Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà tại một số địa phương tỉnh thanh hóa và biện ph...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà tại một số địa phương tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

.PDF
84
1230
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ ĐẮC LỢI NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ ĐẮC LỢI NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Nhật Thắng THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả Lê Đắc Lợi ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ thú y, em xin trân trọng cảm ơn: - Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. - Lãnh đạo, cán bộ Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh vật, Chi cục Thú y Thanh Hóa và cán bộ Trạm thú y các huyện Yên Định, Thiệu Hóa, Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. - Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Ngô Nhật Thắng, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Đắc Lợi iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 2 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 2 4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 4 1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà.............................................................................................4 1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà...............................................................................................14 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......................................... 21 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................21 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................. 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................24 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................................24 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................................24 2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24 2.2.1. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................................24 2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ............................................................................24 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25 iv 2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà .....................................................25 2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán lá ruột ở gà ................................25 2.3.3. Biện pháp phòng và trị bệnh sán lá ruột cho gà....................................................25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 25 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................................25 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu .............................................................................................26 2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu ...............................................................................26 2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của gà bị nhiễm sán lá ruột ......27 2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ..............................................................27 2.4.6. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán .............................................28 2.4.7. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột .........................................................29 2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể và những biến đổi vi thể ở cơ quan tiêu hoá (ruột, manh tràng) do sán lá ruột gây ra....................................................................29 2.4.9. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở gà............................30 2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................... 32 2.5.1. Một số tham số thống kê.........................................................................................32 2.5.2. Một số công thức tính tỷ lệ (%) .............................................................................33 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................34 3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THANH HÓA.................................................................................................... 34 3.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ở gà tại một số địa phương thuộc tỉnh Thanh Hóa34 3.1.2. Phân bố các loài sán lá ruột ở gà tại các địa phương thuộc tỉnh Thanh Hoá .....37 3.1.3. Đặc điểm phân loại các loài sán lá ruột ở gà tại Thanh Hóa ...............................39 3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà tại một số địa phương thuộc tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................................................41 3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi .............................................46 3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ.......................................52 v 3.2. NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ .. 57 3.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của gà bị bệnh sán lá ruột...................................58 3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở ruột của gà do sán lá ruột gây ra............................59 3.3. BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SÁN LÁ RUỘT CHO GÀ ............................... 63 3.3.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột ở gà......................63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................65 1. Kết luận...........................................................................................................................65 2. Đề nghị............................................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................67 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT % : Tỷ lệ phần trăm mm : Milimét µm : Micrômét kg : Kilôgam mg : Miligam TT : Thể trọng cs : Cộng sự - : Đến > : Lớn hơn < : Nhỏ hơn ≤ : Nhỏ hơn hoặc bằng vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà (Qua mổ khám) .............. 34 Bảng 3.2. Phân bố các loài sán lá ruột ở gà tại các địa phương....................... 38 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương.............................. 42 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương (Qua mổ khám) ... 43 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi (Qua xét nghiệm phân) ....... 47 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi (Qua mổ khám)................... 47 Bảng 3.7. Biến động nhiễm các loài sán lá ruột ở gà theo tuổi ....................... 50 Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ....................................... 52 Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ (Qua mổ khám) ............. 53 Bảng 3.10. Biến động nhiễm từng loài sán lá ruột ở gà theo mùa vụ .............. 56 Bảng 3.11. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của gà bị bệnh sán lá ruột ................................................................................................ 58 Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể ở ruột của gà do sán lá ruột gây ra .................... 60 Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể trong số tiêu bản nghiên cứu.... 62 Bảng 3.14. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá ruột ở gà ....... 63 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm từng loài sán lá ruột ở gà tại tỉnh Thanh Hóa ....... 37 Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại một số địa phương ............ 45 Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột gà theo lứa tuổi .............................. 49 Hình 3.4 Biểu đồ biến động nhiễm từng loại sán lá ruột theo tuổi gà ............. 51 Hình 3.5 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ............................. 55 Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ............................. 55 Hình 3.7 Biểu đồ biến động nhiễm từng loài sán lá ruột ở gà theo mùa vụ .... 57 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ở nước ta chăn nuôi là một nghề sản xuất truyền thống, luôn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung, trong đó, chăn nuôi gia cầm luôn giữ vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Với nhiều phương thức chăn nuôi phong phú, đa dạng, nghề chăn nuôi gia cầm đã góp phần giải quyết công ăn việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, tốc độ tăng hàng năm tương đối cao. Chăn nuôi gà đáp ứng nhanh nhu cầu về thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chất lượng tốt cho đời sống xã hội và cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Gà là loài vật dễ nuôi, dễ thích nghi với điều kiện khí hậu khác nhau, đặc biệt chúng thích nghi cao với đời sống ở các vùng có nhiều diện tích... Mặt khác gà là loài ham kiếm mồi, nên chăn nuôi gà có thể tận dụng được nguồn thức ăn từ động vật thủy địa sinh (giun, cá...) và lương thực rơi vãi sau thu hoạch lúa, ngô. Chính vì những lý do trên mà nghề nuôi gà phát triển rộng rãi ở nhiều nơi, được coi là một nghề xoá đói giảm nghèo bền vững. Hiện nay, ở nước ta nghề chăn nuôi gà đã và đang tồn tại 2 phương thức chăn nuôi chính, đó là chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi bán công nghiệp vẫn là phương thức chăn nuôi phổ biến. Hình thức chăn nuôi này thường mang tính tự phát, nhỏ lẻ và lạc hậu, nên vấn đề phòng chống dịch bệnh nói chung và bệnh do ký sinh trùng nói riêng thường ít được quan tâm, do vậy tỷ lệ nhiễm giun sán ở gà khá cao. 2 Mặt khác, nước ta nằm trong vùng có thời tiết, khí hậu nóng ẩm, đây là điều kiện rất thuận lợi cho nhiều loại vật chủ trung gian của các loài giun, sán phát triển mạnh, dẫn tới khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, do vậy bệnh ký sinh trùng ở gà thường xuyên xảy ra, gây nhiều thiệt hại cho nghề nuôi gà. Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [46] cho biết: Bệnh ký sinh trùng làm giảm khả năng sinh trưởng của gà tới 30% so với bình thường và làm giảm sản lượng trứng từ 25 - 40%. Khi nhiễm giun sán, gà thường dễ bị kế phát các bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại lớn về kinh tế. Trong những bệnh ký sinh trùng ở gà, bệnh sán lá ruột là bệnh tương đối phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi gà. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [14], bệnh sán lá ruột thường diễn ra quanh năm, ở mọi lứa tuổi gà; bệnh xảy ra ở khắp các vùng miền trong cả nước, làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và giảm sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trong việc khống chế dịch bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng, nhằm bảo vệ sức khoẻ của đàn gia cầm nói chung, đàn gà nói riêng và nâng cao khả năng cho sản phẩm của chúng, đồng thời có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột một cách có hiệu quả, phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện nay, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà tại một số địa phương tỉnh Thanh Hóa và biện pháp phòng trị”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở gà. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về bệnh sán lá ruột ở gà tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó có cơ sở để xây dựng quy trình phòng, trị bệnh sán lá ruột cho gà. 3 4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột cho gà tại một số địa phương thuộc tỉnh Thanh Hóa. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở gà có hiệu quả, nhằm hạn chế sự nhiễm sán lá ruột cho gà, từ đó hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà 1.1.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà Sán lá ký sinh ruột gia cầm nói chung và ở gà nói riêng gồm nhiều loài thuộc lớp Trematoda Rudolphi 1808. Ở Việt Nam, thành phần loài sán lá ruột của rất phong phú, phân bố rộng ở khắp các vùng miền trong cả nước và gây tác hại lớn đối với ngành chăn nuôi. Số lượng, thành phần các loài sán lá ruột ký sinh ở gà đã được một số tác giả nghiên cứu và tổng hợp. NGÀNH PLATHELMINTHES SCHNERDER, 1873 LỚP SÁN LÁ RUDOLPHI, 1808 Phân lớp Prosostomata Skrjabin et Gusechanskaja, 1962 Bộ Brachylaemida Odening, 1960 Họ Brachylaemidae Stiles et Hassai, 1898 Giống Prostharmostomum Witenberg, 1923 Loài Prostharmostomum annamense Railliet, 194 Loài P. commutatum Diesing,1858 Bộ Faciolida Skrjabin et Shutz, 1935 Phân bộ Echinostomata Szidat, 1936 Họ Echinostomatidea Dietz, 1909 Giống Echinostoma Rudolphi, 1809 Loài Echinostoma revolutum Fruhlich, 1802 Loài E. aegyptica Khalid Abaza, 1924 Loài E. miyagawai Ishii, 1932 Giống Echinoparyphium Dietz, 1909 Loài E. recurvatum Linstow, 1873 Loài E. paracinctum Richowskaja, 1953 Giống Hypoderacum Dietz, 1909 Loài Hypoderacum conoideum Bloch, 1972 5 Giống Paryphostomum Dietz, 1909 Loài Paryphostomum norvum Verma, 1936 Giống Petasige Dietz, 1909 Loài Petasige bresicauda Ishii, 1935 Họ Echinochasmidae Odhner, 1910 Giống Echinochasmus Linstow, 1873 Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926 Họ Philophthalmidae Travassos, 1918 Giống Philophthalmus Travassos, 1918 Loài Philophthalmus gralli Mathis et Lerger, 1910 Bộ Notocotylida Skrjabin et Shutz, 1937 Họ Notocotylidae Luhe, 1909 Giống Notocotylus Diesing, 1839 Loài Notocotylus eagypticus Odhner, 1905 Loài N. intestinalis Tabangui, 1932 Giống Catatropis Odhner, 1905 Loài Catatropis verrucosa Frohlich, 1789 Bộ Opisthorchida La Rue, 1957 Phân bộ Opisthorchiata La Rue, 1957 Họ Opisthorchidae Braun, 1901 Giống Opisthorchis Blanchard, 1895 Loài Opisthorchis paragenminus Oschmarin, 1970 Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955 Họ Heterophyidae Odhner, 1914 Giống Opisthorchis Onjiet Nishio, 1919 Loài Opisthorchis gallinae Oschmarin, 1970 Họ Haplorchidae Looss, 1899 Giống Procerovum Onji et Nishio, 1916 Loài Procerovum cheni Hsu, 1950 Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957 Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957 Họ Microphallidae Travassos, 1920 Giống Martrema Nicoli,1970 Loài Martrema subdolum Jagerakiold, 1909 6 Họ Prosthogonimidae Nicoli, 1924 Giống Prosthogonimus Luhe, 1899 Loài Prosthogonimus ovatus (Rud., 1803) Loài P. cuneatus (Rud., 1809) Loài P. fucifer Railliet, 1925 Loài P. sinensis Ku, 1906 Loài P. ventroporus Oschmarin, 1970 Bộ Strigeidida La Rue, 1926 Phân bộ Cyathocotylata Sudarikov, 1959 Họ Cyathocotylidea Poch, 1925 Giống Cyathocotyle Muhling, 1896 Loài Cyathocotyle orientalis Franst, 1923 Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10]; Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13], những loài sán lá phổ biến ở gà Việt Nam là: Echinostoma revolutum, E. miyagawai, E. recurvatum, E. paracinctum, Prosthogonimus ovatus, P. cuneatus. 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ biến ở gà Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], hình thái chung của sán lá ruột là cơ thể dẹt, có dạng hình lá, có 2 giác bám (giác miệng và giác bụng). Kích thước có thể rất biến đổi, bé nhất khoảng vài mm và lớn nhất không vượt quá 2 cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai cutin), xung quanh giác miệng có móc kitin lớn. Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán bán chắc vào ruột của vật chủ. Sán lá không có hệ tuần hoàn và hô hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hoá, bài tiết, thần kinh và sinh dục. * Đặc điểm loài sán lá ruột Echinostoma revolutum, (Frohlich, 1802) Dietz, 1908 Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993) [25], Nguyễn Thị Lê (2000) [32], loài Echinostoma revolutum được mô tả như sau: Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98 mm, chiều rộng từ 1,12 - 1,42 mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x 7 2,40 - 2,50mm. Viền cổ rộng 0,73 - 1,03 mm. Có 37 móc gồm 15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích thước 0,101- 0,109 x 0,025 mm. Mỗi thùy bên có 6 móc (0,093 - 0,126 x 0,029 mm) và 5 móc thùy bụng (0,093 – 0,122 x 0,025 mm). Kích thước giác miệng 0,23 - 0,44 x 0,27 - 0,45 mm. Trước hầu dài 0,13- 0,16 mm. Hầu 0,15-0,37 x 0,15 – 0,27mm. Thực quản dài 0,86 - 1,14 mm. Giác bụng phát triển, kích thước 0,69 - 1,22 x 0,69 - 1,18 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể. Tinh hoàn hình ovan hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc. Kích thước tinh hoàn trước 0,34 - 1,41 x 0,43 - 1,06 mm, tinh hoàn sau 0,36 - 1,41 x 0,34 - 1,04 mm. Túi sinh dục nằm ở mặt lưng ở nửa trước giác bụng, bên trong chứa túi chứa tinh hình ống. Kích thước túi sinh dục 0,234 - 0,453 x 0,069 - 0,314 mm. Buồng trứng tròn hoặc ô van, nằm trước tinh hoàn, kích thước 0,18 0,43 x 0,25 - 0,645 mm. Thể mêlit nằm ngay sau buồng trứng và có kích thước lớn hơn buồng trứng. Tuyến noãn hoàng nằm 2 bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến mút sau cơ thể, không che lấp hai mút nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hoàn. Tử cung tương đối dài, chứa nhiều trứng. Trứng hình ôvan, màu vàng sáng, kích thước 0,076 - 0,105 x 0,051 - 0,084 mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể, gấp khúc 1- 2 vòng trước lỗ thoát. Ở những sán già, tử cung không còn trứng, các cơ quan sinh dục như buồng trứng, tinh hoàn, tuyến noãn hoàng có xu hướng teo đi. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [14], Chu Thị Thơm và cs (2006) [48] loài Echinostoma revolutum dài 3-13mm, rộng 0,88 - 2mm, vành khăn có 35-37 móc nhỏ; tử cung xếp có thứ tự, ngay sau giác bụng và chứa nhiều trứng; trứng hình bầu dục, dài 0,009 - 0,132mm, rộng 0,05 - 0,073mm, màu vàng, một đầu trứng có nắp. Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [46] cho biết: sán dài 10 - 22 mm, rộng 2 2,5 mm; thân có màu hồng hay đỏ nhạt, dẹt, đoạn trước có chỗ thu hẹp lại thành cái cổ. 8 * Đặc điểm loài Echinostoma miyagawai Ishii, 1932 Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993) [25], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], Nguyễn Thị Lê (2000) [32], loài này có hình thái cấu tạo như sau: Cơ thể sán dài 6,9 - 12,0 mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn 0,77 - 2,32 mm. Bề mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,54 - 0,67 mm, có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng, 7 móc bên và 5 móc thùy bụng mỗi bên. Kích thước móc bên 0,89 - 0,093 x 0,23 mm, móc thùy bụng 0,089 - 0,096 x 0,023 mm. Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29 mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 0,63 mm, nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084 mm. Hầu 0,230 - 0,320 x 0,251 - 0,258 mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể, thường bị tuyến noãn hoàng che lấp. Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32 mm. Tinh hoàn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 đến 7 thùy sâu. Kích thước tinh hoàn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49 mm. Buồng trứng hình ôvan, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,38 mm. Thể mêlit nằm ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25 mm. Tuyến noãn hoàng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến mút sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2 mút ruột. Ống bài tiết thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát triển, chứa nhiều trứng, kích thước 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056 mm. * Đặc điểm loài sán lá ruột Echinostoma paraulum Dietz, 1909 Kích thước từ 6 - 10 mm x 0,8 - 1,4 mm, vòng gai miệng gồm 37 gai, 27 gai nằm ở vòng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng đường kính 0,25 - 0,3 mm, giác bụng 0,72 - 0,88 mm ở khoảng cuối 1/4 thân trước. Thực quản dài 0,4 - 0,6 mm. Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới bốn thuỳ. Buồng trứng ở ngay sát trước tinh hoàn. Kích thước trứng 0,100 x 0,070 mm. (Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [46]) 9 * Đặc điểm loài sán lá ruột Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873 Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], Nguyễn Thị Lê (2000) [32], loài này có đặc điểm: Kích thước cơ thể bé, dài 2,48 mm, rộng 0,45 mm (ở vùng giác bụng). Bề mặt cơ thể ở phía trước đến ngang giác bụng phủ gai cutin lớn. Viền cổ có 45 móc, mỗi thùy bụng có 4 móc, kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009 - 0,012 mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009 mm. Giác miệng 0,008 x 0,105 mm. Hầu 0,088 x 0,084 mm. Giác bụng tròn hoặc kéo dọc, nằm ở 1/3 chiều dài của cơ thể, kích thước 0,297 x 0,258 mm. Thực quản dài 0,28 m, hai nhánh ruột kéo dài đến mút sau cơ thể. Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, kích thước 0,252 x 0,105 mm. Tinh hoàn hình ôvan, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh hoàn trước 0,297 x 0,193 mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172 mm. Buồng trứng tròn hoặc hình ôvan, nằm trước tinh hoàn, đường kính 0,127mm. Thể mêlit lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hoàn trước. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ thể. Tử cung ngắn, chứa ít trứng, kích thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [14], Chu Thị Thơm và cs (2006) [48], loài Echinoparyphium recurvatum: Dài 2 - 5 mm, rộng 0,4 - 0,85 mm. Phần trước thân có những gai cuticun nằm thứ tự xen kẽ nhau. Đầu sán có cấu tạo vành khăn hình quả thận, đường kính 0,220 - 0,385 mm. Trứng có màu vàng nâu, hình bầu dục, vỏ nhẵn, một đầu trứng có nắp, đầu còn lại có chồi nhỏ. Kích thước trứng từ 0,082 - 0,098 mm x 0,053 - 0,061mm. Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [46] đã mô tả: Sán dài 4,5 mm, rộng 0,5 - 0,8 mm. Vòng gai đầu có 45 móc, trong đó ở hai góc mỗi bên có bốn cái, hai cạnh bên có ba cái. Tinh hoàn không chia thuỳ, hình bầu dục và xếp sát nhau. 10 * Đặc điểm loài Echinoparyphium paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953 Nguyễn Thị Lê (2000) [32] đã mô tả: Cơ thể sán dài 6,0 mm, rộng 1,0 mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến mép sau giác bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48 mm, có 43 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,064 x 0,012 mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác miệng nhỏ hơn giác bụng 5 - 5,5 lần. Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36 mm. Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x 0,100 - 0,120 mm. Tinh hoàn hình bầu dục, kích thước 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21 mm. Buồng trứng hình ôvan, kích thước 0,23 x 0,13 mm. Tử cung chứa 7 - 19 trứng, kích thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053 mm. * Đặc điểm loài sán Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909 Nguyễn Thị Lê (2000) [32] đã mô tả như sau: Cơ thể sán dài 8,02 - 13,26 mm, rộng 1,39 - 2,02 mm, phần trước cơ thể phủ gai. Đầu ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621 mm. Có 47 - 53 móc, xếp thành 2 hàng, móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013 mm, móc bên 0,027 - 0,030 x 0,010 mm, móc bụng 0,033 x 0,013 - 0,015 mm. Giác miệng 0,165 - 0,276 x 0,193 - 0,331 mm. Trước hầu dài 0,027 mm. Hầu 0,151 - 0,234 x 0,138 - 0,234mm. Thực quản dài 0,096 - 0,207 mm. Giác bụng lớn nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x 0,876 - 1,150 mm. Hai nhánh ruột chẻ đôi trước giác bụng kéo dài đến mút sau cơ thể. Tinh hoàn hình ôvan, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ thể, kích thước tinh hoàn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579 mm và tinh hoàn sau 0,828 - 1,352 x 0,303 - 0,552 mm. Túi sinh dục hình ôvan hoặc hình quả lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng chứa túi chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276 mm. Lỗ sinh dục nằm ngay sau nhánh ruột chẻ đôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng