Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Một số kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát t...

Tài liệu Một số kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 thcs

.PDF
18
150
122

Mô tả:

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: A- Komskin từng nói " Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhân cách phán đoán đúng đắn phát triển nhân cách." Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn , học sinh học nhiều hơn". Quả đúng như vậy, trước sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu đổi mới toàn diện về "đừc,trí ,thể, mỹ" để làm chủ bản thân, đất nước, xây dựng đất nước văn minh giàu đẹp. Đáp ứng yêu cấu ngày càng cao của giáo dục, đổi mới dạy học Ngữ văn trong nhà trường là một vấn đề được quan tâm và chú trọng nhiều nhất bởi mục tiêu của chương trình. Môn ngữ văn tạo điều kiện để học sinh hoà nhập một cách chủ động tích cực với xã hội, môi trường hiện tại và tương lai.Học sinh được cung cấp tri thức và phương pháp để tiếp tiếp nhận văn học, thực hành giao tiếp Tiếng Việt đồng thời có khả năng tự thâm nhập các lĩnh vực văn hoá xã hội gần gũi và thiết thực để chủ động và tự tin trước cuộc sống,để biết cách ứng sử một cách thích hợp với hoàn cảnh hiện tại và tương lai. Áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS được coi là những nhân tố mới, có vai trò quan trọng: cải thiện và thúc đẩy nhà trường phát triển, gắn kết nhà trường phát triển với những phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực đem lại lợi ích cho xã hội hiện đại. Thấy được ý nghĩa to lớn như trên, giáo viên phải biết áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS vào dạy học Ngữ văn để giáo viên thực sự là người tổ chức hướng dẫn, là trọng tài, cố vấn, là người kết luận, tác nhân tác động tới quá trình tự nghiên cứu, tự thể hiện tự kiểm tra đánh giá điều chỉnh của trò - chủ thể hoạt động học . Làm được quá trình đó học trò thâm nhập tác phẩm nhanh nhất mà không thụ động thiếu sáng tạo khi phân tích tìm hiểu tác phẩm và giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất . Dạy học là một môn nghệ thuật. Nghệ thuật ấy không phải ai cũng thể nghiệm giống nhau. Với định hướng “ Đổi mới phương pháp dạy học” phải là áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn THCS để phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học. Ngữ văn là một môn học đặc thù bởi tính nghệ thuật và tính khoa học của nó. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như các môn học khác, môn học ngữ văn còn tác động đến tư tưởng, tình cảm, đem lại niềm vui, sự hứng thú học tập cho học sinh, góp phần trực tiếp vào việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho mỗi học sinh...Như vậy thì việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các kĩ thuật dạy học là vô cùng cần thiết. Để làm được yêu cầu trên, từ khi cải cách giáo dục, thay sách giáo khoa, chúng ta đã đổi mới nội dung giáo dục THCS: Giảm quá tải, tăng tính thực tiễn và tính thực hành, đảm bảo tính vừa sức, tính khả thi...Nhìn chung, các giờ học giáo viên đã chuyển tải kiến thức, học sinh tiếp nhận bài học khá sinh động. Ngay từ năm học 2010 – 2011, Bộ GD & ĐT đã triển khai và ban hành hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông các 1 môn học và đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS. Tuy nhiên, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong môn Ngữ văn không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh...Vì vậy, với giáo viên dạy môn ngữ văn ở nhiều trường, nhiều địa phương thì các kĩ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức...Riêng với trường THCS Quảng Nhân, việc ứng dựng các kĩ thuật dạy học tích cực trong môn ngữ văn còn khá khiêm tốn, một phần do trang bị của giáo viên về kĩ thuật dạy học còn hạn chế, phần vì điều kiện cơ sở vật chất, khả năng của học sinh... Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm“ Một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS” cùng sẻ chia kinh nghiệm, hiểu biết về kĩ thuật dạy học với đồng nghiệp đồng thời để cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn ngữ văn.. 2. Mục đích nghiên cứu. Học sinh hứng thú học tập , nâng cao kĩ năng học và làm bài văn cho học sinh ,nhằm phục vụ cho việc dạy và học môn Ngữ văn lớp 8 ở bậc THCS đạt chất lượng cao. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đổi mới phương pháp dạy học nhất là áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ vănTHCS hẳn ai cũng nghe,thấy và bước đầu áp dụng song việc thực hiện đến đâu ở mức độ nào thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Năng lực của giáo viên, trình độ của học sinh, các phương tiện dạy học. Song dù ở điều kiện nào đi chăng nữa thì ngày nay dạy học áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng là yêu cầu tất yếu, có tính ưu việt và mang tính toàn cầu. Học sinh hứng thú học tập , có kĩ năng học và làm bài văn tốt hơn. Hơn nữa đề tài sẽ giúp giáo viên dạy bộ môn ngữ văn THCS đặc biệt ở lớp 8 tháo gỡ được phần nào trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy học Ngữ văn THCS. 4.Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này tôi dùng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. Trước khi bắt tay vào thực hiện đề tài tôi tham khảo tài liệu trong sách báo, mạng Internet…xây dựng cơ sở lí thuyết : cơ sở lí luận, hiểu biết chung khi dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. Sau đó tôi tiến hành điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin về :Thực trạng của việc dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS ở nhà trường THCS Quảng Nhân. Tôi đưa ra các giải pháp và phương pháp dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. 2 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. cơ sở lý luận. Để đảm bảo tính khoa học và nghệ thuật cho giờ Ngữ văn, áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 8 THCS cần vận dụng một cách linh hoạt có sự thay đổi về chất so với truyền thống: Để học sinh hứng thú học tập , có kĩ năng học và làm bài thì giáo viên phải có sự vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật động não, kĩ thuật góc, kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, sơ đồ KWL, học theo dự án... [ 5 ] Một giờ dạy tốt môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh không hề có sự hạ thấp vai trò của người thầy mà ngược lại người giáo viên phải vất vả hơn trong thiết kế và điều hành giờ học . Bởi giáo viên phải giảm thiểu tối đa lối dạy học thuyết giảng và tăng cường những cuộc trao đổi,đàm thoại dài - ngắn khác nhau giữa giáo viên-học sinh, học sinh -học sinh .Có như vậy mới bồi dưỡng được năng lực gián tiếp và khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt . Muốn vậy, thầy và trò phải có có cách tổ chức các hoạt động dạy và học tích hợp giữa các phân môn ,giúp học sinh làm quen với các kĩ thuật dạy học tích cực trong học môn Ngữ văn, đặc biệt là kĩ thuật khăn phủ bàn và kĩ thuật mảnh ghép... Mặt khác, từ các kĩ thuật dạy học tích cực, học sinh nắm bài chắc hơn, sâu hơn và hiểu bài hơn.Rèn cho học sinh các kĩ năng làm việc nhóm theo nhiều cách, kĩ năng tư duy, kĩ năng lập kế hoạch.. Tạo không khí sôi nổi, hứng thú, tích cực trong giờ học đồng thời tạo điều kiện cho học sinh gần gũi, hiểu nhau hơn và đoàn kết với nhau nhiều hơn. 2. Thực trạng của việc áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. 2.1. Thuận lợi: - Giáo viên được tập huấn khá kĩ về các kĩ thuật dạy học tích cực, có các tài liệu tham khảo, internet hỗ trợ cho việc tìm hiểu các kĩ thuật dạy học. - Nhà trường ủng hộ việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật tích cực trong dạy học, có máy móc phục vụ cho việc ứng dụng kĩ thuật dạy học. - Số lượng học sinh trong từng lớp ít, có nhiều học sinh khá giỏi dễ dàng tiếp nhận các kĩ thuật dạy học tích cực. 2.2. Khó khăn: - Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng dạy học còn hạn chế. - Một số học sinh còn yếu, lơ là, chưa tiếp cận tốt với các kĩ thuật dạy học. Năm học:2016 - 2017, Tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc học Ngữ văn qua bài kiểm tra trong tiết dạy Ngữ văn 8 THCS của học sinh lớp 8 trong trường, quả rất thấp so với mục tiêu giáo dục. cụ thể: văn khối 8, sĩ số HS-64 em Khối Sĩ Giỏi Khá Trung Yếu Kém TB trở /Lớp số bình lên SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 8 64 0 0 8 12,5 28 43,8 20 31,3 8 2,5 36 56,3 Từ thực trạng trên tôi thấy được: 3 Học sinh hiện nay, đa số không ham muốn học tập môn Ngữ văn, nhất là ngại làm những bài văn. Thời gian các em chủ yếu đầu tư cho việc các môn thuộc khoa học tự nhiên. Có lẽ ngoài nguyên nhân khách quan từ xã hội, thì một phần cũng do học Ngữ văn quá khó, lại mất nhiều thời gian. Kết quả học tập môn Ngữ văn của các em không cao đặc biệt là phân môn Tập làm văn. Mặt khác trong tiết học một số học sinh tiếp thu bài chưa tốt còn lơ là, chưa tập trung học tập , chưa tiếp cận được với các kĩ thuật dạy học trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. 3. Các giải pháp và minh chứng cụ thể khi áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. 3.1. Giới thiệu một số kĩ thuật dạy học tích cực.[ 6 ] Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên , học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập.Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học . 3.1.1. Kĩ thuật các mảnh ghép. Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của HS : nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2). - Vòng 1: 1 1 1 2 2 2 3 3 3 - - Vòng 2: 1 2 3 1 2 3 1 2 3 - Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm đựoc giao 1 nhiệm vụ VD: Nhóm 1: Nhiệm vụ A; Nhóm 2: Nhiệm vụ B; Nhóm 3: Nhiệm vụ C,... -> Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm. - Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3,...) -> Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2. 3.1.2. Kĩ thuật “Khăn phủ bàn”. Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm cuả cá nhân HS, phát triển mô hình hợp tác giữa các HS. - Thực hiện kĩ thuật “ Khăn phủ bàn” qua 2 giai đoạn: + Giai đoạn HS hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí như hình vẽ, hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...), sau đó trình 4 bày ý kiến của bản thân vào ô quy định trong “khăn phủ bàn” độc lập tương đối với các thành viên khác. + Giai đoạn HS hoạt động tương tác: Các thành viên chia sẻ và thảo luận các câu trả lời, sau đó viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn. 3.1.3. Kĩ thuật động não ( công não). Năm 1941, Alex Osborn đã miêu tả động não như là Một kỹ thuật hội ý bao gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt tất cả ý kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng một thời gian theo một nguyên tắc nhất định. Động não hay Công não (Brainstorming) là một phương pháp đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập trung trên vấn đề, từ đó rút ra rất nhiều giải pháp căn bản cho nó. Các ý niệm/hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng suy nghĩ càng nhiều, càng đủ càng tốt. Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng như không giới hạn bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những người tham gia nghĩ tới.Trong động não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá. Là sự vận dụng trí tuệ (Động não) tập thể để giả quyết một vấn đề phức tạp. Động não là kĩ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Để thực hiện kĩ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. Sau đó tiến hành theo trình tự: - GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm, khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 3.1.4.Kĩ thuật học theo góc. Là phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái. Các bước dạy học theo góc như sau: - Bước 1: Chuẩn bị: + Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. + Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc. + Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/ tài liệu ( tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,...) - Bước 2: Tổ chức hoạt động học tập theo góc: + Giới thiệu bài học và các góc học tập. + HS được lựa chọn góc theo sở thích, sau đó học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10-15’ mỗi góc) để đảm bảo học sâu. + Tổ chức trao đổi/ chia sẻ (Thực hiện linh hoạt). 3.1.5. Kĩ thuật sơ đồ KWL: 5 Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học sau khi học. Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả. K ( Điều đã biết) W ( Điều muốn biết) L ( Điều học được) Know What Learn 3.1.6. Học theo dự án. Học theo dự án ( Project Work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Các bước học theo dự án: - Bước 1: Lập kế hoạch. Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định được: Mục tiêu cần hướng tới – nhiệm vụ phải làm- sản phẩm dự kiến, cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án – thời gian thực hiện và hoàn thành. - Bước 2: Thực hiện dự án. Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin – Xử lí thông tin – Thảo luận với các thành viên khác – Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn. - Bước 3: Tổng hợp kết quả. Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm – Trình bày sản phẩm – Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án. 3.1.7. Kỹ thuật sơ đồ tư duy. Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, ý tưởng được liên kết, do vậy bao quát được phạm vi sâu rộng. Kỹ thuật sơ đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, xuất phát từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy: Não trái đóng vai trò thu thập các dữ liệu mang tính logic như số liệu, não phải đóng vai trò thu thập dữ liệu như hình ảnh, nhịp điệu, màu sắc, hình dạng Cách làm: - Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo 6 3.2. Ví dụ minh chứng cụ thể khi áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn ngữ văn 8 THCS. Ví dụ 1: Ứng dụng : kĩ thuật động não ( công não) khi dạy bài - tiết 9: Đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” NV 8 , tập 1 Đây là bài văn giúp HS nắm được : tình cảnh đáng thương của người nông dân lao động trong xã hội cũ, sự bất nhân của chế độ, thấy được sự phản kháng mãnh liệt, tiềm tàng trong những người nông dân hiền lành và quy luật hiện thực: có áp bức thì có đấu trnh, tức nước thì vỡ bờ trong xã hội. Hiểu được một số hình thức nghệ thuật:Thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện và xây dựng nhân vật,sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo huynh hướng hiện thực . . GV có thể áp dụng kĩ thuật “Động não” Vấn đề được tìm hiểu đưa ra trước tập thể lớp theo câu hỏi: Khi tìm hiểu nhân vật cai lệ và người nhà lí trưởng, chị Dậu : Nhân vật cai lệ : Em hiểu gì về cai lệ? - Là tay sai đắc lực của Pháp. Thường được bọn quan lại cho phép sử dụng bạo lực để đàn áp người dân theo lệnh của chính quyền Cai lệ có vai trò ntn trong vụ thuế ở làng Đông Xá? - Thu thuế Hắn xông vào nhà chị Dậu với ý định gì? - Tróc sưu thuế Hình ảnh cai lệ được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào? Những chi tiết ấy lột tả được bản chất gì của tên cai lệ? -Bắt người là nghề của hắn. Ngôn ngữ cửa miệng của hắn là quát, thét, chửi, hầm hè. Người nhà lí trưởng: Tên người nhà lí trưởng hiện lên qua những chi tiết nào? - “Anh ta lại sắp phải gió như đêm hôm qua đấy” So với cai lệ em thấy lí trưởng là người ntn? - Là kẻ tán tận lương tâm nhưng chưa mất hết nhân tính Qua hai nhân vật này, chúng ta hiểu gì về bản chất của XH cũ? - Đầy rẫy những bất công và sự tàn ác - Có thể gieo hoạ xuống cho bất kì người lương thiện nào - Tồn tại trên cơ sở các lí lẽ và hành động bạo ngược Nêu nhận xét chung về hai nhân vật này? - Chúng là đại diện cho XHPK đương thời tàn bạo, bất công, phi lí Tác giả đã sử dụng NT gì để khắc hoạ hai nhân này? - NT: Khắc hoạ nhân vật qua lời nói, cử chỉ, hành động Chị Dậu : Tình cảnh gia đình chị Dậu lúc này ntn? - Chị Dậu nghèo xác xơ, với ba đứa con đói khát. Tất cả dồn lên vai chị. - Nợ sưu nhà nước chưa trả được 7 - Anh Dậu ốm mà vẫn có thể bị trói, bị đánh bất cứ lúc nào(vì chưa có tiền nộp sưu cho người em ruột chết từ năm ngoái) - Trong nhà không còn một hạt gạo Em có suy nghĩ gì về tình cảnh đó? - Rất khó khăn và đáng thương Chi tiết chị Dậu chăm sóc chồng được miêu tả ntn? - Quạt cho cháo nguội - Rón rén bưng đến động viên chồng ăn Qua đây chị Dậu đã bộc lộ phẩm chất gì? - Đảm đang, dịu hiền và hết lòng yêu thuơng chồng con Đó là cách ứng xử rất tự nhiên của người dân đối với người đại diện của nhà nước.Bởi vì chị luôn xem mình là hàng con sâu,cái kiến, nghèo khổ bậc nhất trong làng.Chị nhẫn nhục như vậy mong gợi chút lòng thương người của cai lệ . Thế nhưng bỏ ngoài tai thái độ, lời van xin của chị Dậu cai lệ vẫn sấn tới.Vì thế thái độ của chị Dậu có sự thay đổi ntn? Sự thay đổi cách xưng hô đó nói lên điều gì? Phân tích sự thay đổi trong mỗi lần xưng hô / SGK-31 - Giọng run run, van xin tha thiết-> xưng hô: cháu- ông(dưới - trên) - Cãi lại -> xưng hô tôi- ông(ngang hàng) - Nghiến hai hàm răng, túm cổ tên cai lệ, ấn dúi ra cửa, lẳng cho người nhà lí trưởng một cái -> xưng hô: bà- mày(trên dưới) -> Chuyển từ đấu lí sang đấu lực, thay đổi cách xưng hô phù hợp diễn biến tâm lí, hoàn cảnh. Tại sao chị Dậu có thể quật ngã hai tên tay sai đó? - Lòng thương yêu chồng con, lòng căm thù áp bức đã tạo nên sự phản kháng mãnh liệt. => Người nông dân khi bị dồn nén, áp bức đến cùng họ đã có sự đấu tranh Qua sự phản kháng của chị dậu em có nhận xét gì về người nông dân trước CM T8 và XH Việt Nam lúc bấy giờ? Đó chính là hành động “tức nước vỡ bờ” của chị Dậu -> toát lên ý nghĩa nhan đề tác phẩm Để khắc hoạ nhân vật chị Dậu tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? - Khắc hoạ tính cách nhân vật qua cử chỉ, lời nói, hành động; kết hợp TS - MTBC => HS có thể có các cách hiểu khác nhau: GV tập hợp ý kiến => Từ việc tìm hiểu tập thể( động não) như vậy, các ý kiến sẽ được thẩm định, làm sáng tỏ. => GV thống nhất các ý kiến và chốt kiến thức. Ví dụ 2: Ứng dụng “Kĩ thuật khăn phủ bàn” khi dạy bài, tiết 15 : Từ tượng hình, từ tượng thanh Sử dụng kỹ thuật “ khăn phủ bàn” GV yêu cầu HS viết một số đoạn văn. + Giai đoạn 1: GV chia nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Các dãy tự viết từng phần theo phân công: 8 Nhóm 1: Phần mở bài Nhóm 2: Phần thân bài Nhóm 3: Phần kết bài + Giai đoạn 2: Các dãy bàn hàng dọc cùng đưa ra nội dung Các dãy bàn hàng ngang cùng đưa ra nội dung => GV và HS cả lớp bổ sung , chọn nội dung bài của nhóm chính xác nhất... I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : - Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh . - Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh . 2. Kĩ năng : - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả - Lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. 3. Định hướng hình thành năng lực: Năng lực chung: - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả - Lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. Năng lực chuyên biệt : - Sử dụng từ tượng hinh, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. II.Phương pháp kĩ thuật dạy học . -Phương pháp nêu vấn đề . -Sử dụng kết hợp kĩ thuật khăn phủ bàn, hoạt động nhóm ,phương pháp đàm thoại với giảng giải . III. Chuẩn bị của GV và HS: 1. GV:- Soạn giáo án. .máy chiếu 2. HS: Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài mới SGK. IV. Tổ chức các hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ Bước 1: Giao nhiệm vụ Học sinh đọc Chú ý vào các từ in đậm/ đvăn Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ : - HS: + Đọc ví dụ ,nhận xét - GV : Chốt kiến thức Những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật? Những từ nào mô phỏng âm thanh? Phân tích tác dụng của những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên? Những từ tượng có t/d gợi tả hình ảnh NỘI DUNG BÀI HỌC I. Đặc điểm, công dụng 1. Ví dụ: trích đoạn trong VB “Lão Hạc” - Những từ: móm mém, xồng xộc, vật vã, xộc xệch, rũ rượi, sòng sọc -> gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái => từ tượng hình - Những từ: hu hu, ư ử -> Mô phỏng âm thanh => từ tượng thanh 9 một ông lão già yếu, trải qua cái chết vô cùng đau đớn, đáng thương -> hình ảnh lão Hạc như hiện ra trước mắt người đọc, người đọc như được chứng kiến cái chết của lão Hạc Những từ tượng thanh - > tâm trạng vô cùng đau đớn, ân hận của lão Hạc sau khi buộc phải bán cậu Vàng. Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Trong văn TS MT từ tượng hình, tượng thanh có tác dụng gì? - HS trả lời . GV chốt kiến thức. Bước 3: Thảo luận ,trao đổi,báo cáo -HS : Các thành viên tự làm việc, sau đó nhóm trưởng thống nhất ý kiến, thư kí viết vào khoảng giữa khăn. -GV : quan sát các nhóm làm việc, phát hiện những em gặp khó khăn để hỗ trợ. GV nhấn mạnh ,chốt kiến thức Bước 4 : Kiểm tra , đánh giá.- HS rút ra ghi nhớ sgk. - Gv cho hs đọc ghi nhớ. * GV hướng dẫn HS làm bài tập ở sgk.Tổ chức HS làm bài tập theo tổ, nhóm Bước 1: Giao nhiệm vụ - GV gọi HS đọc yêu cầu các BT 1,2,3,4 / SGK. Giao BT cho 4 tổ/nhóm tương ứng các bài tập 1,2,3,4 Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ. -HS : Các thành viên tự làm việc, sau đó nhóm trưởng thống nhất ý kiến, thư kí viết vào khoảng giữa khăn. -GV : quan sát các nhóm làm việc, phát hiện những em gặp khó khăn để hỗ trợ. GV nhấn mạnh ,chốt kiến thức Bước 3: Thảo luận ,trao đổi,báo cáo -GV : Thu một sản phẩm bất kỡ đính lên góc phải bảng.Tổ chức cho nhóm trưởng báo cáo.Các nhóm khác thảo luận, bổ sung. Xử lí tình huống SP nảy sinh. GV nhấn mạnh ,chốt kiến thức . HS:+Một nhóm báo cáo kết quả. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho đầy đủ. => Tác dụng: gợi tả hình ảnh ông lão già yếu, đau khổ, với cái chết vô cùng đáng thương 2. Kết luận - Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái - Từ tượng thanh: Mô phỏng âm thanh - Tác dụng: gợi tả được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động và có giá trị biểu cảm II. Luyện tập Bài 1 - Các từ tượng thanh: soàn soạp, bịch, bốp - Các từ tượng hình: rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo Bài 2 Lò dò, khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu… Bài 3 - Cười ha hả: to, sảng khoái, đắc ý - Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên - Cười hô hố: to, vô ý, thô lỗ - Cười hơ hớ: to, hơi vô duyên Bài 4 - Gió thổi ào ào nhưng vẫn nghe rõ tiếng những cành khô gãy lắc rắc. - Cô bé khóc, nước mắt rơi lã chã - Trên cành đào đã lấm tấm những nụ hoa 10 Bước 4 : Kiểm tra , đánh giá. - Chúng em đi học trên con đường -GV:+Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đầy khúc khuỷu…… nhiệm vụ của từng tổ qua đại diện. +Bổ sung ghi kết quả lên bảng. +Nhận xét từng em rồi cho điểm. -HS: Theo dõi, ghi vở.- HS thảo luận theo nhóm và viết ra phiếu học tập và gv cho dán lên bảng. * Bài tập bổ trợ: - Gv chốt kiến thức bằng bảng phụ - Đặt câu có sử dụng từ tượng hình, từ *Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu tượng thanh 4. Hướng dẫn học sinh học bài - Nắm được khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh - Viết đoạn văn ngắn miêu tả cánh đồng lúa quê em trong đó có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh - Học thuộc phần ghi nhớ - BTVN: 4,5- 50 V. Đánh giá, Điều chỉnh: ............................................................................. Ví dụ 3: Ứng dụng “Kĩ thuật mảnh ghép ” khi dạy bài, tiết 104: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm - NV 8 ,tập 2 I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm. - Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận. Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo 2 phương pháp 2.Kĩ năng: -Nhận biết sâu hơn về luận điểm -Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục. - Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. 3. Định hướng hình thành năng lực Năng lực chung: - Xác đinh được luận cứ, trình bày luận điểm trong đoạn văn, bài văn nghị luận. - Biết viết đoạn văn nghị luận. Năng lực chuyên biệt: Viết đoạn văn nghị luận.một cách thành thạo. II.Phương pháp dạy học tích cực -Phương pháp nêu vấn đề . -Phương pháp thảo luận nhóm.: Với mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đặc điểm thể loại nghị luận, vận dụng các thao tác làm văn nghị luận. GV sử dụng “kỹ thuật mảnh ghép” hoặc kỹ thuật “ khăn phủ bàn” để hướng dẫn HS. - Sử dụng kết hợp phương pháp đàm thoại với giảng giải . III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1.Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ, máy chiếu ( nếu có). 2. Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà IV. Tổ chức các hoạt động dạy học 1.Ổn định tổ chức lớp 11 2. Kiểm tra bài cũ: Khi trình bày luận điểm trong văn Nghị luận cần chú ý điều gì ? Chữa bài tập 1. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT TRÒ HS đọc đề Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để ? Đề bài yêu cầu cần làm sáng tỏ vấn khuyên một số bạn trong lớp phải học tập đề gì? Cho đối tượng nào? Nhằm chăm chỉ hơn. mục đích gì ? 1. Tìm hiểu đề Em có nên sử dụng hệ thống luận - Nội dung nghị luận: cần phải học tập điểm được nêu ở mục II.1 không ? chăm chỉ. Vì sao ? - Đối tượng: các bạn học cùng lớp Còn có chỗ chưa chính xác, hợp lí: 2. Xây dựng hệ thống luận điểm - Luận điểm a loại bỏ, vì: nội dung a. Đất nước ta đang rất cần những người không phù hợp: đề bài nêu phải học tài giỏi để xây dựng đất nước tập chăm chỉ hơn, luận điểm lại nói b. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của đến lao động tốt. các bạn học sinh phấn đấu học giỏi để đáp - Còn thiếu những luận điểm cần ứng được yêu cầu của đất nước. thiết khiến cho mạch văn bị đứt c.Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước đoạn, vấn đề không sáng, rõ. hết phải học chăm. - Sắp xếp luận điểm chưa hợp lí: d. Một số bạn ở lớp ta ham chơi, chưa + Vị trí của luận điểm b: làm cho bài chăm học, làm cho thầy cô giáo và các thiếu mạch lạc, luận điểm d không bậc cha mẹ rất lo buồn. nên đứng trước luận điểm e. e. Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu Theo em, cần bổ sung những luận học thì sau này càng khó thành đạt trong điểm nào? Sắp xếp lại ra sao? cuộc sống. * Nhắc lại những điều chú ý khi trình g. Vậy thì ngay từ lúc này, các bạn hãy bày luận điểm ? chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên Quan sát các câu giới thiệu luận người có ích cho cuộc sống, và nhờ đó, điểm. tìm được niềm vui chân chính, lâu bền. Có phải tất cả các câu chuyển đoạn 3. Trình bày luận điểm và giới thiệu luận điểm ở mục 2a đều a. Dùng câu giới thiệu luận điểm: chính xác không? Vì sao? Có thể sử dụng: Câu 2 xác định sai mối quan hệ giữa - Câu (1): đơn giản, dễ làm theo. luận điểm cần trình bày với luận - Câu (3): giọng điệu gần gũi, thân thiết. điểm 1. Hai luận điểm đó không có b. Sắp xếp luận cứ: quan hệ nhân - quả để nối bằng từ Như SGK là hợp lí “do đó” c. Kết đoạn. ? Em lựa luận điểm chọn câu nào để - Lúc bấy giờ, các bạn muốn vui chơi nữa giới thiệu e? Vì sao? liệu có được không ? Em có thể nghĩ thêm cách chuyển - Lúc bấy giờ, các bạn không muốn vui đoạn và giới thiệu luận điểm nào chơi thoải mái, liệu có được hay chăng? khác không? -> trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch. ?Ta nên đưa những luận cứ gì và sắp * Muốn chuyển đoạn văn từ quy nạp xếp những luận cứ ấy ntn cho phù thành diễn dịch và ngược lại ta cần: 12 hợp? - Thay đổi vị trí câu chủ đề Em nên viết câu kết đoạn cho đoạn - Sửa lại các câu văn để đảm bảo mối liên văn em phải trình bày ntn để đáp ứng kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi. các yêu cầu mà SGK đã đưa ra ? Đoạn văn viết theo cách trên là diễn dịch hay quy nạp ? Làm thế nào để chuyển đoạn diễn dịch thành đoạn quy nạp? 4. Lập dàn ý: Sử dụng “ Kỹ thuật mảnh ghép”: Sau khi cho HS tìm hiểu đề, tìm ý trên cơ sở (xây dựng hệ thống luận điểm, trình bày luận điểm) GV phân nhóm học sinh thực hiện bước lập dàn ý: + Vòng 1: Mỗi dãy bàn hàng dọc là 1 nhóm Yêu cầu mỗi nhóm làm một nhiệm vụ: - Nhóm 1: Lập dàn ý phần mở bài (Viết) - Nhóm 2: Lập dàn ý phần thân bài - Nhóm 3: Lập dàn ý phần kết bài (Viết) Hết thời gian quy định, HS chuyển nhóm. + Vòng 2: Các nhóm mới được hình thành bằng cách sát nhập thành viên của ba nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Cứ 2 bàn là một nhóm. Yêu cầu các nhóm trình bày dàn ý đã làm. Như vậy, lúc này mỗi nhóm đã có đủ dàn ý 3 phần. Vòng 1: Kết hợp ngang Nhóm 1: Viết MB Viết MB Viết MB Nhóm 2: Nhóm 3: Dàn ý TB Viết KB Dàn ý TB Dàn ý TB Viết KB Viết KB Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 5. Viết đoạn văn: Vòng 2: Kết hợp dọc- chia làm hai giai đoạn: GV yêu cầu HS viết một số đoạn văn. + Giai đoạn 1: GV chia nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Các dãy tự viết từng phần theo sự phân công: Nhóm 1: Phần mở bài Nhóm 2: Phần thân bài Nhóm 3: Phần kết bài + Giai đoạn 2: Các dãy bàn hàng dọc cũng đưa ra nội dung Các dãy bàn hàng ngang cũng đưa ra nội dung => GV và HS cả lớp bổ sung , chọn nội dung bài của nhóm chính xác nhất... 13 4. Hướng dẫn học bài ở nhà - Nắm kĩ năng viết đoạn văn trình bày luận điểm, cách lập luận trong đoạn văn nghị luận . Hoàn thiện bài tập trên lớp - Soạn văn bản: Thuế máu V. Đánh giá, Điều chỉnh: ………………………………………………… Ví dụ 4 : Ứng dụng kĩ thuật “học theo sơ đồ KWL” khi dạy bài - tiết 126: “ Tổng kết phần văn” - NV 8 , tập 2. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8, có cái nhìn khá toàn diện về nội dung tư tưởng, nghệ thuật các tác phẩm đã học. Sau khi hệ thống kiến thức, phần bài tập xác định các chủ đề có thể sử dụng sơ đồ tư duy KWL. - Từ những bài thơ đã học, học sinh tập hợp thành từng chủ đề cụ thể và tìm nét tiêu biểu cho từng chủ đề đó. K ( Điều đã biết) W ( Điều muốn biết) L ( Điều học được) Know What Learn Vào nhà ngục Quảng Chủ đề hình tượng Hình tượng đẹp ngang Đông cảm tác,Đập đá ở người chiến sĩ yêu tàng,phong thái ung Côn Lôn nước đầu thế kỉ XX. dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh ngục tù của nhà chí sĩ yêu nước. Quê hương Chủ đề về quê Tình quê hương trong hương ,đất nước. sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.Hình ảnh thơ đẹp, trong sáng. Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường (trích NKTT) Chủ đề về người chiến sĩ cách mạng . Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung,ý chí kiên định của người chiến sĩ cách mạng trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ, trong cảnh ngục tù. Tình yêu thiên nhiên,yêu cuộc sống... 14 Ví dụ 5: Ứng dụng “kĩ thuật học theo góc” khi dạy bài - tiết 38 :“Ôn tập về truyện kí Việt Nam”-NV8 ,tập 1. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm truyện kí hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8, có cái nhìn khá toàn diện về nội dung tư tưởng, nghệ thuật các tác phẩm đã học. - Trước khi hệ thống, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, chia vị trí ở 5 góc khác nhau. - Mỗi nhóm được phân công một tác phẩm cụ thể (có 5 tác phẩm) với các yêu cầu giống nhau là: + Tóm tắt. + Nêu tác giả, tác phẩm. + Nêu nội dung, nghệ thuật. + Ấn tượng về tác phẩm. + Trưng bày tranh, ảnh, bài viết liên quan đến tác phẩm đang tìm hiểu. - Sau khi học sinh làm việc theo góc, giáo viên yêu cầu các góc trình bày để có sự trao đổi, chia sẻ và đi đến kết luận. Ví dụ 6: Ứng dụng “kĩ thuật học theo dự án” khi dạy bài, tiết 132 :“Tổng kết phần văn ”NV8 ,tập 2- phần : Văn bản nhật dụng . Mục tiêu Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 8 THCS, từ đó có cái nhìn khách quan về các vấn đề cần quan tâm trong thực tiễn cuộc sống, có quan điểm và thái độ đúng đắn trước những vấn đề đó. Sau khi hệ thống, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh học theo dự án theo trình tự sau: Lập kế hoạch: + Chọn một trong các vấn đề được học: Bảo vệ môi trường ,tệ nạn xã hội nghiện hút thuốc lá , kế hoạch hóa gia đình. + Chọn hình thức viết bài. + Những tranh ảnh cần sưu tầm. + Dự kiến thời gian. Thực hiện dự án: + Học sinh thực hiện các nhiệm vụ được phân công: Viết bài, thu hập ảnh, thông tin...(Có thể trao đổi với giáo viên để có sản phẩm chất lượng) Báo cáo kết quả: + Các nhóm trình bày sản phẩm của mình: Bài viết, tư liệu tham khảo... + Rút kinh nghiệm. 15 Ví dụ 7 : Ứng dụng : kĩ thuật sơ đồ tư duy khi dạy bài - tiết 99 : Đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” NV 8 , tập 2, phần -Tổng kết bài học: 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Trong quá trình dạy học, bản thân tôi đã cố gắng vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào một số bài có thể, đặc biệt là các tiết tổng kết, ôn tập. Kết quả cho thấy, học sinh đã bắt đầu quen với các thao tác của các kĩ thuật dạy học, biết cách vận dụng vào tiết học làm cho tiết học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao hơn. Học sinh hứng thú học tập, được hoạt động một cách tích cực. các em nắm vững lí thuyết biết vận dụng vào thực hành làm bài.Tôi rất phấn khởi vì các em không chỉ có kiến thức mà còn có ý thức học tập yêu thích học môn Ngữ văn. Kết quả đạt được: Năm học 2017 - 2018: Tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc học Ngữ văn qua bài kiểm tra trong tiết dạy Ngữ văn 8 THCS của học sinh lớp 8 trong trường, kết quả học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt so với mục tiêu giáo dục đề ra. cụ thể: văn khối 8, sĩ số HS-60 em Khối Sĩ /Lớp số 8 60 Giỏi SL TL 4 6,7 Khá SL 13 Trung Yếu bình TL SL TL SL TL 21,7 37 61,7 5 8,3 Kém SL 1 TL 1,7 TB trở lên SL TL 54 90 16 PHẦN THỨ BA : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Thiết nghĩ, trong giờ dạy Ngữ văn hiện nay người giáo viên cần phải phát huy được sự chủ động, sáng tạo của học sinh; Biết cách tổ chức các hoạt động phù hợp để tạo không khí sôi nổi cho các em. Điều này sẽ giúp các em khắc phục được sự buồn tẻ, nhàm chán trong giờ học văn, đồng thời hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh: khái quát hóa , thực hành làm văn, cảm thụ , phân tích ,vận dụng liên hệ kiến thức.. Như vậy, các em không chỉ biết, hiểu sâu sắc kiến thức mà còn vận dụng tốt những điều đã học để giải quyết các vấn đề được đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. 2. Đề xuất kiến nghị. Để áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 8 THCS một cách hiểu quả,người giáo viên cần biết chọn thời gian, lựa chọn linh hoạt nội dung kiến thức phù hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh một cách cụ thể, phù hợp với các đối tượng học sinh, không thể vận dụng máy móc. - Cần tích cực nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách thành thạo và có hiệu quả vào quá trình trình dạy học. - Cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất từ phiá nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học. - Vận dụng linh hoạt vào từng tiết học. Không làm hình thức, không quá lạm dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. - Nhà trường, tổ chuyên môn tạo điều kiện, sắp xếp thời gian hợp lí cùng giáo viên bàn bạc , thảo luận đề ra phương pháp giảng dạy đạt kết quả tốt nhất. - Nhà trường mua sắm thêm tài liệu văn học tham khảo, TBDH … Trên đây là những ý kiến của bản thân tôi về việc vận dụng 1 số kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 8 THCS Trong quá trình thực hiện đề tài chăc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, cần được bổ sung, góp ý.Vì vậy,tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng chí để đề tài được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn THCS . Rất mong các đồng nghiệp tham khảo và góp ý chân thành để việc dạy học của chúng ta có hiệu quả tốt hơn. XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG. Quảng Xương, ngày 22 tháng 4 năm 2018 PHÓ HIỆU TRƯỞNG tôi xin cam đoan là SKKN của mình không sao chép nội dung của người khác Người viết Nguyễn Thị Phấn 17 Lê văn Thu 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan