại, bên cạnh đó, WTO cũng đưa ra những nguyên tắc, điều kiện chặt chẽ bắt buộc
các thành viên phải đáp ứng nếu muốn áp dụng biện pháp để phòng tránh sự lạm dụng
các công cụ này cho mục đích bảo hộ mậu dịch.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình thế giới đang
có những diễn biến phức tạp, các nước đang ngày càng gia tăng sử dụng các phòng
vệ thương mại để bảo hộ sản xuất trong nước. Thép và các sản phẩm thép Việt Nam
- mặt hàng có sự tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc đồng thời có nhiều tính chất đặc biệt
đã trở thành tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với Việt Nam nhiều
năm qua. Từ năm 2019 đến nay, trước sự biến động mạnh mẽ do sự xuất hiện của
đại dịch COVID-19, doanh nghiệp thép đã đối mặt với số lượng kiện chống bán phá
giá tăng chóng mặt. Đáng chú ý, nếu trước đây Việt Nam thường bị áp thuế nhiều với
mức thuế cao thì hiện nay nhiều vụ kiện Việt Nam đã có thể kết thúc với kết quả
không áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc áp thuế rất thấp. Vậy những yếu tố
nào đã làm nên sự thành công cho Việt Nam? Việc phân tích và hiểu rõ những điểm
mạnh cũng như điểm yếu của Việt Nam trong các vụ kiện chống bán phá giá chính là
chìa khóa để Việt Nam có thể ứng phó tốt hơn và hiệu quả hơn trong các vụ kiện sau
2
này. Đồng thời thông qua phân tích vụ kiện cũng sẽ đúc kết được các đặc điểm trong
quy trình chống bán phá giá của các quốc gia để có các biện pháp ứng phó kịp thời.
Với mong muốn mang đến một cái nhìn rõ ràng và sắc nét hơn về bức tranh kháng
kiện chống bán phá giá đối với mặt hàng thép của Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn
có nhiều biến động đáng chú ý là từ năm 2019 đến nay, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu một số vụ kiện chống bán phá giá đối với mặt hàng thép, sản phẩm từ
thép của Việt Nam từ năm 2019 và khuyến nghị” làm khóa luận nghiên cứu đầu tay
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có khá nhiều công trình có giá trị tham khảo lớn, cung cấp nền tảng pháp
lý trong việc tìm hiểu những nội dung xoay quanh vấn đề này. Đối với tình hình
nghiên cứu trong nước, có thể điểm qua các công trình tiêu biểu sau:
Các ấn phẩm sách về phòng vệ thương mại do Cục phòng vệ thương mại phối
hợp với Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện như: “Kiện
chống bán phá giá - Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt
Nam”, “Cẩm nang tích hợp các FTA theo từng lĩnh vực: Hướng dẫn thực thi cam kết
về phòng vệ thương mại và giải quyết tranh chấp”, “Cẩm nang về phòng vệ thương
mại cho doanh nghiệp xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP”, “Hỏi đáp Pháp
luật về Chống bán phá giá WTO – Hoa Kỳ - EU”,... Các ấn phẩm này cung cấp các
kiến thức từ tổng quan đến chuyên sâu xoay quanh chống bán phá giá và các công cụ
phòng vệ thương mại, các ấn phẩm này cũng đưa ra những phân tích và nghiên cứu
có giá trị hướng dẫn và tham khảo lớn cho các doanh nghiệp khi ứng phó với chống
bán phá giá.
Bài viết “Thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam bị điều tra về bán phá giá, về
trợ cấp và giải pháp xử lý vấn đề” của tác giả Nguyễn Đức Quang Anh trên Tạp chí
chí Thanh tra, số 8/2016. Bài viết đưa ra các thông tin thực tiễn trong chống bán phá
giá của Việt Nam, phân tích một số cơ chế và điểm thuận lợi cho Việt Nam khi sử
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong vấn đề chống bán phá giá, đồng
3
thời đề xuất một số giải pháp vận dụng cơ chế hiệu quả cho Việt Nam. Bài viết “Tổ
chức thương mại thế giới và một số vấn đề thực tiễn trong điều tra chống bán phá giá”
của nhóm tác giả Đinh Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Hưng
trên Tạp chí Luật học, Số 1 (248). Bài viết phân tích quá trình tham gia và kháng kiện
các vụ điều tra chống phá giá đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, từ đó
đưa ra những thách thức và khuyến nghị dành cho doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với công trình nghiên cứu nước ngoài, pháp luật chống bán phá giá của
WTO và của các nước còn được nghiên cứu tương đối sâu và toàn diện với một số
tác phẩm như “Dumping and Anti-Dumping Measures” (2013) của tác giả Uros
Zdravkovic; “Trade remedies and WTO disputes settlement why are so few
challenged” (2014) của tác giả Chad P.Bown; “Anti-Dumping Procedures” (2014)
của hai tác giả Alexander N. Kozyrin & Alexander A. Yalbulganov; “The polities
behind the Application of antidumping Laws to non-market economies: Distrust and
informal constraints” (2001) của tác giả Cythia Horne được công bố năm 2001,…
Đặc biệt các nghiên cứu nước ngoài có sự quan tâm và đào sâu nhiều trong việc nhìn
nhận việc lạm dụng công cụ công bán phá giá và các biện pháp để hạn chế điều này.
Tiêu biểu là bài viết “Anti-Dumping and Distrust: Reducing Anti-Dumping Duties
under the WTO through Heightened Scrutiny” của tác giả Reid M.Bolton trên Tạp
chí Berkeley về Luật quốc tế, Số 1 năm 2011. Bài viết là những bình luận, nghiên cứu
và phân tích của tác giả về vai trò cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp chống
bán phá giá trong khuôn khổ WTO. Bài viết đã phát hiện những khuyết điểm và điểm
chưa hợp lý trong quy trình điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá, đồng
thời đề xuất một số biện pháp để giảm thiểu tình trạng lạm dụng và khiến công cụ
này trở thành một biện pháp trả đũa, bảo hộ thương mại của các quốc gia.
Qua nghiên cứu một số công trình trong lĩnh vực có liên quan đến đề tài tác
giả nhận thấy: (1) Các công trình chủ yếu phân tích khung pháp lý chống bán phá giá
tại WTO và tại Việt Nam, việc đánh giá thực tiễn áp dụng chưa sâu và chưa nhiều;
(2) Các đề tài có phân tích về thực tiễn các vụ kiện chống bán phá giá chủ yếu phân
4
tích vụ kiện tại WTO, chưa đi sâu vào các vụ kiện thực hiện bởi cơ quan điều tra nước
sở tại, và cũng có rất ít đề tài nghiên cứu về mặt hàng thép. Đồng thời các đề tài
nghiên cứu đa phần là bài viết tạp chí, đã thực hiện cách đây khá lâu, chưa có sự cập
nhật với tình hình mới và nhiều điểm không còn phù hợp với hiện tại; (3) Chưa nhiều
đề tài nghiên cứu trong nước tập trung nhìn nhận, đánh giá lại việc áp dụng công cụ
chống bán phá giá. Với những điểm còn thiếu sót đó trong bức tranh nghiên cứu về
chống bán phá giá, tác giả cho rằng việc thực hiện một công trình nghiên cứu và đánh
giá tập trung vào thực tiễn kiện chống bán phá giá tại Việt Nam, đối với mặt hàng
tiêu biểu là thép thông qua những vụ kiện điển hình là rất cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích các vụ kiện chống bán phá giá đối với mặt hàng thép nói riêng
và việc lạm dụng công cụ này nhằm mục đích bảo hộ nền kinh tế của các nước trong
giai đoạn từ năm 2019 đến nay, qua đó, đề tài rút ra những đánh giá và kết luận với
mục đích: (i) Nhận biết xu hướng áp dụng chống bán phá giá của một số nước để có
biện pháp nêu quan điểm và sửa đổi khung pháp lý quốc tế về chống bán phá giá cho
phù hợp; (ii) Đánh giá được những mặt thành công để tiếp tục phát huy và mặt hạn
chế cần sửa đổi của chính phủ và doanh nghiệp thép Việt Nam trong ứng phó với các
vụ kiện chống bán phá giá; (iii) Kiến nghị các biện pháp ứng phó có hiệu quả cho
chính phủ và doanh nghiệp thép nói riêng và Việt Nam nói chung khi đối mặt với các
vụ kiện chống bán phá giá trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực tiễn các vụ kiện chống bán phá giá đối với thép hiện
nay và xu hướng áp dụng biện pháp chống bán phá giá của các quốc gia trên thế giới
đối với Việt Nam. Cụ thể, đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề sau: (i) Khung pháp
lý cơ bản về chống bán phá giá tại WTO và ở một số quốc gia; (ii) Thực trạng xuất
khẩu thép Việt Nam và thực tiễn một số vụ kiện chống bán phá giá thép điển hình của
Việt Nam từ năm 2019. Từ đó đánh giá những thành công Việt Nam và rút ra những
5
điểm cần lưu ý trong các vụ kiện này; (iii) Xu hướng áp dụng biện pháp chống bán
phá giá của các quốc gia và nguy cơ công cụ này bị lạm dụng; (iv) Khuyến nghị các
biện pháp thiết thực thông qua nghiên cứu một số quy định mới của Liên minh châu
Âu và các vấn đề khác có liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu với 2 yếu tố là không gian và thời gian.
Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu các vụ kiện chống bán phá giá đối với mặt
hàng thép và sản phẩm thép xuất khẩu Việt Nam. Về thời gian, đề tài nghiên cứu các
vụ kiện và đánh giá các vấn đề trong giai đoạn từ năm 2019 đến nay. Các vụ kiện đối
với sản phẩm khác hoặc không nằm trong giai đoạn trên sẽ không thuộc phạm vi
nghiên cứu của khóa luận. Ngoài ra, để phân tích vụ kiện tác giả cũng nghiên cứu
một số cơ sở pháp lý có liên quan về chống phá giá: Chiếm phần lớn là khung pháp
lý của WTO (Hiệp định ADA, Điều VI Hiệp định GATT), pháp luật Việt Nam và
pháp luật các quốc gia có liên quan như Úc, Canada,.. về chống bán phá giá và một
số quy định pháp luật có liên quan khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã vận dụng một cách phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và bình luận: Đây là phương pháp chủ yếu mà tác giả
sử dụng để nghiên cứu đề tài. Phương pháp này được sử dụng ở Chương 1 để làm rõ
các quy định của WTO, của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia về chống bán phá
giá. Đối với Chương 2, phương pháp được vận dụng để phân tích các vụ kiện và nêu
bật những điểm đặc biệt cần lưu ý trong các vụ kiện này. Tại Chương 3, tác giả sử
dụng phương pháp này để đánh giá xu hướng áp dụng biện pháp chống bán phá giá
của các nước, nghiên cứu pháp luật của Liên minh châu Âu và đề xuất một số khuyến
nghị.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp được sử dụng để so sánh pháp luật chống
bán phá giá của các nước với WTO, đồng thời làm bật điểm khác biệt trong quy trình
6
chống bán phá giá thép của Úc, Canada và Indonesia qua 3 vụ kiện đã được phân tích
tại Chương 2.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp được sử dụng để tìm hiểu thực tiễn áp
dụng biện pháp chống bán phá giá thép của các nước đối với Việt Nam. Bên cạnh đó,
phương pháp cũng được sử dụng để chứng minh cho một số kết luận của tác giả.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Đề tài được kết cấu với các phần và nội dung chính như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về bán phá giá và pháp luật về chống bán phá giá
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với
thép và sản phẩm thép từ Việt Nam trong giai đoạn COVID-19
Chương 3: Khuyến nghị cho Chính phủ và doanh nghiệp trong ứng phó
với các vụ kiện chống bán phá giá đối với thép và sản phẩm từ thép của Việt
Nam
Kết luận
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁN PHÁ GIÁ VÀ PHÁP LUẬT VỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
1.1. Nguyên tắc pháp lý chung về chống bán phá giá trong khuôn khổ
WTO
Những nỗ lực đơn phương của một số quốc gia trong việc xây dựng các qui
tắc đa phương điều chỉnh vấn đề chống bán phá giá từ trước năm 1947 đã trở thành
“bước đệm” lớn cho một loạt các qui định về chống bán phá giá sau này của Tổ chức
Thương mại thế giới (sau đây viết tắt là WTO). Đến khi Hiệp định chung về thuế
quan và Thương mại (GATT 1947) có hiệu lực, Điều VI của Hiệp định này là cơ sở
đầu tiên tạo ra một khuôn khổ pháp lý đa phương để các bên ký kết của GATT 1947
ứng phó với các vụ việc bán phá giá1. Điều này cho phép các nước thành viên không
phải tuân thủ nguyên tắc MFN2 và được áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với
hàng nhập khẩu từ một nguồn cụ thể, trong trường hợp việc bán phá giá gây thiệt hại
hoặc đe dọa thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước, hoặc làm cản trở sự hình thành
của một ngành công nghiệp trong nước. Sau này, việc giảm thuế đáng kể giữa các
nước ký kết GATT thông qua các vòng đàm phán đã khiến chống bán phá giá trở
thành công cụ được sử dụng ngày càng nhiều. Trong khi đó Điều VI của GATT lại
quá “đơn sơ”, không ghi nhận các thủ tục cụ thể và rõ ràng, dẫn đến việc giải thích
và áp dụng Điều VI theo những cách thức không thống nhất. Chính vì vậy, các bên
ký kết đã bắt đầu tính tới sự cần thiết phải xây dựng khuôn khổ pháp lý trong một
hiệp định riêng để điều chỉnh lĩnh vực này.
Kể từ Vòng đàm phán Kennedy, bán phá giá và các hàng rào phi thuế quan đã
trở thành mục tiêu đàm phán của các quốc gia hữu quan. Vào cuối Vòng Tokyo, Đạo
luật Chống bán phá giá (Anti-dumping Code 1979) ra đời. Mặc dù có những qui định
mới và cụ thể hơn về vấn đề chống bán phá giá, nhưng trên thực tế, vai trò của Đạo
Nguyễn Thị Thu Hiền, “Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO và sự tham gia
của các nước đang phát triển và Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014, tr.27.
2
Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc (Most-Favoured Nation) là một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO.
Nguyên tắc này yêu cầu sự đối xử công bằng, không kém thuận lợi hơn giữa hàng hóa từ các quốc gia khác
nhau khi nhập khẩu vào thị trường nội địa.
1
8
luật này còn hạn chế bởi chúng chỉ là những hiệp định nhiều bên, không bắt buộc đối
với tất cả các bên ký kết GATT. Vòng đàm phán Uruguay (1986 – 1994) chính là
bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải
quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO3. Một trong những kết quả của Vòng
đàm phán này là sự hình thành của Hiệp định thực thi Điều VI Hiệp định GATT 1994
hay còn gọi là Hiệp định chống bán phá giá (Hiệp định ADA) – Hiệp điều chỉnh chủ
yếu vấn đề bán phá giá và biện pháp chống bán phá giá trong quan hệ quốc tế giữa
các quốc gia. Hiệp định này gồm 2 nhóm quy định chính: Nhóm các quy định về điều
kiện áp thuế (cách thức xác định biên phá giá, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa
việc bán phá giá và thiệt hại, cách thức xác định mức thuế và phương thức áp thuế…);
và Nhóm các quy định về thủ tục điều tra (điều kiện nộp đơn kiện, các bước điều tra,
thời hạn điều tra, quyền tố tụng của các bên tham gia vụ kiện, biện pháp tạm thời…)4.
Là một trong những hiệp định thương mại đa biên của WTO, Hiệp định này được xếp
trong Phụ lục IA của Hiệp định Marrakesh, có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các
nước thành viên của WTO. Qua đó, ADA cùng với Điều VI của Hiệp định GATT đã
thiết lập bộ nguyên tắc thống nhất đối với tất cả các nước thành viên khi xây dựng và
thực thi pháp luật về chống bán phá giá.
1.1.1. Khái quát về bán phá giá
Điều 2.1 của ADA quy định: “Trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị
coi là bản phá giá, tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác với
giá thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó, nếu như giá xuất khẩu của sản
phẩm được xuất khẩu từ nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so
sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều
kiện thương mại thông thường.”. Điều này cơ bản ghi nhận lại định nghĩa tại Điều
Nguyễn Thị Thu Hiền, tlđd số 1, tr.28.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), “Kiện chống bán phá giá - Hệ thống ngắn gọn về WTO
và
các
cam
kết
gia
nhập
của
Việt
Nam”,
xem
tại:
https://chongbanphagia.vn/download/f1734/201902131007442615banphagia.pdf (truy cập ngày 26/6/2022),
tr.7.
3
4
9
VI.1 của GATT 1947. Theo đó, GATT quy định: “...bán phá giá nghĩa là các sản
phẩm của một quốc gia đưa vào lưu thông thương mại tới một quốc gia khác với giá
thấp hơn giá trị thông thường của các sản phẩm đó…”. Vậy, bán phá giá trong thương
mại quốc tế có thể hiểu đơn giản là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được
xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn mức giá thông thường
có thể so sánh được tại thị trường nước xuất khẩu5. Ví dụ, một sản phẩm được xem
là bán phá giá tại nước B nếu một sản phẩm của nước A bán tại thị trường nước A
với giá X nhưng lại được xuất khẩu sang nước B với giá Y (Y
- Xem thêm -