Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số bệnh hại cây mỡ (manglietia glauca bl) trong giai đoạn vườn ươ...

Tài liệu Nghiên cứu một số bệnh hại cây mỡ (manglietia glauca bl) trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

.PDF
91
263
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM QUÁCH THỊ HOE NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH HẠI CÂY MỠ (manglietia glauca bl) TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM QUÁCH THỊ HOE NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH HẠI CÂY MỠ (manglietia glauca bl) TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Ngành : Lâm học Mã số : 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG KIM TUYẾN Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ 2014 đến 2015. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nào khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Ngƣời viết cam đoan Quách Thị Hoe ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khóa 21 (2013-2015). Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Đặng Kim Tuyến, người hướng dẫn luận văn cao học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban quản lý vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực tập tại vườn ươm cây giống của trường và giúp tôi có một địa điểm thực tập tốt nhất. Thái Nguyên, tháng ….. năm 2015 Sinh viên Quách Thị Hoe iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu ................................................ 3 5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4 5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 4 5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 5 1.1. Cơ sở khoa học bệnh cây ......................................................................... 5 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 11 1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây ở trên thế giới ............................................... 11 1.2.2. Nghiên cứu về bệnh cây ở Việt Nam .................................................. 14 1.2.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây................................................................... 14 1.2.2.2. Nghiên cứu bệnh hại cây mỡ (Manglietia glauca BL.) ..................... 19 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 20 1.4. Tài nguyên đất ....................................................................................... 21 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23 2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23 iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23 2.2.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ....................................................... 23 2.2.2. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm ................................................................................................. 24 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 28 2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin, số liệu phân tích kết quả nghiên cứu ..... 31 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 32 3.1. Kết quả khảo sát, xác định bệnh hại chính tại khu vực nghiên cứu ........ 32 3.1.1. Tình hình vệ sinh vườn ươm và kết quả điều tra sơ bộ........................ 32 3.1.2. Thành phần bệnh hại cây mỡ và xác định bệnh hại chính trong giai đoạn vườn ươm ............................................................................................ 33 3.1.2.1. Kết quả điều tra thành phần bệnh hại cây Mỡ và xác định bệnh hại chính trong giai đoạn vườn ươm ................................................................... 33 3.1.2.2. Bệnh thán thư lá Mỡ ........................................................................ 33 3.1.2.3. Bệnh thối cổ rễ ................................................................................ 35 3.1.3. Đánh giá tình hình phân bố bệnh cây .................................................. 35 3.2. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc đối với bệnh hại chính ở cây Mỡ tại vườn ươm ...................................................................... 39 3.2.1. Bệnh thối cổ rễ cây Mỡ....................................................................... 39 3.2.1.1. Mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ trước khi sử dụng thuốc ..... 39 3.2.1.2. Mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 1 40 3.2.1.3. Mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 2 41 3.2.1.4. Mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 3 42 3.2.1.5. So sánh hiệu lực của thuốc và tìm ra loại thuốc có hiệu quả cao nhất ..... 46 3.2.2. Bệnh thán thư lá Mỡ ........................................................................... 47 3.2.2.1. Mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ trước khi sử dụng thuốc ......... 47 3.2.2.2. Mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 1 .... 48 v 3.2.2.3. Mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 2 .... 50 3.2.2.4. Mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 3 .... 51 3.3.2.5. So sánh hiệu lực của thuốc và tìm ra loại thuốc có hiệu quả cao nhất ..... 56 3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mức độ gây hại của bệnh hại chính cây mỡ ở vườn ươm ............................................................................................ 57 3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi cây chủ đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.. 57 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát sinh và phát triển của bệnh hại .... 58 3.3.3. Ảnh hưởng của điều kiện che bóng đến sự phát sinh phát triển của bệnh .. 58 3.3.4. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sự phát sinh phát triển của bệnh ... 59 3.4. Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh thối cổ rễ, bệnh thán thư lá Mỡ và đề xuất một số biện pháp phòng trừ ......................................................... 60 3.4.1. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh hại chính cây Mỡ ở vườn ươm .. 60 3.4.2. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ ................................................... 63 3.4.2.1. Biện pháp phòng trừ chung .............................................................. 63 3.4.2.2. Biện pháp phòng trừ cho bệnh thán thư ........................................... 66 3.4.2.3. Biện pháp phòng trừ cho bệnh thối cổ rễ.......................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 67 1. Kết luận .................................................................................................... 67 2. Đề nghị ..................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu tiếng Anh PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT1 : Công thức 1 CT2 : Công thức 2 CT3 : Công thức 3 CT4 : Công thức 4 ĐC : Đối chứng O.D.B : Ô dạng bản OTN : Ô thí nghiệm vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các loại thuốc thử nghiệm đối với bệnh thối cổ rễ........................ 25 Bảng 2.2. Các loại thuốc thử nghiệm đối với bệnh thán thư lá mỡ ................ 25 Bảng 2.3. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ..................... 30 Bảng 3.1: Bảng thống kê thành phần bệnh hại cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm ...................................................................... 33 Bảng 3.2: Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) .. 36 Bảng 3.2a: Bệnh thối cổ rễ ........................................................................... 36 Bảng 3.2b: Bệnh thán thư ............................................................................. 36 Bảng 3.3: Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%) ....... 36 Bảng 3.3a: Bệnh thối cổ rễ ........................................................................... 36 Bảng 3.3b: Bệnh thán thư ............................................................................. 37 Bảng 3.4: Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc (P%)......... 38 Bảng 3.4a: Bệnh thối cổ rễ ........................................................................... 38 Bảng 3.4b: Bệnh thán thư ............................................................................. 38 Bảng 3.5: Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ trước khi sử dụng thuốc ................................................................................ 40 Bảng 3.6: Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 1 ............................................................................ 40 Bảng 3.7: Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 2 ............................................................................ 42 Bảng 3.8: Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 3 ............................................................................ 42 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thối cổ rễ cây Mỡ trước và sau phun thuốc................................................................. 43 Bảng 3.10: Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................... 44 viii Bảng 3.11: Tỉ lệ tăng giảm bệnh hại rễ ở các công thức (%) ......................... 45 Bảng 3.12: So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 46 Bảng 3.13: Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ trước khi sử dụng thuốc ................................................................................ 48 Bảng 3.14: Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 1 ............................................................................ 49 Bảng 3.15: Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 2 ............................................................................ 50 Bảng 3.16: Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh thán thư lá Mỡ sau khi sử dụng thuốc lần 3 ............................................................................ 51 Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh thán thư lá Mỡ trước và sau phun thuốc................................................................. 52 Bảng 3.18: Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................... 53 Bảng 3.19: Tỉ lệ tăng giảm bệnh hại lá ở các công thức (%) ......................... 55 Bảng 3.20: So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 56 Bảng 3.21: Ảnh hưởng của tuổi cây đến mức độ bị hại bệnh thối cổ rễ và bệnh thán thư ......................................................................................... 57 Bảng 3.22: Ảnh hưởng của mật độ đến mức độ bị hại bệnh thối cổ rễ và bệnh thán thư ......................................................................................... 58 Bảng 3.23: Ảnh hưởng của ánh sáng đến mức độ bị hại bệnh thối cổ rễ và bệnh thán thư ................................................................................. 59 Bảng 3.24: Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến mức độ bị hại bệnh thối cổ rễ và bệnh thán thư ........................................................................ 60 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Hình ảnh cây mỡ bị bệnh thán thư lá ............................................. 34 Hình 3.2. Hình ảnh cây mỡ bị bệnh thối cổ rễ .............................................. 35 Hình 3.3. Hình ảnh cây Mỡ trước khi phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ ............ 39 Hình 3.4. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ lần 2 ...... 41 Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện sự suy giảm của bệnh qua các lần phun .............. 44 Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ cây Mỡ sau các lần phun ...................................................................... 45 Hình 3.7. Hình ảnh cây Mỡ bị bệnh thán thư trước khi phun thuốc .............. 47 Hình 3.8. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc lần 1 ................................... 48 Hình 3.9. Hình ảnh cây Mỡ sau khi phun thuốc lần 2 ................................... 50 Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự suy giảm của bệnh qua các lần phun ............ 53 Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thán thư lá Mỡ sau các lần phun ...................................................................... 54 Hình 3.12. Cây mỡ con bị thối cổ rễ ............................................................. 62 Hình 3.13. Lá cây mỡ bị bệnh Thán thư ....................................................... 63 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng được xem là "lá phổi" của trái đất, là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người, việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Có thể nói rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…, ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng. Nhưng với thực trạng hiện nay diện tích rừng của nước ta đang bị thu hẹp dần cả về số lượng và chất lượng ở mức báo động. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển thực vật nói chung và rừng trồng nói riêng không chỉ chịu ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ không khí … mà chúng còn bị tác động của các yếu tố sinh vật khác như sự tàn phá của sâu hại, sự cạnh tranh của các cá thể thực vật cùng loài hay khác loài và đặc biệt là sự ký sinh của các vi sinh vật trên các cơ quan của thực vật, làm thay đổi chức năng hay biến dạng, ảnh hưởng đến từng bộ phận hay toàn bộ cây, thậm chí làm chết cây, từ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế. Ngoài ra khi rừng được trồng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và trồng thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh gây hại phát sinh phát triển... Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng một cách bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu 2 gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác. Để đạt được kết quả tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều cây giống tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có được như vậy thì ngoài việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý trước khi gieo ươm… thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do sâu bệnh hại gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể. Trên thực tế tổn thất do sâu bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do các tác hại tự nhiên khác. Hiện nay việc sản xuất cây con ở các vườn ươm cây giống ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung, các vườn ươm ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng có các loài chủ yếu như Keo, Mỡ, Thông, Bạch đàn, tuy nhiên đã có rất nhiều dịch bệnh hại xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ cây con, bệnh thán thư ở cây Mỡ, bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo, gỉ sắt keo… Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hưởng của môi trường đến sự phát sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây con ở vườn ươm là rất cần thiết, luôn trở thành một yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phòng trừ bệnh hại ở vườn ươm, rừng trồng để đạt được năng suất trong trồng rừng và phát triển rừng. Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công tác trồng rừng thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên 3 cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu, vừa có ý nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn lớn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh hại cây Mỡ (Manglietia glauca bl) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau: - Đánh giá đặc điểm phát sinh phát triển và mức độ gây hại của một số bệnh hại chính cây Mỡ trong giai đoạn vườn ươm. - Khảo nghiệm một số biện pháp phòng trừ và đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong phòng trừ bệnh hại chính cây Mỡ trong giai đoạn vườn ươm. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là một số loại bệnh hại chính trên cây Mỡ (Manglietia glauca bl.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nghiên cứu 2 loại bệnh hại chính trên cây mỡ là bệnh thán thư lá và bệnh thối cổ rễ. 4. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu * Địa điểm nghiên cứu Vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. * Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 8 /2014 đến tháng 5/ 2015 * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số bệnh hại chính trên cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm là bệnh thán thư lá và bệnh thối cổ rễ. 4 5. Ý nghĩa của đề tài 5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Vườn ươm đang có một số bệnh xuất hiện cần có biện pháp phòng trừ để cây xuất vườn tốt hơn. - Quá trình thực hiện đề tài giúp tôi nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học về bệnh cây rừng. - Nắm được đặc điểm, quá trình phát sinh phát triển của bệnh hại cây Mỡ - Nắm vững phương pháp điều tra đánh giá bệnh hại cây lâm nghiệp ở vườn ươm. - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây con ở vườn ươm nói chung và bệnh hại cây Mỡ nói riêng. 5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Quá trình thu thập số liệu giúp bản thân tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất - Nắm được các triệu trứng bệnh thường gặp ở vườn ươm và cách nhận biết cây bị bệnh trong thực tế sản xuất cây giống. - Các biện pháp đề xuất mà đề tài đưa ra có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất và nhân rộng để phòng trừ bệnh hại cây Mỡ ở vườn ươm. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học bệnh cây Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy vật và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại thường làm cho cây sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng gỗ hàng năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể chết hàng loạt. Nước ta đã xảy ra các loại bệnh như: Khô cành Bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 500 ha, bệnh khô xám lá thông, bệnh rơm lá thông, bệnh vàng lá Sa mu, bệnh khô cành Phi lao…. đã gây ra những nghiêm trọng trong sản xuất lâm nghiệp ở nước ta, hàng năm chúng gây ra những tổn thất rất lớn cho nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái (Trần Văn Mão,1997) [17] Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những 6 khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính: - Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. - Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao… Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. - Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây có các nội dung: - Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. - Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây 7 bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. - Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây: Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến hành các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy luật này (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. - Nghiên cứu, xác định các phương pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Vì vậy, mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. - Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện 8 pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những giải pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ được mức ổn định trong mọi trường hợp.(Weber,1973) [38]. Phòng trừ bệnh cây phải được thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện pháp bổ xung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác động của các biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trường sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây 9 chống bệnh cần được áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa phương, đảm bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao được hiệu quả kinh tế và thiết thực. (Đường Hồng Dật,1979) [8]; [13]. Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một số loại bệnh cụ thể, chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm sinh gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng; chọn giống cây chống chịu bệnh; kiểm dịch thực vật; sinh vật học; vật lý cơ giới và hóa học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [3]. Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất toàn diện. Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phương thường có một số loại bệnh hại giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập trung giải quyết các loại bệnh chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý, khoa học. Tính chất toàn diện không những không thể hiện ở đối tượng tác động mà các biện pháp bảo vệ cây không những đòi hỏi phải tiến hành ngoài đồng mà còn phải được thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ, chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong không khí và trong môi trường sống của cây (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt khi được tiến hành một cách chủ động. Chủ động trước hết có nghĩa là dùng nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng, làm sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra được năng suất cây trồng cao nhất. Cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để điều khiển cây trồng. Muốn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan