Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục tình yêu biển đảo việt nam cho học sinh thc...

Tài liệu Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục tình yêu biển đảo việt nam cho học sinh thcs trong giờ học ngữ văn

.PDF
29
101
106

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG TRƯỜNG THCS QUẢNG LONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÌNH YÊU BIỂN ĐẢO VIỆT NAMCHO HỌC SINH THCS TRONG GIỜ DẠY HỌC NGỮ VĂN Người thực hiện: Phạm Thị Hòa Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Long SKKN thuộc lĩnh vực ( môn): Ngữ văn . THANH HÓA, NĂM 2016 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Việt Nam nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á. Toàn bộ diện tích: đất liền và đảo là 331212Km 2 với 3260Km bờ biển; hơn 4000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo là Hoàng Sa và Trường Sa. Biển đảo Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Biển Việt Nam án ngữ trên tuyến đường hàng hải huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương; biển có nguồn tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt; biển Việt Nam có nhiều cảng nước sâu, nhiều bãi tắm đẹp; biển và đảo có vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ cho đất nước ở phía biển. Chính vì thế trong chiến lược biển đến năm 2020 Đảng, Nhà nước ta đã xác định mục tiêu: vươn ra biển, làm giàu từ biển. Vùng biển đảo trong đó bao gồm hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng ta có nhiều tài liệu pháp lý và thực tiễn để khẳng định chủ quyền của mình ở khu vực trên. Thế nhưng, trong thời gian qua, Trung Quốc liên tục gây lấn, xâm phạm chủ quyền vùng biển đảo của Việt Nam. Trung Quốc đưa ra bản đồ 9 đoạn mà theo đó toàn bộ 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam thuộc Trung Quốc. Trung Quốc ngang nhiên mời thầu khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa thuộc đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trung Quốc chiếm nhiều đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam. Những hành động ấy của Trung Quốc vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, đe dọa nghiêm trọng đến chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Vì thế, vấn đề về biển đảo đang trở thành tâm điểm trong đời sống chính trị của đất nước. Học sinh THCS thuộc lứa tuổi từ 12 đến 15. Đó là thế hệ trẻ quyết định đến tương lai không xa của đất nước. Các em sẽ là những người chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển đất nước; bảo vệ vùng trời, vùng biển, đất liền của Tổ quốc. Vì thế, giáo dục về biển đảo quê hương cho các em học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng là vô cùng cần thiết. Giáo dục về biển đảo quê hương sẽ nâng cao nhận thức của các em về chủ quyền đất nước, khơi dậy lòng yêu nước, đánh thức trách nhiệm công dân. Đó là cách để chúng ta tạo nên lực lượng xung kích bảo vệ chủ quyền đất nước khi cần thiết. Ngữ văn là môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính công cụ. Văn học đem đến cho học sinh những tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng học sinh đến những giá trị của Chân, Thiện, Mỹ. Ngữ Văn còn rèn luyện cho các em những kỹ năng để trở thành những con người có ích cho xã hội. Con đường giáo dục của Văn học là đi từ tình cảm, nhận thức đến hành động. Vì vậy, nó dễ tác động và thấm sâu, thấm lâu trong lòng con người. Vì thế tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong giờ dạy học Ngữ văn là rất phù hợp và mang tính thực tiễn cao.Từ ý nghĩa và thực tiễn đó tôi chọn đề tài: “ kinh nghiệm tích hợp giáo dục tình yêu biển, đảo Việt Nam cho học sinh trường THCS Quảng Long trong giờ dạy học Ngữ Văn” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn tại các Trường THCS trong toàn huyện nói chung và trường THCS Quảng Long nói riêng, đồng thời để bồi dưỡng thêm kiến thức về biển đảo Việt Nam cho đội ngũ giáo viên. Giúp học sinh hứng thú hơn, tích cực hơn trong quá trình tiếp nhận tri thức và kiến thức về tình yêu biển, đảo; chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và biên giới quốc gia. Giúp học sinh hiểu được khái niệm; sự hình thành; các bộ phận cấu thành lãnh thổ và chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam và cách xác định đường biên giới quốc gia trên biển. Quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước; các nội dung biện pháp cơ bản về xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia. Xác định thái độ, trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ biển đảo Việt Nam. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng là học sinh các lớp: 6A; 7B; 8B; 9A học môn Ngữ văn năm học 2015 - 2016 của trường THCS Quảng Long. Chỉ chủ yếu đề cập đến những vấn đề về biển đảo Việt Nam có liên quan đến chương trình Ngữ Văn THCS. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Tích hợp, khái quát, mô tả - Phân tích, tổng hợp, thống kê - Đánh giá, khái quát, bình luận 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng coi người học là trung tâm, dạy học theo quan điểm tích hợp đang ngày càng trở thành xu thế dạy học đem lại hiệu quả cao.Theo xu hướng chung, trong những năm qua việc tích hợp trong môn Ngữ văn được thực hiện khá phong phú với nhiều nội dung và hình thức tích hợp: giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống…Việc tích hợp đã đem đến cho giờ học không khí sôi nổi và mang tính thực tiễn cao. Vì vậy việc tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam trong giờ dạy học môn Ngữ Văn THCS cần đạt được mục tiêu sau: Về kiến thức: Học sinh nâng cao nhận thức về chủ quyền biển đảo, về thế mạnh, vị trí chiến lược của biển đảo Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Học sinh nắm được những cơ sở pháp lý về chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Học sinh biết thêm về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề biển đảo, các phong trào, các cuộc vận động hướng về Trường Sa, Hoàng Sa... Về tư tưởng, hành động: Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh đối với đất nước. Từ đó các em tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động tìm hiểu về biển đảo... Căn cứ vào nội dung cụ thể của chương trình Ngữ Văn THCS. Qua thực tế dạy học Ngữ Văn của bản thân, tôi thấy tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam trong môn Ngữ Văn là phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để việc tích hợp phát huy hiệu quả tối đa. Muốn thế việc tích hợp phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn. - Căn cứ vào từng đơn vị kiến thức cụ thể trong từng bài học mà đưa vào liều lượng và hình thức tích hợp phù hợp. - Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện; - Phát huy tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Có thể khẳng định vấn đề biển đảo chưa có vị trí xứng đáng trong chương trình học ở bậc THCS. Khảo sát ở các môn học có liên quan cho thấy: Ở môn Địa lý, đây là môn học nghiên cứu kỹ nhất về các vấn đề liên quan đến điều kiện tự nhiên (trong đó có phần biển đảo), xã hội và tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nhưng phần biển đảo chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, thời lượng ngắn nên dù muốn giáo viên cũng không thể chuyển tải hết các nội dung có liên quan về vấn đề này. Ở môn Ngữ văn, không có nội dung nào, bài nào, văn bản (kể cả các đoạn văn, văn bản ví dụ) trực tiếp đề cập đến vấn đề biển đảo. Trong những năm trước đây, do chương trình nhiều kiến thức và khi ấy chủ quyền biển đảo chưa trở thành vấn đề nóng trong đời sống chính trị của đất nước thì hầu như nội dung này không được tích hợp vào giờ dạy học Ngữ Văn.Từ năm học 20132014, cùng với quá trình tuyên truyền rộng rãi của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, đoàn TNCS Hồ Chí Minh...về chủ quyền biển đảo Việt Nam, nhiều giáo viên Ngữ văn đã tích hợp nội dung này vào bài dạy học. Qua khảo sát tình hình cụ thể ở trường THCS Quảng Long, tôi thấy thực trạng vấn đề “Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong giờ dạy học Ngữ văn” nổi lên mấy điểm sau: - Vì những kiến thức về vấn đề biển đảo không liên quan đến nội dung thi học kì, thi khảo sát, thi vào lớp 10 THPT nên nhiều giáo viên xem nhẹ. - Nội dung, phương pháp tích hợp còn chưa phong phú. - Việc tích hợp còn mang tính ngẫu hứng, tự phát chưa có mục tiêu, nội dung mang tính hệ thống, liên tục. - Cũng có khi cao hứng, giáo viên sa đà vào kiến thức mở rộng về chủ đề biển đảo làm ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học. Có thể thấy việc tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS nói chung và trong giờ dạy học Ngữ văn nói riêng mới đang trong giai đoạn thử nghiệm. Vì vậy, thực trạng ấy dẫn đến kết quả như sau: Học sinh còn nhận thức lơ mơ về vấn đề biển đảo và chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Cụ thể, khi hỏi nhiều em về biển, đảo của nước ta, đặc biệt là quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa, em nào cũng có thể trả lời đó là “một phần máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc”. Nhưng để lý giải nguồn gốc của nó như thế nào, có tiềm năng, thế mạnh, nguồn lợi kinh tế ra sao, thì không phải học sinh nào cũng trả lời được. Thậm chí cá biệt có những học sinh coi đó là vấn đề của người lớn, của Nhà nước, không ảnh hưởng đến mình nên thờ ơ không quan tâm. Thực trạng ấy đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh hơn nữa giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS, lồng ghép vào các môn học trong đó có môn Ngữ văn. Vậy làm thế nào để tích hợp có hiệu quả nội dung này vào các giờ dạy học Ngữ văn ở bậc THCS. Tức là vừa nâng cao được nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh về biển đảo quê hương vừa không ảnh hưởng đến chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Đó quả là một vấn đề không dễ, đề tài của tôi là một kinh nghiệm nhỏ để giải quyết câu hỏi trên. 2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Thiết lập mục tiêu bài học Bước đầu tiên là thiết lập mục tiêu bài học. Ở bước này, giáo viên làm việc theo nhóm hoặc cá nhân để xác định các mục tiêu dạy học dựa trên chuẩn chương trình của mỗi môn học mà chính mình phụ trách và mục tiêu mở rộng. Sau đó, thiết lập sơ đồ mục tiêu chung cho nhiều môn học; chia sẻ sơ đồ, mục tiêu giữa các giáo viên trong nhóm, thống nhất về những kết quả học tập mà học sinh cần đạt được. Cuối công đoạn này, nhóm giáo viên thống nhất được mục tiêu dạy học chung, cốt lõi. 2.3.2. Xác định tâm điểm tổ chức tích hợp tiềm năng Đây là bước thứ hai trong quy trình thiết kế bài học. Ở bước này, nhóm giáo viên thảo luận, đề xuất các tâm điểm tổ chức tích hợp có tính chất tiềm năng giúp đạt được tất cả các kết quả học tập mà học sinh cần đạt được. Tâm điểm tổ chức tích hợp chính là huyệt đạo của bài học, là sợi dây nối các phần trong đơn vị bài học. Có nhiều loại tâm điểm tổ chức tích hợp bài học khác nhau, bao gồm các chủ đề, chủ điểm, khái niệm, hiện tượng và vấn đề, các vấn đề thời sự. Đối với các môn khoa học tự nhiên, tâm điểm có thể là các khái niệm xuyên chương trình như mô hình, năng lượng... Khi chọn tâm điểm tổ chức tích hợp, giáo viên cần dựa trên một số tiêu chí, như tính phái sinh, tính có ý nghĩa, sự xác đáng và sự gắn kết. 2.3.3. Xác định câu hỏi cốt lõi và các câu hỏi gợi mở Câu hỏi cốt lõi là trung tâm của việc thiết kế chủ đề tích hợp, liên môn, thúc đẩy việc hiểu tất cả các lĩnh vực môn học tham gia vào chủ đề tích hợp. Câu hỏi cốt lõi mang tính phổ quát chứ không gắn với một môn học cụ thể nào, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững, không nhằm mục đích gợi ý cho học sinh đưa ra câu trả lời “đúng”, “sai”. Giáo viên cần sử dụng các câu hỏi cốt lõi để thực hiện một đơn vị bài học lấy việc tìm tòi làm hoạt động chính mà không phải đưa ra cho học sinh một câu trả lời đúng duy nhất. Nếu đơn vị bài học không đòi hỏi học sinh phải có sự tìm tòi - tức là khi giáo viên truyền đạt những thông tin cụ thể mà học sinh không cần phải đặt ra các câu hỏi hay phải nghiên cứu thì không cần đặt ra câu hỏi cốt lõi. Câu hỏi gợi mở còn được gọi là các câu hỏi liên quan đến bài học, xuất phát từ chương trình môn học cụ thể. Đó chính là những mục tiêu trong chương trình được cụ thể hóa thành các câu hỏi. Ví dụ, trong một dự án tìm hiểu về côn trùng, học sinh đóng vai một cá thể côn trùng trong loài. Công việc của học sinh là phải thuyết phục một thành viên trong gia đình vốn rất sợ rệp, nhận ra tầm quan trọng của chúng đối với hệ sinh thái và không việc gì phải sợ chúng... Khi thực hiện điều này, học sinh phải xem xét và trả lời những câu hỏi : làm thế nào mà con vật nhỏ bé lại rất cần thiết cho những vật khác đến như vậy (câu hỏi cốt lõi); Vì sao chúng ta không nên sợ rệp? Nếu côn trùng biết nói, nó sẽ nói với bạn điều gì (Câu hỏi gợi mở); Điều gì khiến một côn trùng chỉ là côn trùng? Côn trùng có thể phát triển và thay đổi như thế nào? Loài côn trùng có lợi và có hại ở những mặt nào (câu hỏi nội dung). 2.3.4. Thiết kế, sơ đồ hóa các hoạt động và đánh giá bài học tích hợp Bước thứ 4 là thiết kế các hoạt động tiềm năng thuộc các môn học, sơ đồ hóa các hoạt động đó và thiết lập phân bổ thời gian. Đối với việc tạo các dự án tích hợp, sẽ tiến hành làm việc theo nhóm hoặc cá nhân để xem xét lại mục tiêu học tập, tâm điểm tổ chức tích hợp và các câu hỏi; thảo luận, thống nhất các dự án tích hợp cho học sinh; xác định các hoạt động khởi đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn đỉnh điểm. Đối với việc tạo các hoạt động theo từng lĩnh vực môn học riêng, tiến hành làm việc cá nhân, suy nghĩ về các hoạt động và dự án cho lớp học liên quan đến tâm điểm tổ chức tích hợp và các dự án tích hợp chia sẻ các hoạt động đề xuất của giáo viên với nhóm. Sau đó, cả nhóm lựa chọn các hoạt động cho bài học và phác họa các hoạt động đó. Khi phác họa, cả nhóm cần lưu ý xác định các bài dạy và cách đánh giá cho từng ngày trong tuần. 2.3.5. Đánh giá bài học tích hợp. Để thực hiện bước này, giáo viên cần xem xét các nội dung câu hỏi liên quan đến sự tham gia của học sinh; câu hỏi cốt lõi và câu hỏi gợi mở; các bài học và hoạt động xung quanh các quá trình và nội dung... 2.3.6. Một số địa chỉ và nội dung, cách thức tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS Quảng Long trong giờ dạy học môn Ngữ văn - Chương trình Ngữ văn lớp 6 ST Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung và cách thức tích hợp T 1 Cô Tô Trong phần tìm Ngoài các đoạn văn đã có trong SGK, hiểu các đoạn GV có thể đưa thêm 1 số ví dụ khác văn ngữ liệu trong SGK trang 89. - Chương trình Ngữ văn 7 STT Tên bài Địa chỉ tích hợp 1 Sông núi Bài thơ nước Nam là văn bản có liên quan đến chủ đề biển đảo Việt Nam (lấy từ nguồn tin cậy). Nội dung và cách thức tích hợp GV tích hợp giáo dục cho HS về ý thức độc lập, chủ quyền, và tinh thần chống giặc ngoại xâm bảo vệ chủ quyền dân tộc của cha ông. - Chương trình Ngữ văn 8 STT Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung và cách thức tích hợp 1 Quê hương Khổ thơ cuối GV hỏi học sinh trả lời: Em biết gì của bài thơ về địa danh làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi? Từ đó GV mở rộng giới thiệu về các địa danh và đi đến kết luận: biển có ảnh hưởng sâu sắc đến đặc điểm tự nhiên của nước ta. Biển góp phần tạo nên những cảnh đẹp kì thú. Cái sâu sắc của nhà thơ Tế Hanh là tình yêu biển rất đổi bình dị, đời thường mà vô cùng xúc động 2 Thuyết minh Lập dàn ý bài GV yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà về một danh văn thuyết minh để lập dàn ý giới thiệu về địa danh lam thắng bãi biển Sầm Sơn. Trên lớp GV định cảnh hướng để HS biết cách lập dàn ý của một bài văn thuyết minh. 3 Viết bài số 5 Gv ra đề cho HS giới thiệu về một (Văn thuyết danh lam thắng cảnh ở quê hương minh) em (biển Sầm Sơn) - Chương trình Ngữ văn 9 STT Tên bài Địa chỉ tích Nội dung và cách thức tích hợp hợp 1 Đoàn thuyền Bài thơ GV giúp học sinh biết được về biển đánh cá Quảng Ninh, tích hợp giáo dục cho HS thấy được vai trò, tầm quan trọng, giá trị của biển. Tình yêu lao động, niềm hăng say lao động, ý thức vươn khơi bám biển, chinh phục biển khơi. Qua phần thống kê tổng hợp trên có thể thấy: Số lượng bài có thể tích hợp nội dung giáo dục về biển đảo Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn THCS chiếm tỉ lệ khá ít, 5 bài thống kê trên là những bài điển hình. Ở phần Đọc- hiểu văn bản: Số lượng bài có thể tích hợp nội dung giáo dục về biển đảo Việt Nam là không nhiều. Địa chỉ để tiến hành tích hợp thường gắn với một chi tiết, một hình ảnh, hoặc một hình tượng trong tác phẩm.Vì thế, khi tích hợp đòi hỏi giáo viên phải rất khéo léo để không làm ảnh hưởng đến nội dung chính của bài. Cách thức tích hợp chủ yếu là giáo viên liên hệ mở rộng hoặc tiến hành phát vấn-đàm thoại với học sinh. Thời lượng tích hợp ngắn.(Tối đa khoảng 5 phút) Ở phần Tiếng Việt và Làm văn: Trong quá trình dạy học Ngữ Văn và nghiên cứu làm đề tài khoa học này, tôi nhận thấy hầu như tất cả các bài phần Tiếng Việt và Làm văn đều có thể tích hợp ở mức độ, liều lượng khác nhau nội dung giáo dục về biển đảo Việt Nam. Đặc điểm của phần Tiếng Việt và Làm văn là có tính chất mở, cuối bài dạy lý thuyết có phần luyện tập thực hành nên giáo viên có thể đưa thêm các văn bản, các nội dung về biển đảo có liên quan để học sinh thực hành. Ở phần này, nội dung kiến thức tích hợp phong phú; thời gian tích hợp nhiều hơn; phương pháp tích hợp đa dạng trong đó đặc biệt phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh.Vì vậy, học sinh sẽ thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích về biển đảo quê hương nếu giáo viên biết cách tích hợp có hệ thống, liên tục. 2.3.7. Giáo án minh họa Giáo án thứ nhất : (Chương trìnhNgữ Văn 6) Tiết 103,104: Văn bản : CÔ TÔ ( Nguyễn Tuân) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo. - Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản:giọng đọc vui tươi, hồ hởi. - Đọc - hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả. - Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong văn bản. 3. Thái độ: yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và có ý thức quảng bá, giữ gìn biển đảo quê hương. II. Chuẩn bị: - GV: nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu có liên quan, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài - Học sinh: đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. III: Tiến trình dạy học. 1. Ổn định lớp : kiểm diện học sinh 2. Kiểm tra bài cũ : đọc thuộc lòng bài thơ “Lượm”? Cho biết tình cảm của nhà thơ đối với Lượm? 3. Bài mới : GV giới thiệu bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HS: đọc chú thích I. Tìm hiểu chung HSY: nêu một vài nét chính về tác giả ? HS: Trả lời theo chú thích HSTB: văn bản được trích từ tác phẩm nào? Thể loại gì? GV giới thiệu: Kí là "một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể - chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút,...". GV: nêu yêu cầu đọc, Gv và Hs đọc hết văn bản. - Khi đọc bài văn, chú ý nhấn giọng thể hiện sắc thái miêu tả qua các từ ngữ (đặc biệt là tính từ), hình ảnh có tính gợi cảm; cách liên tưởng độc đáo của tác giả khi tái hiện cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo. GV: hướng dẫn HS giải nghĩa từ khó. KG: xác định bố cục của bài văn? HSTB: nhà văn đứng ở vị trí nào để quan sát quang cảnh Cô Tô? Vẻ đẹp của đảo hiện lên qua những hình ảnh nào? HS: Tìm chi tiết. KG: khi miêu tả tác giả sử dụng nghệ thuật và từ loại nào? HS: Tính từ màu sắc, nghệ thuật so sánh. GV: Phân tích làm nổi bật vẻ đẹp tinh khôi, bao la, tươi đẹp của Cô Tô sau cơn bão và chuyển ý: Mặt trời mọc trên biển, hoàng hôn xuống trên núi luôn là đề tài hấp dẫn của thơ ca nhạc họa. Bây giờ chúng ta sẽ khám phá cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. HS: Đọc phần 2 HSTB: Tác giả chọn vị trí nào để 1. Tác giả: - Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội, sở trường của ông là thể tuỳ bút và kí. 2. Tác phẩm: - Xuất xứ:“ Cô Tô” là phần cuối của bài kí “Cô Tô” 1976. - Thể loại: Kí II. Đọc- hiểu văn bản 1. Đọc – tìm hiểu từ khó 2. Bố cục: - Từ đầu … sóng ở đây: vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau cơn bão. - Tiếp…nhịp cánh”: Cảnh mặt trời mọc trên biển. - Còn lại: Cuộc sống sinh hoạt của người dân trên đảo. 3. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả. 4. Tìm hiểu văn bản a. Cảnh Cô Tô sau cơn bão: - Vị trí quan sát: trên nóc đồn - Cảnh đảo Cô Tô: + Bầu trời : trong trẻo, sáng sủa. + Cây cối: thêm xanh mượt + Nước biển :lam biếc, đặm đà hơn. + Cát :vàng giòn. + Lưới càng nặng thêm mẻ cá giã đôi. -> So sánh : Bức tranh tươi sáng, bao la và mang sức sống mới Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô miêu tả cảnh mặt trời mọc và miêu tả theo trình tự nào? HSY: Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng? KG: Nhận xét của em về cảnh mặt trời mọc trên biển? ( Là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ,tráng lệ,được đặt trong một khung cảnh rộng lớn, bao la và hết sức trong trẻo, tinh khôi) GV hướng dẫn HS tích hợp: - Em đã bao giờ được ngắm cảnh mặt trời mọc trên biển chưa? - Tình cảm của em đối với vẻ đẹp của thiên nhiên Tổ quốc như thế nào? ( Yêu mến, trân trọng, gắn bó với vẻ đẹp của thiên nhiên, tổ quốc). b. Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô: - Điểm nhìn: Ngoài mũi đảo - Mặt trời chưa mọc: chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính. - Mặt trời mọc. + Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. + Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc ... - Mặt trời lên: Vài chiếc nhạn chao đi chao lại, hải âu là là nhịp cánh. => So sánh, miêu tả: Nguy nga, tráng lệ, rực rỡ… Hình ảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô c. Cuộc sống sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô: - Cảnh sinh hoạt: + Tắm quanh giếng HS: Đọc phần còn lại. Thảo luận nhóm: Để miêu tả cảnh + Gánh nước và múc nước nhộn nhịp sinh hoạt trên đảo cô Tô, tác giả + Thuyền chuẩn bị ra khơi. chọn địa điểm nào, thời gian nào để - Hình ảnh so sánh: + Cái sinh hoạt của nó vui như một cái quan sát? Có những hoạt động gì? bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ HS: Làm việc theo bàn, trình bày trong đất liền GV: Và HS nhận xét. KG: Tại sao tác giả chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô ? HS: Đây là cảnh sinh hoạt đặc trưng của dân trên đảo. GV: Liên hệ đời sống cần nước ngọt, trữ nước ngọt trên đảo. HSY: Tác giả tập trung miêu tả cụ thể nhân vật nào? HS: Anh chị Châu Hòa Mãn HSTB: Em nhận thấy con người ở đây như thế nào? HS: Trẻ trung, yêu lao động, dịu dàng, dịu hiền. KG:Qua các hoạt động trên đảo em thấy cuộc sống ở nơi đây ra sao? KG: Qua bài học em học được gì về nghệ thuật miêu tả và tình yêu quê hương của Nguyễn Tuân. GV: Liên hệ giáo dục: Cảm nghĩ của em đối với đảo Cô Tô nói riêng và với biển đảo việt Nam nói chung. - Yêu mến,tự hào vì Việt Nam có biển đảo đẹp, có ý thức bảo vệ môi trường và giữ gìn chủ quyền biển đảo.Cần học tập, tiếp tục khám phá và quảng bá vẻ đẹp của biển quê hương. Đó cũng là biểu hiện của tình yêu quê hương,đất nước. Hình ảnh sinh hoạt lao động của người dân -> Cảnh sinh hoạt đầm ấm, đông vui và thanh bình. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo. - Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. 2. Nội dung: Ý nghĩa: Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. Giáo án thứ hai: (Chương trình Ngữ Văn 8) Tiết 77: Văn bản QUÊ HƯƠNG (Tế Hanh) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này : tình yêu quê hương đằm thắm. - Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động ; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, thiết tha. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. - Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ. 3. Thái độ - Giáo dục các em lòng yêu lao động, yêu quê hương, yêu đất nước II. Chuẩn bị: - Giáo viên: nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. III. Tiến trình dạy và học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: Gv giới thiệu bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung HSY: Dựa vào phần chú thích sgk em 1.Tác giả : hãy trình bày đôi nét về tác giả ? - Tế Hanh sinh (1921-2009); quê ở - GV: Cung cấp thêm thông tin: Tế Bình Dương- Quỳnh Sơn- Quảng Hanh là nhà thơ của quê hương mà bài Ngãi. “ Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy - Đến với thơ mới khi phong trào này ý nghĩa . đã có rất nhiều thành tựu. Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. HSY: Nêu hiểu biết về tác phẩm? 2. Tác phẩm : GVchốt: Không giống phần lớn các - Quê hương được in trong tập tác phẩm đương thời, đây là một trong “Nghẹn ngào” (1939),sau in lại ở tập số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những ‘Hoa niên” (1945) giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc - Thể thơ 8 chữ sống cần lao . II. Đọc- hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS cách đọc . 1. Đọc- tìm hiểu chú thích HSTB:Em hãy tìm bố cục của bài thơ? 2. Bố cục: (4 phần) 3. Tìm hiểu văn bản KG: Mở đầu bài thơ tác giả đã giới a. Giới thiệu làng quê của tác giả : thiệu về quê hương của mình như thế - Một làng ven biển, dân làng sống nào? bằng nghề chài lưới . (Vị trí địa lí, đặc điểm nghề nghiệp của làng quê: Nghề chài lưới ) GV nói thêm về làng quê của tác giả ( Nằm giữa con sông Trà Bồng êm đềm và xanh trong 4 mùa ). Tác giả từng nói về con sông quê hương mình : “ Trước khi đổ ra biển dòng sông lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi”. Hình ảnh làng chài KG: Em có nhận xét gì về 2 câu thơ giới thiệu này ? b. Cảnh dân chài bơi thuyền ra ( Giản dị, tự nhiên nhưng rất đầy đủ ) khơi đánh cá : - HS đọc 6 câu tiếp theo : - Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai HSTB: Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá được miêu tả trong khung cảnh như thế nào?( Ngày đẹp trời ) KG: Khung cảnh ấy gợi cho người đọc cảm giác gì ? ( Không gian thoáng mát và rực rỡ ánh bình minh ) HSY:Những hình ảnh nào nổi bật nhất - HS đọc chú giải 2, 3 / sgk . HSTB: Em hiểu gì về “ mảnh hồn làng” ? ( Nghĩa là một thứ hồn vía quê hương thân thuộc đến bâng khuâng ) KG: Miêu tả con thuyền đánh cá ra khơi tác giả đã dụng những biện pháp nghệ thuật gì? GV: + So sánh: Thuyền hăng như con tuấn mã -> Thể hiện trạng thái đầy phấn chấn mạnh khoẻ, ẩn đằng sau là hình ảnh con người: Thuyền nhẹ, trai tráng khỏe mạnh ra biển đầy khí thế sôi nổi và hào hứng . + Nhân hoá: Cánh buồm …rướn thân trắng -> Cánh buồm như 1 sinh thể biết cử động và hơn thế nữa nó mang hồn quê ra biển. - HS đọc 8 câu thơ tiếp theo : - HS đọc chú giải 4 / sgk . KG: Tại sao tác giả lại nói “ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” ? Câu thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả ? ( Tiếng reo vui, thở phào nhẹ nhõm, cảm tạ thiên nhiên, trời đất đã giúp cho chuyến đi biển bình yên ) GV: Đặt những câu thơ vào bối cảnh nhọc nhằn đầy hiểm nguy của việc ra khơi những năm trước cách mạng, khi trình độ và phương tiện còn thấp kém, thô sơ (chưa có thông tin, chưa có tàu thuyền đánh bắt xa bờ,…)còn phụ thuộc rất nhiều vào may rủi, mới thấy lời cầu nguyện trong thơ không phải là vô nghĩa. hồng. - Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá - Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã , - Phăng mái chèo …trường giang . - Cánh buồm…như mảnh hồn làng , - Rướn thân trắng … -> So sánh, ẩn dụ, nhân hoá . => Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, bức tranh lao động đầy hứng khởi cùng với sự khoẻ khoắn, dạt dào sức sống của dân miền biển . c. Cảnh đoàn thuyền về bến : - Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ - khắp dân làng tấp nập đón ghe về . - Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe, - Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. -> Cuộc sống lao động vui tươi, rộn ràng đầm ấm . HSTB: Những hình ảnh ấy cho thấy con người ở làng biển có gì đặc biệt ? ( Người lao động làng chài, những đứa con của biển khơi với nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặm mòi, vị nồng tỏa“ vị xa xăm”của biển khơi. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên tầm vóc phi thường ). HSTB:Chiếc thuyền được tác giả nhắc đến như thế nào sau chuyến đi biển đầy gian nan ? KG: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu thơ này ? ( Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá. Hai câu thơ là 1 sáng tạo nghệ thuật. Tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy “ sự mệt mỏi say sưa”của con thuyền, cũng như người dân chài . KG: Qua các biện pháp nghệ thuật trên đã bộc lộ tình cảm gì của tác giả đối với làng quê ? ( Gắn bó sâu nặng với làng quê). - HS đọc khổ thơ còn lại - HSY:Tình cảm của nhà thơ với quê hương thể hiện trong hoàn cảnh nào ? ( Xa quê ) HSTB:Trong nỗi nhớ của tác giả có điều gì đặc biệt ? ( Nhớ những ấn tượng của làng chài ) KG: Để diễn tả tình cảm của mình đối với quê hương, tác giả đã dụng biện pháp nghệ thuật gì ? KG: Em cảm nhận gì về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông? GV: Xa quê hương tác giả luôn nhớ về quê hương của mình, nỗi nhớ ấy thật vô cùng đa dạng: Màu xanh của nước biển, màu trắng của những con cá bạc, chiếc buồm vôi, nhớ về hình dáng con Hình ảnh người dân làng chài - Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng, - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm . -> Vẻ đẹp giản dị nhưng cũng thật khoẻ khoắn, thơ mộng . - Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, - Nghe chất muối …thớ vỏ . -> Ẩn dụ, nhân hoá . => Sự mãn nguyện thanh bình sau những ngày lao động. d.Tình cảm của tác giả đối với quê hương : - Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ - Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi - …con thuyền rẽ sóng… - Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn… -> Điệp ngữ, liệt kê, biểu cảm . => Tình yêu, nỗi nhớ quê hương da diết . thuyền mơ hồ thấp thoáng. Nỗi nhớ ấy đọng lại mùi vị đặc trưng “ mùi nồng mặn” mùi của nắng gió, mùi của muối mặn, mùi rong rêu, cá biển, và đặc biệt cả mùi mồ hôi của người lao động. Cái mùi nồng mặn ấy chính là hương vị của quê hương gắn bó sâu lặng với nhà thơ . - GV cho học sinh liên hệ tình cảm của mỗi người đối với quê hương mình. ? Các em được sinh ra ở một vùng quê miền biển, nếu được bày tỏ tình cảm đối với quê hương mình em sẽ nói gì? ? Với em, khi xa quê của mình em sẽ nhớ đến điều gì trước tiên ? - Yêu biển, yêu những con sóng dạt dào, yêu nghề chài lưới, yêu vị mặn của nước biển… KG: Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên cái hay và sức truyền cảm của bài thơ ? (Sự sáng tạo hình ảnh thơ: Miêu tả rất chân thực nhưng lại có những hình ảnh bay bổng đầy lãng mạn) HSTB: Qua những nét nghệ thuật đặc sác đó tác giả muốn làm nổi bật nội dung gì ? GV hướng dẫn học sinh luyện tập: ? Em hãy mô tả lại bức tranh sgk bằng lời văn của mình? ? Ở lớp 7 các em đã được học VB nào nói về tình cảm gắn bó sâu nặng đối với quê hương Cảnh vật, cuộc sống và con người quê hương II. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng. - Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc. - Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. 2. Nội dung: - Lời kể về quê hương làng biển. - Nỗi lòng của tác giả không nguôi nhớ về quê hương. IV. Luyện tập - GV cho học sinh về nhà sưu tầm hoặc chép lại một số câu thơ , đoạn thơ nói về tình cảm quê hương mà em yêu thích . Giáo án thứ ba: (Chương trình Ngữ Văn 9) Tiết 51,52: Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ (Huy Cận) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng hình ảnh tráng lệ, lãng mạn. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm. 3. Thái độ - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động, yêu biển quê hương. II : Chuẩn bị 1. Giáo viên - Giáo án, SGK;Chuẩn KTKN - Tranh minh họa 2. Học sinh - Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk III : Tổ chức các hoạt động dạy-học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: GV giới thiệu bài mới Hoạt động của Thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt HSY: nêu những hiểu biết về tác I .Tìm hiểu chung giả. 1.Tác giả: Huy Cận (1919-2005 ) -GV: Giới thiệu chân dung Huy - Quê: Vụ Quang - Hà Tĩnh, là nhà thơ Cận và nhấn mạnh đặc điểm thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với ca của Huy Cận trước và sau cách tập "Lửa thiêng" mạng tháng Tám 1945. - Ông tham gia cách mạng trở thành nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam. - Huy Cận được Nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1996. HSTB: bài thơ “Đoàn thuyền đánh 2. Tác phẩm cá” được sáng tác trong hoàn cảnh - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ nào? Trích trong tập thơ nào? Bài thơ này ông sáng tác giữa năm 1958, ?Em hiểu gì về hoàn cảnh đất nước nhân chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng ta vào những năm 1958 ? mỏ Quảng Ninh. Bài in trong tập thơ - GV hướng dẫn HS đọc văn bản. (kết hợp đọc khi tìm hiểu văn bản ) - ( Lạc quan, vui tươi, mạnh mẽ) HSTB: Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý của mỗi phần như thế nào ? Gọi HS đọc khổ thơ 1 . HSY: Thời điểm đoàn thuyền ra khơi đánh cá là thời điểm nào? HSTB: Cảnh hoàng hôn trên biển được tác giả miêu tả qua những câu thơ nào? ( 2 câu thơ đầu) KG: Nhận xét gì về NT mà tác giả sử dụng ở đây? HSTB: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi có điểm gì cần chú ý.Từ " lại "có ý nghĩa gì? KG:Hình ảnh "câu hát căng buồm" có ý nghĩa ntn? BPNT nào được sử dụng ở đây? Tác dụng của BPNT này? GV gọi HS đọc 4 khổ thơ tiếp( Khổ 3.4.5.6) KG: Với bút pháp lãng mạn, hình ảnh con thuyền được miêu tả như thế nào ? - GV: Thực ra gió trời là người lái, trăng trời là cánh buồm. Thuyền và người đã hòa nhập vào thiên nhiên bao la… KG:Với công việc đánh bắt cá trên biển thật là đẹp, tác giả đã cho ta biết thêm về tiềm năng của biển như thế nào ? KG: Qua bức tranh lao động trên biển cả đã gợi lên cho em về những điều gì về đất nước và con người ở đây? “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958) II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - tìm hiểu chú thích. 2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + BC trữ tình 3. Bố cục : 3 phần 4. Tìm hiểu văn bản a. Hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi -> NT: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ (hình ảnh then song; cửa đêm) => cảnh rộng lớn gần gũi =>Vũ trụ như là một ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống như một tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là then cửa - Đoàn thuyền đánh cá"...lại ra khơi" -> công việc hàng ngày, đây là một trong trăm nghìn chuyến đi trên biển - Câu hát căng buồm -> hình ảnh ẩn dụ: gắn kết 3 sự vật, hiện tượng cánh buồm, gió khơi và câu hát của người đánh cá. - NT độc đáo, so sánh, nhân hóa, liên tưởng phong phú. -> Con người đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống. b. Đoàn thuyền đánh cá đêm trên biển - Bút pháp phóng đại, liên tưởng, tưởng tượng bay bổng, tả thực, liệt kê, ẩn dụ, hoán dụ - hình ảnh lãng mạn, trữ tình. - Hình ảnh con thuyền kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ. Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cḠđã thành bài ca đầy niềm tin, nhịp nhàng với thiên nhiên. - Hình ảnh thiên nhiên: tiếng rì rào của sóng về đêm, biển về đêm đẹp rực rỡ đến huyền ảo của: cá, trăng ,sao. - Sự giàu có, phong phú về các loài cá - Hình ảnh con người: con người ung dung, đĩnh đạc tự hào được làm chủ biển cả, làm chủ cuộc đời. => Những con người lao động khẩn GV hướng dẫn HS liên hệ từ 2 câu thơ: “ Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”. - Giúp em thấy được vai trò, tầm quan trọng, giá trị của biển: Biển cho ta nhiều cá, đã hào phóng nuôi ta bằng tài nguyên phong phú. So sánh như lòng mẹ đã nuôi ta từ tấm bé bằng tình thương vô hạn... ? Là những người được thừa hưởng nguồn lợi trực tiếp từ biển mang lại, chúng ta phải làm gì đối với nguồn tài nguyên biển. ( Giữ gìn, bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển...). - Gọi HS đọc khổ cuối.( Khổ 7 ). HSTB:Vẫn là câu hát “ căng buồm với gió khơi ” như ở khổ thơ đầu, nhưng ở đây có gì khác? KG: Qua đó em thấy kết quả lao động qua một đêm đánh bắt cá trên biển như thế nào ? - GV: Hiện nay mặc dù còn nhiều khó khăn thiếu thốn về phương tiện đánh bắt, về vốn...Năm 2014 Trung Quốc hạ đặt dàn khoan HD 981 tại biển Đông, chúng dùng vòi Rồng uy hiếp ngư dân đánh bắt xa bờ... nhưng các đoàn thuyền đánh cá của ngư dân Việt Nam vẫn không ngừng vươn khơi bám biển vì những lí do gì? ( Tình yêu lao động, niềm hăng say lao động, ý thức chinh phục biển không có bắt kì một thế lực nào có thể ngăn nổi...) - GV khái quát nội dung, ý nghĩa của bài thơ. - GV liên hệ và giáo dục thêm cho HS: - Với tư cách là người chủ tương trương, nặng nhọc nhưng vui vẻ hồ hởi. Ta khéo xoăn tay chùm cá nặng c. Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về - "Câu hát căng buồm",lặp lại gần như toàn bộ câu thơ ở khổ thơ 1 -> Niềm vui thắng lợi sau một chuyến ra khơi may mắn, tôm cá đầy khoang Hình ảnh Trung Quốc hạ đặt dàn khoan HD 981 tại Biển Đông Trung Quốc dùng vòi Rồng uy hiếp ngư dân đánh bắt xa bờ III. Tổng kết - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, lai của đất nước, với tình yêu biển, em sẽ làm gì cho biển đảo quê hương? (Trân trọng, giữ gìn môi trường, chủ quyền biển đảo, học tập tốt để xây dựng các huyện đảo của ta ngày càng phát triển hơn) nhân hoá, phóng đại. - Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá. - Miêu tả hài hoà giữa thiên nhiên và con người. - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,đồng nghiệp và nhà trường Để việc tích hợp phát huy hiệu quả tốt cần chú ý các vấn đề sau: Về phía giáo viên: bám sát nguyên tắc tích hợp. Có sự chuẩn bị chu đáo cho bài dạy học cả về thiết kế bài học và vận dụng các thiết bị máy chiếu. Phát huy hiệu quả kỹ năng thực hành của học sinh bằng việc giao nhiệm vụ cho cá nhân, nhóm. Có thể cho học sinh tham quan thực tế. Cần đa dạng về phương pháp và hình thức tích hợp. Cần phối kết hợp chặt chẽ với hoạt động tuyên truyền về vấn đề biển đảo của trường và cả nước. Về phía học sinh: tích cực chủ động trong giờ học. Tìm hiểu thêm các thông tin có liên quan đến bài học và đến nội dung về biển đảo Việt Nam theo sự định hướng của giáo viên. Thu thập thêm các kiến thức thực tế. Vận dụng những điều học được vào thực tiễn cuộc sống. Kết quả đạt được Trong năm học 2015-2016 tôi đã tích hợp có hệ thống, liên tục với nội dung khá phong phú về vấn đề biển đảo Việt Nam trong các giờ dạy học Ngữ Văn ở trường THCS Quảng Long, cụ thể là các lớp 6A, 8B, 9A. Qua khảo sát đối tượng học sinh và trao đổi ý kiến với các giáo viên, kết quả thu được như sau: Về phía học sinh: - Học sinh rất thích thú và tích cực với những nội dung về biển đảo tích hợp vào giờ dạy học Ngữ Văn. Số học sinh có ý kiến này là 100%. - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh ngoài việc nắm được các kiến thức Ngữ Văn còn hiểu thêm nhiều vấn đề về vấn đề biển đảo. Các em chủ động tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, vai trò của biển đảo; các em nhận thức sâu sắc về chủ quyền biển đảo; các em nắm được các cơ sở pháp lý chứng minh chủ quyền của Việt Nam ở biển Đông và ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa... - Từ đó góp phần tạo nên sự chuyển biến trong suy nghĩ và hành động của học sinh. Các em đã tích cực hưởng ứng, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về biển đảo Việt Nam, quan tâm đến tình hình thời sự của đất nước... Để đánh giá sự chuyển biến của học sinh về vấn đề biển đảo Việt Nam, tôi đã tiến hành kiểm nghiệm như sau: - Đối với lớp 6A: Trong bài học Cô Tô, tôi cho học sinh viết một đoạn văn ngắn miêu tả về cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô - Đối với lớp 8B: Trong bài viết Tập làm văn số 5:Thuyết minh,tôi tiến hành cho học sinh kiểm tra với đề bài: Giới thiệu biển Sầm Sơn- Thanh Hóa. - Đối với lớp 9A: Trong bài học Đoàn thuyền đánh cá, tôi cho học sinh lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội : Trách nhiệm của học sinh với biển đảo quê hương. Kết quả thu được như sau: Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu 6A 32,5% 40,5% 27% 0% 8B 27,5% 34,5% 38% 0% 9A 37% 37% 26% 0% Đặc biệt trong tháng 11 năm 2015,trường THCS Quảng Long đã tổ chức cho học sinh toàn trường hái hoa dân chủ với hình thức “ Hội vui học tập” trong phần nội dung có lồng ghép những câu hỏi hiểu biết xã hội về Biển đảo Việt Nam. Học sinh trong toàn trường đã tham gia tích cực, trong đó có học sinh của những lớp như 6A, 8B, 9A do tôi chủ nhiệm và dạy Ngữ Văn đã trả lời những câu hỏi này rất xuất sắc. Thành tích ấy là kết quả thực tiễn ghi nhận hiệu quả của việc tôi đã tích hợp giáo dục biển đảo Việt Nam vào bài dạy học Ngữ Văn. Về phía giáo viên Qua tham khảo ý kiến của các giáo viên đặc biệt là các giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm, hầu hết các ý kiến đều đánh giá cao tính thực tiễn của việc tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong các giờ dạy học Ngữ văn . Điều đó không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề biển đảo, về chủ quyền của Tổ quốc mà còn tạo nên sức hấp dẫn, cuốn hút cho giờ dạy học Ngữ văn. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận: - Đóng góp của đề tài là ở chỗ: từ quan điểm tích hợp vào thực tế từng bài trong chương trình Ngữ Văn THCS, tôi đã vận dụng việc giáo dục về biển đảo Việt Nam với nội dung, liều lượng phù hợp và linh hoạt vào từng bài học cụ thể. -Tích hợp giáo dục về biển đảo Việt Nam cho học sinh THCS trong giờ dạy học Ngữ văn rất phù hợp và có tính thực tiễn cao. Việc tích hợp này không chỉ góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho học sinh về biển đảo quê hương. Mà thông qua các nội dung được tích hợp vào bài dạy học, giáo viên sẽ phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, làm cho Văn học gắn bó với cuộc sống, từ đó tạo nên sự hấp dẫn cho giờ dạy học Ngữ Văn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan