Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệ...

Tài liệu (Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên

.PDF
62
365
85

Mô tả:

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại Công ty Japfa comfeed Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ LAN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ LAN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG CÔNG THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: CNTY46 - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận Thái Nguyên - năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Công ty Japfa Comfeed Việt Nam và trang trại gà gia công của anh Đào Xuân Thạch. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2018 Sinh viên Triệu Thị Lan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà .................................................................... 31 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................. 31 Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................. 32 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của gà................................................................ 32 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà (%) .......................................................... 33 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà........................................................... 35 Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi. .................................... 37 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà (kg) ................. 38 Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà............................................................... 39 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh .................................................................. 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà .............................................. 35 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TN Thí nghiệm TP Thành phố VTM Vitamin v MỤC LỤC lỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề...................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ............................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................ 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 5 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại .................................................... 5 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................. 6 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................. 7 2.2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................. 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................... 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................ 27 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện........................................................ 27 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................ 27 3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................... 27 3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 27 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin..................................... 27 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 28 vi PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 29 4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc. ..................................................... 29 4.1.1 .Công tác chăm sóc ....................................................................... 29 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ....................................................... 31 4.2. Kết quả của chuyên đề ...................................................................... 33 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .................................................................. 33 4.2.2.Khả năng sinh trưởng của gà thịt ................................................... 34 4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ....................................................... 36 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .............................................................. 39 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt .............................................. 39 4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt ................................................. 40 4.4. Tham gia các hoạt động khác............................................................. 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 42 5.1. Kết luận ................................................................................................. 42 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi gia cầm gần một thập kỷ qua đã được cả thế giới quan tâm và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Gia cầm chiếm từ 20 - 25% trong tổng sản phẩm thịt. Ở các nước phát triển, thịt gà chiếm từ 30% hoặc hơn nữa. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê tại thời điểm năm 1/10/2017, tổng đàn gia cầm cả nước đạt trên 385,5 triệu con, tăng 6,6% (gà tăng 6,5%) so với cùng kỳ năm 2016; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2017. Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ; Chăn nuôi bán chăn thả; Chăn nuôi bán công nghiệp; Chăn nuôi công nghiệp. Năm 2017 có khoảng 213 triệu con gà thịt và 6,1 triệu con gà đẻ. Tổng số lượng gà đã xuất chuồng là 239 triệu con với sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 437 ngàn tấn. Sản lượng trứng trong kỳ đạt 3,5 tỷ quả. Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài, công ty liên doanh (Japfa, CP, Dabaco…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm – Viện chăn nuôi. Trong đó gà thịt broiler có nguồn gốc ở Mỹ, hiện nay đang được nuôi phổ biến ở nước ta. Đây là giống gà hướng thịt nhập nội, có lông màu trắng, mào đơn, cơ ngực và cơ đùi rất phát triển, gà sinh trưởng nhanh, năng suất thịt khá cao. Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi. Các chương trình chăn nuôi khép kín và hệ thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các công ty nước ngoài triển khai đang phát triển hầu khắp cả nước. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm 2 của gia cầm.Vì vậy, việc thực hiện đúng qui trình chuẩn trong chăn nuôi là hết sức quan trọng. Ngoài ra khi trực tiếp thực hiện qui trình chăn nuôi, kỹ năng và thái độ nghề của sinh viên được bổ sung và hoàn thiện. Từ những lý do đó, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận cùng với sự tiếp nhận của công ty Japfa em đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại công ty Japfa comfeed việt nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. - Tham gia phòng và trị bệnh trên gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt. - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh cho gà thịt. - Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Sông Công là thành phố trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với diện tích 98,37 km², gồm các xã (phường): thành phố Sông Công có 7 phường: Bách Quang, Cải Đan, Lương Châu, Lương Sơn, Mỏ Chè, Phố Cò, Thắng Lợi và 4 xã: Bá Xuyên, Bình Sơn, Tân Quang, Vinh Sơn. Địa hình đất đai: thành phố Sông Công thuộc vùng trung du Bắc Bộ. Địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Thành phố Sông Công được dòng Sông Công chia làm 2 khu vực phía Đông và phía Tây tạo 2 nhóm cảnh quan chính: Khu vực phía Đông có địa hình đồng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và thấp, có độ cao trung bình từ 25 – 30m, phân bố dọc theo thung lũng sông thuộc các xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và các phường Lương Châu, Thắng Lợi, Cải Đan, Phố Cò, Bách Quang. Khu vực phía Tây có địa hình chủ yếu là gò đồi và núi thấp với độ cao 80 – 100 m, một số đồi cao khoảng 150 m và núi thấp trên 300 m, phân bố dọc theo ranh giới phía Tây thành phố trên địa phận các xã Bình Sơn và Vinh Sơn. • Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 38°C, tháng thấp nhất là 16,1°C. • Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất là 78%. • Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.168 mm, tháng lớn nhất là 443 mm, tháng nhỏ nhất 22 mm. Giao thông, thủy lợi Thủy lợi: Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía 4 Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung tâm thành phố Sông Công, qua thị xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu. Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sông Công, huyện Phú Bình rồi chảy vào thị xã Phổ Yên để nối với sông Cầu. Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26l/s.km². Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm, tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm. Mạng lưới giao thông, các tuyến đường, phố chính: • Đường Cách mạng Tháng 10 • Đường Thắng Lợi • Đường 3/2 • Đường 30/4 • Đường Lương Sơn • Đường Cách mạng Tháng Tám • Đường Thống Nhất • Đường Trần Phú • Đường Trần Hưng Đạo • Đường Lê Hồng Phong • Đường Nguyễn Văn Cừ • Đường Vũ Xuân • Đường Lý Thường Kiệt • Phố An Châu • Phố Tôn Thất Tùng • Phố Ngô Sĩ Liên • Phố Kim Đồng 5 • Phố Nguyễn Lương Bằng • Phố Nguyễn Khuyến Các tuyến đường trong xã, trong xóm đã được bê tông hóa. Tuy nhiên còn một số tuyến đường lên xã đã bị xuống cấp chưa khắc phục được nên cũng gặp một số hạn chế nhất định trong việc đi lại giao lưu buôn bán. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, kinh tế của thành phố Sông Công phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt khá, mức tăng trưởng bình quân đạt 17% năm. Cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, xã hội đã và đang từng bước phát triển mạnh. Năm 2017, T.P Sông Công đã nỗ lực không ngừng cùng với các cấp, ngành hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao, trong đó nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 5.771 tỷ đồng, bằng 112% so với kế hoạch, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; giá trị xuất khẩu đạt 120,2 triệu USD (tăng 42% so với cùng kỳ năm 2016); thu ngân sách ước đạt 571,6 tỷ đồng (tăng 194% so với cùng kỳ); giá trị hàng hóa bán lẻ đạt trên 1.000 tỷ đồng (tăng 10%); thu nhập bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm (tăng 13,6%)... Người dân chủ yếu là công nhân làm tại khu công nghiệp Sông Công và một số làm tại các nhà máy trên địa bàn thị xã và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây mới và hoạt động từ tháng 3 năm 2017. Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. 6 - Được lắp đặt, trang bị máng ăn, máng uống tự động, mỗi trại gồm 4 đường ăn và 6 máng nước. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt. - Có 2 kho cám, 2 xilo cám, 2 máy phát điện, 3 máy nén khí, mỗi chuồng 10 quạt thông gió và mỗi trại có 1 lò sưởi. - Trong mỗi chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. - Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp 8 camera xung quanh theo dõi. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 2.400m2 (2 dãy chuồng). - 2 dãy chuồng (chuồng 1 có chiều dài 75m, chiều rộng 17m và chuồng 2 dài 75m, rộng 15m) mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con. - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh. - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: 01 quản lý 01 kĩ sư 02 công nhân 02 sinh viên thực tập 01 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 7 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler Giống gà broiler được nuôi nhiều ở Việt Nam từ năm 1993. Việt Nam nhập giống gà AA từ đàn ông bà ở Malaysia và Thái Lan năm 1993. Gà bố mẹ và con thương phẩm đều có lông màu trắng, mào đơn, vỏ trứng màu nâu. Gà thịt broiler sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi lúc 42 ngày tuổi con trống đạt trọng lượng 2,5 kg, con mái đạt trọng lượng 2,3 kg. Lúc 49 ngày tuổi gà trống đạt 2,8 kg (2,4 - 2,5 kg), gà mái đạt 2,6 kg (2,3 -2,4 kg). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng từ 2,1 - 2,2 kg. Giống gà này rất được ưu chuộng, tuy nhiên vì lớn nhanh nên yêu cầu về nuôi dưỡng và kỹ thuật cao chỉ phù hợp với những cơ sở chăn nuôi lớn. Năng suất của đàn bố mẹ khối lượng lúc 20 tuần tuổi là 2,8 - 3,0 kg/con trống; 2,0 – 2,2 kg/con mái. Gà có năng suất cao hơn BE và HV85. Khi gà trống 7 tuần đạt trọng lượng 3,2 kg, gà mái: 2,6 kg. Gà broiler 49 ngày tuổi nặng 2,2-2,5 kg, tiêu tốn 2,1-2,2 kg/kg tăng trọng. Khả năng đẻ trứng trung bình 160 – 170 quả/mái/9 tháng đẻ, tỷ lệ phôi 95 %, tỷ lệ nở/trứng ấp 80 – 85%. Sản lượng trứng 180 -190 quả/mái/năm, vỏ trứng màu nâu. Năng suất trứng đến 66 tuần tuổi là 191 trứng/mái, tuổi đẻ 5% là 25 tuần, đẻ đỉnh cao (85 – 86%) lúc 31 – 34 tuần tuổi, gà thịt Broiler 1 ngày tuổi/mái đầu kỳ là 155 con. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn 8 được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001[5]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH = 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở 9 dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml, còn ở ngỗng là 24 ml, ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. 10 Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [19] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. 11 - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 12 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [19] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng