Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở huyện đầm hà và hải hà tỉnh q...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở huyện đầm hà và hải hà tỉnh quảng ninh, thử nghiệm chiết xuất thuốc lào và bách bộ trị ve cho chó

.PDF
106
659
78

Mô tả:

1 ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THẾ MẠNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE CHÓ Ở HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT THUỐC LÀO VÀ BÁCH BỘ TRỊ VE CHO CHÓ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THẾ MẠNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE CHÓ Ở HUYỆN ĐẦM HÀ VÀ HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT THUỐC LÀO VÀ BÁCH BỘ TRỊ VE CHO CHÓ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN THỊ KIM LAN THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Đỗ Thế Mạnh ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi chó tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015. Tác giả Đỗ Thế Mạnh iii DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ R. sanguineus Rhipicephalus sanguineus % Phần trăm Cs Cộng sự TB Trung bình g/l Gam/lít fl Femtolit pg Picogam iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện Đầm Hà và Hải Hà Trang 44 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi 47 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó 49 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve chó theo giống 51 Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa trong năm 53 Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh 55 Bảng 3.7. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố giữa chó khỏe và chó bị ve ký sinh 57 Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh 58 Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10% 60 và củ Bách bộ 10% sau 24 giờ trong các loại dung môi Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết Thuốc lào 10% và củ Bách bộ 10% trong NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất 64 Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độc tính của dịch chiết Thuốc lào và Bách bộ ở các nồng độ khác nhau được ngâm 24 giờ trong NaOH 5% 66 Bảng 3.12. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó nhiễm ve bằng dịch chiết Thuốc lào ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 24 giờ) 68 Bảng 3.13. Kết quả điều trị thử nghiệm chó nhiễm ve bằng dịch chiết củ Bách bộ ngâm trong NaOH 5% (thời gian ngâm 24 giờ) 69 Bảng 3.14. Kết quả sử dụng dịch chiết Thuốc lào 20% để trị ve cho chó tại một số địa phương 71 Bảng 3.15. Kết quả sử dụng dịch chiết củ Bách bộ để trị ve cho chó tại một số địa phương 72 v DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Tên hình, đồ thị Trang Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó (Rhipicephalus sanguineus) 8 Hình 1.2. Công thức cấu tạo Nicotin 23 Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện Đầm Hà và Hải Hà 45 Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tuổi 48 Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tính biệt 50 Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo giống 51 Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa 54 Hình 3.6. Biểu đồ về công thức bạch cầu của chó khỏe và chó nhiễm ve Hình 3.7a. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10% trong các loại dung môi ngâm chiết Hình 3.7b. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Bách bộ 10%trong các loại dung môi ngâm chiết Hình 3.8a. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Thuốc lào 10% tại các thời điểm ngâm chiết Hình 3.8b. Biểu đồ về kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết Bách bộ 5% tại các thời điểm ngâm chiết Hình 3.9. Biểu đồ so sánh hiệu lực điều trị của Dịch chiết Thuốc lào 20% và dịch chiết Bách bộ 20% trong điều trị ve cho chó ngoài thực địa 59 62 62 65 65 73 vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 4 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 4 1.1.2. Ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó ................................................... 5 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dùng thuốc thảo dược phòng trừ ngoại ký sinh trùng 14 1.1.4. Những cây thuốc được nghiên cứu ................................................................ 20 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 25 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 25 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 26 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................29 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 29 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 29 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 29 2.2.1. Địa điểm ......................................................................................................... 29 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................. 30 vii 2.3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của chó bị ve ký sinh ........................... 30 2.3.3. Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá cây Thuốc lào và củ Bách bộ để diệt ve chó thí nghiệm ..............................................................................................30 2.3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ Thuốc lào và Bách bộ để trị ve cho chó ............. 30 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 30 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................................ 30 2.4.2. Phương pháp định loài ve ký sinh ở chó ........................................................ 31 2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ....................................... 31 2.4.4. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ bệnh ve ở chó ......................................................................................................................... 31 2.4.5. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh ...... 32 2.4.6. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị ve ký sinh ......................................................................................................................32 2.4.7. Phương pháp thử nghiệm chiết xuất hoạt chất từ Thuốc lào và củ Bách bộ để trị ve cho chó ............................................................................................................ 32 2.4.8. Chuẩn bị dược liệu ......................................................................................... 34 2.4.9. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ........................................................................ 35 2.4.10. Bố trí và tiến hành thí nghiệm ...................................................................... 35 2.4.11. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 40 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................................40 3.1.1. Xác định loài ve ký sinh ở chó tại Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh .......... 40 3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số xã của huyện Đầm Hà và Hải Hà ................................................................................................................................... 40 3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi .................................................. 43 3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ........................................... 45 3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo giống ............................................... 46 3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa ................................................. 48 viii 3.2. Nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng ở chó bị ve ký sinh ................................. 51 3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ................... 51 3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh .................................... 52 3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................................ 54 3.3. Bào chế và thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá cây Thuốc lào tươi và củ Bách bộ tươi để diệt ve chó thí nghiệm .................................................................................. 55 3.3.1. Xác định dung môi chiết xuất thích hợp với lá Thuốc lào và củ Bách bộ ..... 55 3.3.2. Xác định thời gian ngâm chiết thích hợp của lá cây Thuốc lào và củ Bách bộ trong dung môi thích hợp ......................................................................................... 58 3.3.3. Xác định nồng độ chiết xuất thích hợp của Thuốc lào và Bách bộ trên ve chó thí nghiệm .........................................................................................................61 3.4. Sử dụng dịch chiết xuất từ Thuốc lào và Bách bộ để trị ve cho chó ................ 63 3.4.1. Thử nghiệm dịch chiết xuất từ lá Thuốc lào và củ Bách bộ ngâm trong NaOH 5% để trị ve cho chó thí nghiệm .............................................................................. 63 3.4.2. Sử dụng chiết xuất từ lá Thuốc lào và củ Bách bộ để trị ve cho chó tại huyện Đầm Hà và Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 69 1. Kết luận ................................................................................................................ 69 2. Đề nghị ................................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, đời sống con người càng được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần càng được nhiều người quan tâm. Người ta nuôi chó nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Chó không chỉ để làm cảnh, bảo vệ tài sản, mà đối với nhiều người chó còn là người bạn rất trung thành. Chính vì vậy số lượng chó đã tăng lên đáng kể và ngày càng có nhiều giống chó ngoại được nhập vào Việt Nam như: Berger, Boxer, Rottweiler, Doberman.... Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó ngày càng phức tạp hơn, khó kiểm soát, không những gây ảnh hưởng trực tiếp tới chó nuôi mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy, các bệnh thường gặp ở chó đang là vấn đề được người nuôi chó và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như bệnh dại, bệnh viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… thì phải kể đến bệnh do ký sinh trùng gây ra. Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh do ngoại ký sinh trùng nói riêng (còn gọi là động vật tiết túc kí sinh, thuộc ngành Arthropoda) tuy ít gây chết cho vật nuôi nhưng lại gây tổn thất nhiều về kinh tế và khó kiểm soát vì người chăn nuôi ít quan tâm đến. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh trùng phổ biến nhất, không những gây tổn thương thực thể tổ chức da mà còn làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của chó. Latrofa M. S. và cs. (2014) [66] cho biết, các loài ve đóng vai trò là vật môi giới truyền bệnh của một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở chó như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlichia canis và Hepatozoon canis. Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy hiểm truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, vật nuôi và từ đó truyền bệnh sang người. Điều trị ve cho chó, hiện nay trên thị trường thuốc thú y có các hóa trị liệu hiện đang lưu hành như: bivermectin, kill - lice, ivermectin, fronline, lindane, coumaphos, amitraz, SG. sivermectin 0,25%, pimetylpyrolan, demetyl, sevin… Nhìn chung, các hóa dược nói trên có hiệu lực điều trị cao nhưng lại gây độc hại 2 cho vật chủ, đồng thời tồn dư trong sản phẩm động vật, làm ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Ngoài ra, chúng còn gây hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị. Vì vậy, cần có những biện pháp diệt ve ký sinh trên chó nhưng không gây độc cho vật nuôi, không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo sức khỏe con người. Người ta đã chứng minh rằng, một hợp chất thiên nhiên tồn tại nhiều năm trong tế bào sống khi tinh chế để sử dụng điều trị bệnh (tức là lại chuyển vào tế bào sống) thì nó được dung nạp tốt, ít có tác dụng phụ hơn so với những hợp chất được tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Luận giải trên cho thấy: có thể bào chế và sử dụng dược liệu tự nhiên để làm thuốc trị bệnh ve trên chó. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn thảo dược nhiên nhiên sẵn có để chữa bệnh và truyền lại cho các thế hệ sau. Đất nước ta lại có ưu thế là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật hết sức phong phú, tiềm năng về các loại cây thuốc rất lớn. Theo kết quả điều tra của Viện Dược Liệu (Bộ Y tế), tính đến năm 2005 đã ghi nhận được 3948 loài thực vật và nấm lớn; 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc (Nguyễn Thị Thanh Nga, 2012 [32]). Đây là thuận lợi để ngành thú y nghiên cứu các chế phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo mộc trị ngoại ký sinh trùng, vừa có tác dụng trị bệnh tốt, giá thành rẻ, dễ kiếm, an toàn, dễ sử dụng, vừa khắc phục được nhược điểm của các loại hóa dược tổng hợp bằng con đường hóa học. Trong những năm gần đây, số lượng chó nuôi ở tỉnh Quảng Ninh tăng cao; tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do ve ký sinh ở chó còn ít được chú ý. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, thử nghiệm chiết xuất Thuốc lào và Bách bộ trị ve cho chó”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng bệnh ve chó ở huyện Hải Hà và Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 3 - Nghiên cứu tác dụng dược lý của hai loại dược liệu Việt Nam: Thuốc lào và Bách bộ, từ đó xác định nồng độ thích hợp để diệt ve cho chó. - Điều trị thử nghiệm diệt ve ký sinh trên chó tại huyện Hải Hà và Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh bằng chiết xuất Thuốc lào và Bách bộ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm sàng bệnh ve ở chó, đề xuất biện pháp điều trị hiệu quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng chiết xuất Thuốc lào và củ Bách bộ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi chó tại tỉnh Quảng Ninh và các địa phương khác trong việc phòng trị bệnh ve ở chó, góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do ve chó gây ra. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó * Nguồn gốc chó nhà Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ. Nhóm tác giả (2003) [33] cho biết, qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên tục, người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu có tầm vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300g. 1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó Chó cỏ hay chó ta, chó nội (để phân biệt với các giống chó ngoại) chó mực, chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các giống chó thuần chủng có nguồn gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ đại quốc khuyển gồm: Chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học: Canis lupus dingo), H’mông cộc đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc. Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông Dương và ở Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con người. Trong các giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó nguyên thủy đặc trưng tại các vùng trung du và miền núi của Việt Nam. Giống này đang được người dân vùng cao tại Việt Nam nuôi dải rác khắp các vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi trông nhà và các hoặt động săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với chủ. Ngoài ra giống chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam được công nhận trên thế giới. Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung bình, cân nặng từ 5 15 - 30 kg, chiều cao 45 cm - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao, thông thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với loài này nếu là thuần chủng phải có bốn chân có màu bít tất trắng và chóp đuôi trắng (đuôi bông lau), đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi), lúc hoạt động dựng hướng lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều cao tới vai so với chiều dài cơ thể là 1: 1,2 trong đó phần thân nằm trong hình chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng thon gọn. Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là 2: 1, đầu chúng thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối, không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng, vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt, trắng, đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là chó ta có khả năng kháng bệnh rất cao. Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ.Sự hoạt động rụng trứng của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm (Nhóm tác giả, 2003 [33]). Theo Nhóm tác giả (2003) [33], chó nội khỏe mạnh trưởng thành có các chỉ tiêu sinh lý như sau: - Thân nhiệt: 38 - 38,50C. - Nhịp tim: 70 nhịp/phút. - Nhịp thở: 50 - 60 nhịp/phút. - Hồng cầu: 5 - 6 triệu/ mm3 máu. - Bạch cầu: 7000 - 9000/ mm3 máu. 1.1.2. Ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh ở chó Dantas-Torres F., Otranto D. (2015) [57] cho biết: Rhipicephalus sanguineus là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806 dựa trên mẫu vật thu thập được từ Pháp. 6 1.1.2.1. Vị trí của ve R. sanguineus trong hệ thống phân loại động vật học Theo tác giả Trịnh Văn Thịnh (1963) [43], Phan Trọng Cung (1977) [5], Phan Trọng Cung và cs. (1977) [6], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [18], vị trí của ve Rhipicephalus sanguineus trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Athropoda Siebold, 1848. Lớp Arachnida Lamarck, 1801. Phân lớp Acari, Leach, 1817. Bộ Parasitiformes Leach, 1815. Họ Ixodidae Koch C. L., 1844. Phân họ Ixodoidea Leach, 1815. Giống Rhipicephalus Latreille, 1806. Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, ve R. sanguineus là loài thường gặp và ký sinh nhiều nhất ở chó. Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [24] cho biết: nhiều loài ve là môi giới truyền bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát ban, các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, lợn…. 1.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve R. sanguineus Ve R. sanguineus là động vật tiết túc có thân hình quả lê. Ve đực màu nâu đen, có kích thước khoảng 3,5 x 1,5 mm. Ve cái to hơn nhiều (kích thước 11 x 7 mm), màu nâu xẫm, vàng hay xám bẩn. Cơ thể ve phân đốt nhưng không rõ, được phân thành hai phần chính: đầu giả (Capililum) và thân (Idiosoma). * Đầu giả (Capililum) Đầu giả ngắn gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và vòi (Gnathosoma) - Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng. 7 - Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có nhiều hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện. + Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác giúp phát hiện ra những nơi có da mỏng, nơi có mạch máu. + Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ. + Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau. Răng trên tấm dưới miệng thường phân bố theo hàng dọc, công thức răng 3/3. Tấm dưới miệng có tác dụng móc vào da vật chủ. Đầu cuối của tấm này nhọn, sắc, cũng tham gia vào động tác dùi vào da vật chủ. * Thân (Idiosoma) Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng. - Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng. + Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản. + Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa xuống phía sau. + Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ. + Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân. + Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu). + Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân. - Mặt bụng gồm có: Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành. Ở ve đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục. 8 Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên bề mặt có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn. Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía đuôi đến tận cùng rua III và rua IV. Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân. Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở. Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh hậu môn có hình tam giác. Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thỉ chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng hoặc thăng bằng. Ấu trùng Thiếu trùng R. sanguineus đực R. sanguineus cái Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó (Barbieri A. R. và cs., 2014 [51]) Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ sinh dục (Phan Lục, 2006 [30]). 9 1.1.2.3. Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [24], (2012) [25], vòng đời phát triển của ve R. sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút no máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ. Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra ấu trùng, Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua, cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [18] cho biết: vòng đời phát triển của ve R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu đều rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới. - Ấu trùng: Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no rơi xuống đất, đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi, trứng nở thành ấu trùng. Theo Lê Quốc Thái (1981) [40], Trịnh Văn Thịnh và cs. (1982) [44], ve R. sanguineus có thời gian ủ trứng 17 - 25 ngày trong điều kiện 210C - 350C, độ ẩm là 60 - 90%. Sau khoảng thời gian này trứng nở ra ấu trùng. Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi. Khi bám được vào vật chủ ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian này ở ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày. Theo Phan Trọng Cung và cs. (1977) [5], Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) [7], sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21 - 330C, độ ẩm 60 - 90%. 10 - Thiếu trùng: Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó hoạt động, bám vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến khi có thể bám vào vật chủ thì hút no máu. Theo Lê Quốc Thái (1981) [40], Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận (1996) [45], sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời gian của quá trình này kéo dài khoảng 12 - 17 ngày. - Ve trưởng thành: Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào vật chủ thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao cấu (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [18]). Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày (Phan Trọng Cung và cs., 1971 [4]). Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên cứu của Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) [7] ở miền Bắc Việt Nam, thời kỳ có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng) (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [18]). 1.1.2.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó Khi ve ký sinh trên ký chủ, chúng gây ra những tổn thương thực thể cho ký chủ. Những tác động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm giảm chất lượng sản phẩm, giảm tăng trưởng, còi cọc, chậm lớn… Song tác hại to lớn nhất của ve R. sanguineus là trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho người và vật nuôi. Ký chủ chính là chó và một số gia súc khác như mèo, cừu, bò, trâu, ngựa, lạc đà một bướu, R. sanguineus ký sinh trên cả động vật hoang dại như nhím, cầy bạc má và ký sinh cả ở người. Latrofa M. S. và cs. (2014) [66] đã thu thập 204 mẫu ve từ chó để định loại. Kết quả cho thấy có 81/204 mẫu là loài R. sanguineus, 17/204 mẫu là R. turanicus và 106 mẫu Rhipicephalus spp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng