Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến chuỗi thức ...

Tài liệu Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9

.PDF
20
193
121

Mô tả:

PHẦN MỤC LỤC Phần mục Trang 1 – Mở đầu 2 1.1 - Lí do chọn đề tài 2 1.2 - Mục đích nghiên cứu 3 1.3 - Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 - Phương pháp nghiên cứu 4 1.5 – Những điểm mới của đề tài 4 2 - Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 5 2.1 - Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 5 2.2 - Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 6 2.3 - Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 7 2.4 - Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 17 3. Kết luận, kiến nghị 18 3.1. Kết luận: 18 3.2. Kiến nghị. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 1 – MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài: 1 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho giáo dục đào tạo trong thời gian tới. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh mục tiêu đào tạo con người theo hướng phát triển năng lực. Theo đó việc phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu và vận dụng các kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề vẫn là nội dung trọng tâm trong đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Trong nhiều năm qua, ngoài các tài liệu giúp các học sinh nghiên cứu, củng cố kiến thức cơ bản của các cấp học, các khối học thì hệ thống các tài liệu giúp giáo viên và học sinh nghiên cứu, ôn tập nâng cao để tham gia dự thi các kì thi học sinh giỏi các cấp, thi tuyển sinh vào các trường THPT chuyên cũng được biên soạn, xuất bản nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, ôn tập của các giáo viên và học sinh. Hiện nay, với chương trình cơ bản thì kiến thức sinh học 9 phần sinh thái học đặc biệt kiến thức liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn là nền tảng để nghiên cứu chương trình sinh thái lớp 9. Tuy nhiên với việc phải nghiên cứu chuyên sâu chuyên đề chuỗi thức ăn và lưới thức ăn để đáp ứng yêu cầu thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, cấp huyện lớp 9 thì những kiến thức cơ bản trong Sách giáo khoa sinh học 9 không đáp ứng được yêu cầu là kiến thức nền tảng phù hợp. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường THCS trên địa bàn huyện Yên Định – Thanh Hóa, Từ thực tiễn dạy học, đặc biệt là qua nhiều năm bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cho Huyện tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh tôi nhận thấy đây là phần học khó và phức tạp đối với học sinh mới bước vào đầu lớp 9. Trong những năm qua cùng với nhiệm vụ đổi mới phương pháp giảng dạy, tôi đã đưa ra nhiều phương pháp  giải bài tập di truyền, bài tập phần hệ sinh thái đặc biệt chuyên đề chuỗi thức ăn và lưới thức ăn ở chương trình Sinh học lớp 9 nhằm củng cố , khắc sâu mở rộng nhận thức của học sinh về chuyên đề chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Giúp các em hiểu sâu sắc , nắm vững những kiến thức cơ bản về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn , biết vận dụng lí thuyết về các dạng câu hỏi liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Xác định đây là phần học rất quan trong đối với tất cả học sinh vì trong các đề thi học sinh giỏi phần học này thường chiếm vai trò nhất định. Trong những năm học gần đây cấu trúc đề thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh Hoá có nhiều đổi mới. Cấu trúc đề thi HSG cấp tỉnh môn Sinh học 9 THCS tỉnh Thanh Hoá[8] (Theo tài liệu tập huấn giáo viên THCS bồi dưỡng HSG môn sinh học của Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hoá năm 2015) TT 1 Các phần Di truyền học Bài tập di truyền Số điểm Số câu hỏi Loại câu hỏi 16,0 điểm 6 – 8 câu Tự luận 7,0 điểm 2 – 3 câu Tự luận 2 Bài tập xác suất 2 Sinh vật và môi trường Tổng 2,0 – 3,0 điểm 2 – 3 câu Tự luận 4,0 điểm 2 câu Tự luận 20,0 điểm 8 – 10 câu Tự luận Từ cấu trúc đề thi trên ta có thể nhận thấy bài tập về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong phần sinh vật và môi trường cũng có thể có 1 vai trò nhất định trong đề thi. Trong khi tài liệu chính thống về bồi dưỡng học sinh giỏi liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn còn rất ít, chủ yếu là nội dung của chương trình THPT nên chưa phù hợp về nội dung và cách thức thi. Nội dung trong sách giáo khoa sinh học 9 chỉ có Phần II bài 50, chính vì thế đã gây không ít khó khăn cho giáo viên trong quá trình sưu tầm tài liệu và hệ thống các dạng bài liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Tôi thiết nghĩ với khoảng thời gian như vậy không đáp ứng được khát vọng học hỏi của học sinh và đó cũng chính là là những trăn trở của giáo viên dạy môn Sinh học 9. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn nội dung về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn để xây dựng thành sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài tập liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9” . Với mong muốn góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu để ôn thi học sinh giỏi hoặc học sinh thi chuyên Sinh học. Một vấn đề đang được quan tâm nhiều hiện nay. 1.2- Mục đích nghiên cứu - Trao đổi với đồng nghiệp một số dạng bài tập nâng cao phần chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Giúp giáo viên có cái nhìn mới trong việc giải quyết các bài tập liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. - Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, biết khai thác các bài tập liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Từ đó nêu ra các khả năng có thể xảy ra. Từ đó nâng cao hiệu quả trong học tập. 1.3 - Đối tượng nghiên cứu Là toàn bộ lớp đội tuyển môn Sinh học năm 2016 - 2017 do bản thân phụ trách được tuyển chọn từ các trường THCS khác trong Huyện với sỉ số 35 em. Phần lớn các em đều có lực học khá tốt, đặc biệt là kiến thức sâu sắc về môn Sinh học đã được các thầy cô trường sở tại cung cấp làm nền tảng để nâng cao. Các bài tập liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong chương trình bồi dưỡng Sinh học 9 1.4 - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp thu nhập thông tin : Để hoàn thành tốt đề tài tôi đã sử dụng kết việc nghiên cứu nhiều tài liệu đã xuất bản dành cho ôn thi học sinh giỏi lớp 9 và thi Chuyên vào lớp 10. Cùng với đó là nghiên cứu hướng 3 ra đề học sinh giỏi và thi lớp 10 chuyên của các tỉnh trên các trang mạng: Trang mạng Đề thi sinh học – Violet. Tài nguyên dạy học, ... - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học môn Sinh học, tài liệu về tâm lí học, lôgic học có liên quan đến đề tài để làm cơ sở định hướng cho quá trình nghiên cứu. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Thu thập thông tin từ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 ở các trường trong cùng huyện hoặc ngoài huyện và từ những học sinh trực tiếp tham gia bồi dưỡng, học sinh không tham gia đội tuyển học sinh giỏi do bản thân trực tiếp phụ trách. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đề tài làm đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng để đánh giá tính hiệu quả đối với việc vận dụng kiến thức phần diễn biến nhiễm sắc thể trong giảm phân. Từ đó sửa đổi bổ sung và hoàn thiện những thiếu sót của đề tài. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. So sánh kết quả đạt được trước và sau áp dụng đề tài. 1.5. Những điểm mới của đề tài - Hệ thống được các dạng bài tập về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn từ đó xác định các bài tập về mối quan hệ giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn mà các tài liệu tôi tham khảo chưa đề cập đến. - Mỗi dạng bài tập tôi luôn đưa ra cho học sinh cách nhận định tổng quát trước khi đưa ra câu trả lời, đồng thời cập nhật được các bài tập mới nhất về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của các tỉnh, các trường chuyên trong cả nước, bổ sung nguồn tư liệu cho giáo viên và học sinh. 2 - NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN 2.1.1  Khái niệm hệ sinh thái 4        Hệ sinh thái [1]bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã (môi trường vô sinh của quần xã). Trong hệ sinh thái, các sinh vật trong quần xã luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các thành phần vô sinh của sinh cảnh. Nhờ các tác động qua lại đó mà hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định. - Thành phần vô sinh: Bao gồm: Các chất vô cơ:  nước, điôxit cacbon,... Các chất hữu cơ: vitamin, hoocmôn... Các yếu tố khí hậu:  ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, khí áp... - Thành phần hữu sinh [7]: + Sinh vật sản xuất:  đó là những loài sinh vật có khả năng quang hợp và hóa tổng hợp, tạo nên nguồn thức ăn cho mình và để nuôi các loài sinh vật dị dưỡng. + Sinh vật tiêu thụ:  gồm các loài động vật ăn thực vật, sau là những loài động vật ăn thịt. Sinh vật tiêu thụ cấp 1 (bậc dinh dưỡng cấp 2) gồm các động vật ăn thực vật, ngoài ra còn các loài kí sinh trên thực vật. - Ở môi trường trên cạn động vật ăn thực vật phổ biến là loài côn trùng (sâu non, ve sầu, sâu đục thân, xén tóc…) các loài chim ăn hạt (chim thuộc họ sẻ, bộ gà…), một số chim ăn quả mềm… (chim cu rừng, chim cu xanh…), vẹt ăn quả, chim hút mật hoa… Các loài thú ăn thực vật như thỏ, sóc, trâu, bò, dê, cừu… - Môi trường nước, sinh vật tiêu thụ cấp 1 gồm nhiều loài động vật nguyên sinh, các loài cá ăn thực vật (cá diếc, cá trắm cỏ…) - Sinh vật tiêu thụ cấp 2 (bậc dinh dưỡng cấp 3) gồm các loài động vật ăn thịt sử dụng sinh vật tiêu thụ cấp 1 làm thức ăn. Ở môi trường trên cạn, những loài côn trùng ăn thịt (bộ rùa, bọ ngựa, chuồn chuồn), nhiều loài bò sát (thằn lằn, trăn, rắn…) nhiều loài chim (chim cắt, diều hâu, cú…) nhiều loài thú ăn thịt điển hình (mèo rừng, hổ, báo…) Ở môi trường nước, trùng cỏ, các loài giáp xác nhỏ và cá nhỏ ăn vi khuẩn và động vật đơn bào. Giáp xác lớn, sứa và nhiều loài cá lớn ăn các loài giáp xác nhỏ và cá nhỏ… Nhiều loài cá lớn ăn các loài giáp xác nhỏ và cá nhỏ… Nhiều loài cá lớn ăn động vật đáy như trai, ốc, tôm, cua… - Sinh vật tiêu thụ cấp 3 (hoặc cấp 4…) gồm các loài động vật ăn thịt động vật, chúng ăn sinh vật tiêu thụ cấp 2 (hoặc cấp 3) bậc dinh dưỡng cuối cùng gọi là bậc dinh dưỡng cao nhất.Tùy thuộc vào nguồn thức ăn mà một số loài động vật có thể sử dụng một hoặc một vài mắt xích thức ăn khác nhau. Ví dụ: chim sẻ ăn hạt vừa ăn hạt vừa ăn côn trùng nên vừa là sinh vật tiêu thụ cấp 1 vừa là sinh vật tiêu thụ cấp 2. + Sinh vật phân giải:  Sinh vật phân giải gồm chủ yếu là vi khuẩn, nấm và các động vật ăn xác chết (giun đất, nhiều loài côn trùng). Vi khuẩn và nấm sống trên xác sinh vật chúng phân giải xác chết nhờ enzyme phân giải tạo thành các muối vô cơ hòa tan trong nước và hấp thụ chúng bằng cách thẩm thấu. Trong đó nấm chủ yếu tham gia vào quá trình phân giải xenlulozơ của thực vật, còn vi khuẩn phân giải xác động vật và thực vật. Sinh vật phân giải có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp muối 5 khoáng và khí CO2 cho cây xanh tổng hợp chất hữu cơ. 2.1.2. Chuỗi thức ăn (quan hệ thức ăn) (xích thức ăn)[1] là một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, loài đứng trước là thức ăn của loài đứng sau. Mỗi loài được coi là một mắt xích trong chuỗi thức ăn, vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước nhưng cũng bị sinh vật mắt xích phía sau tiêu thụ. + Chuỗi thức ăn có sinh vật mở đầu là sinh vật sản xuất vd: cỏ → thỏ → sói → xác chết → vi khuẩn + Chuỗi thức ăn có sinh vật mở đầu là sinh vật phân hủy: vd: mùn bã hữu cơ → giun đất→Gà → chó sói → vi khuẩn 2.1.3. Lưới thức ăn [1] là một khái niệm dùng trong sinh học, được hiểu là một tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích tồn tại trong một hệ sinh thái nào đó. Trong lưới thức ăn, kể cả chuỗi thức ăn, mỗi một mắt xích là một loài sinh vật. Cấu trúc một lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm có: sinh vật sản xuất (thực vât...), sinh vật tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2....; là động vật ăn thực vật, động vật ăn thit...) và sinh vật phân hủy (vi sinh vật, nấm). 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Từ thực tiễn dạy học, đặc biệt là từ khi được giao nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cho Huyện tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh tôi nhận thấy đây là phần học khó và phức tạp đối với học sinh mới bước vào đầu lớp 9. Nhưng là phần học rất quan trong đối với tất cả học sinh vì trong các đề thi học sinh giỏi phần học này thường chiếm vai trò quan trọng. Qua nhiều năm công tác tại trường THCS và ôn thi học sinh giỏi lớp 9, tôi nhận thấy vốn kiến thức tự nhiên của các em còn rất ít đặc biệt là hiểu biết về môi trường tự nhiên do thời gian học lí thuyết rất nhiều, không thể có thời gian tham khảo tự nhiên và biết được nguồn thức ăn của các loài sinh vật. Một lí do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với môn sinh nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và giải đựơc bài tập là một việc rất khó khăn. Mặc dù trong những năm gần đây có rất nhiều thầy cô đã viết nhiều sáng kiến kinh nghiệm đề ra phương pháp giải liên quan đến chuỗi thức ăn và lưới thức ăn nói chung, nhưng nó chỉ dừng lại ở những bài tập đơn giản. Dựa trên khảo sát thực tế ở lớp tôi trực tiếp phụ trách đội tuyển ở năm học 2016 – 2017 trước khi bắt đầu công tác bồi dưỡng đội tuyển tỉnh khi chưa áp dụng đề tài này, mặc dù các em đã được học kiến thức của thầy cô trường sở tại nhưng kết quả còn thấp: Số lượng hs Điểm 0 – Điểm 5.0 – Điểm 10 – Điểm 15. Điểm 18 lớp bồi dưới 5.0 dưới 10 dưới 15 – dưới 18 – 20 dưỡng Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % 35 0 0 16 45. 7 14 40 5 14. 3 0 0 6 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Trong quá trình giảng dạy và ôn tập cho học sinh tôi đã hệ thống cho học sinh một số dạng bài tập từ đó cung cấp những kiến thức liên quan như sau: 2.3.1. Một số dạng bài tập về chuỗi thức ăn Hướng dẫn kiến thức cần nhớ: Đây là dạng bài tập cơ bản nhất về chuỗi thức ăn: Giáo viên cần tập trung cho học sinh: + Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng sinh vật tự dưỡng hoặc Chuỗi thức ăn mở đầu từ mùn bã hữu cơ. + Có từ 3 mắt xích trở lên. Mỗi loài sinh vật được xem là 1 mắt xích thức ăn. + Sự tác động giữa các cá thể trong chuỗi thức ăn là sự khống chế lẫn nhau bởi mối quan hệ dinh dưỡng:Loài phía trước bị nó khống chế nhưng nó lại bị loài phía sau khống chế + Trong thực tiễn sản xuất người ta dùng chuỗi thức ăn trong sản xuất để khống chế sinh vật gây hại, nâng cao năng suất vật nuôi cây trồng. Dạng 1: Cách thành lập các chuỗi thức ăn từ các sinh vật có sẵn và phân tích tác động lẫn nhau giữa các sinh vật trong chuỗi thức ăn: Ví dụ 1( Trích đề thi Chuyên Phan Bội Châu 2014 - 2015): [3] Cho các quần thể sinh vật: Cây cỏ, Ếch, Sâu, chuột, vi sinh vật. Hãy lập các chuỗi thức ăn có thể có? Giải: Các chuỗi thức ăn có thể có: Cỏ → Sâu → Ếch →Vi sinh vật. Cỏ → Sâu → Ếch Cỏ → Sâu → chuột Cỏ → Sâu → chuột →Vi sinh vật. Cỏ → chuột →Vi sinh vật. Ví dụ 2: ( Trích đề thi Chuyên Lam Sơn 2010 - 2011) [8]: Cho chuỗi thức ăn sau: Lúa → Chuột → Rắn a, Phân tích tác động của quần thể lúa và quần thể rắn lên số lượng cá thể của quần thể chuột. 7 b, Con người đã áp dụng những biện pháp gì để ứng dụng mối quan hệ: Lúa - Chuột Rắn vào việc bảo vệ mùa màng? c, Giải thích tại sao: trong một chuỗi thức ăn thường có không quá 6 mắt xích. Giải: a, - Lúa là thức ăn của chuột, do đó khi lúa phát triển mạnh thì thức ăn của chuột dồi dào làm cho sức sinh sản của chuột tăng, kết quả làm cho số lượng cá thể chuột tăng lên và ngược lại. - Rắn sử dụng chuột làm thức ăn, nên khi số lượng rắn phát triển mạnh thì số lượng cá thể của quần thể chuột giảm và ngược lại. b, Mối quan hệ: Lúa - Chuột - Rắn tạo nên hiện tượng khống chế sinh học đảm bảo sự cân bằng sinh học trong hệ sinh thái. Con người đã ứng dụng hiện tượng khống chế sinh học trong biện pháp đấu tranh sinh học để phòng trừ các sinh vật gây hại cho cây trồng: Dùng thiên địch để khống chế sinh vật gây hại, Vệ sinh đồng ruộng hay luân canh để loại bỏ nguồn thức ăn của sinh vật gây hại trong thời gian dài. c, Do sự tiêu phí năng lượng qua các bậc dinh dưỡng là rất lớn và năng lượng được sử dụng ở mỗi bậc là rất nhỏ nên trong chuỗi thức ăn thường có ít mắt xích ( thường từ 4 - 6 mắt xích ) Dạng 2: Cách xác định các mối quan hệ trong 1 chuỗi thức ăn. Ví dụ 1( Trích đề thi Chuyên Hạ Long 2014 - 2015[3]): Quan sát một cây bưởi đang thời kỳ ra hoa, phát hiện bọ xít đang hút nhựa cây, nhện chăng tơ bắt bọ xít, tò vò đang bay săn nhện. a. Hãy viết sơ đồ biểu diễn chuỗi thức ăn trên. b. Trên ngọn cây bưởi, có nhiều rệp đang bám, quanh vùng rệp bám lại có nhiều kiến đen. Hãy cho biết mối quan hệ sinh thái giữa các loài: cây bưởi, bọ xít, nhện, tò vò, rệp và kiến đen. Cho biết rệp tiết dịch cho kiến đen, kiến đen bảo vệ rệp. Giải: a, Sơ đồ chuỗi thức ăn: Cây bưởi bọ xít nhện tò vò. b, Các mối quan hệ sinh thái: - Quan hệ kí sinh: cây bưởi và bọ xít; cây bưởi và rệp. - Quan hệ sinh vật ăn sinh vật khác: bọ xít nhện tò vò. - Quan hệ cạnh tranh: bọ xít và rệp cùng hút nhựa cây. - Quan hệ hợp tác: rệp và kiến đen. Dạng 3: Cách xác định phân loại các chuỗi thức ăn. 8 Ví dụ( Trích đề thi chuyên Lam sơn 2013 - 2014) [8]: Dưới đây là các chuối thức ăn trong một hệ sinh thái: Mùn, bã hữu cơ → Giun đất → Ếch → Rắn→ Vi khuẩn hoại sinh (1) Cỏ → Sâu bọ → Chim sâu → Vi khuẩn hoại sinh (2) Chuỗi thức ăn (1) có gì khác so với chuỗi thức ăn (2) về thành phần các loài sinh vật tham gia? Giải - Chuỗi thức ăn (1) chỉ có 2 thành phần sinh vật tham gia: + SVTT( bậc 1: Giun đất, bậc 2: Ếch, bậc 3: Rắn ) + SVPG: Vi khuẩn hoại sinh - Chuỗi thức ăn (2) có 3 thành phần sinh vật tham gia: + SVSX: cỏ + SVTT( bậc 1: Sâu bọ, bậc 2: Chim sâu) + SVPG: Vi khuẩn hoại sinh → Chuỗi thức ăn (1) bắt đầu từ mùn bã hữu cơ không có SVSX, chuỗi thức ăn (2) bắt đầu từ SVSX 2.3.2. Một số dạng bài tập về lưới thức ăn Hướng dẫn: Để lập một lưới thức ăn( nhất là các lưới thức ăn nhiều sinh vật) giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh: + Liệt kê các sinh vật và sắp xếp theo theo nhóm: Sinh vật sản xuất(thực vật), động vật ăn cỏ(tiêu thụ bậc 1), động vật ăn tạp( thường cả tiêu thụ bậc 1,2 ...), sinh vật phân giải. + Nối các mũi tên theo gợi ý của bài, và đánh giá lại các nhóm sinh vật theo thành phần của hệ sinh thái + Khi nhận xét về sinh vật trong lưới thức ăn cần hiểu rõ nguyên tắc: Sinh vật sản xuất có vai trò quan trọng nhất, các loài có cùng nguồn thức ăn thì số lượng thường là khi loài này giảm thì loài kia giảm và ngược lại, loài ưu thế thường ở bậc dinh dưỡng cao và ăn nhiều loài sinh vật có vai trò duy trì cân bằng sinh thái. Khi nguồn thức ăn của loài mất hoặc giảm thì kéo theo loài đó cũng mất hoặc giảm đồng thời loài sử dụng nó làm thức ăn giảm theo. + Nhấn mạnh vai trò của Loài sinh vật sản xuất, loài ưu thế trong Lưới thức ăn. + Khuếch đại sinh học xảy ra lớn nhất ở sinh vật ở bậc dinh dưỡng cao nhất. 9 Dạng 1: Cách lập lưới thức ăn từ những điều kiện của bài Ví dụ 1( Trích đề thi Chuyên KHTN 2011 - 2012) [3]: Cho các quần thể sinh vật A, B, C, D, E, G, H, I và K thuộc các loài khác nhau. Giả sử trong một quần xã gồm các loài trên, nếu loài A bị loại bỏ thì tất cả các loài khác sẽ chết. Hai loài C và D cùng sử dụng loài A làm thức ăn. Nếu loài C bị loại bỏ, thì các loài G và I sẽ chết. Nếu hai loài C và H bị loại bỏ, thì các loài G, I và K sẽ chết, nhưng các loài D và E tăng nhanh về số lượng. Biết rằng loài H không sử dụng loài E làm thức ăn. Hãy vẽ lưới thức ăn phù hợp với các dữ kiện này . Giải: G C A I D B K H E Hoặc: I C G A D H B K E ( Sơ đồ này có thể đổi chỗ I và G) Dạng 2: Cách lập lưới thức ăn và xác định các thành phần của hệ sinh thái. Ví dụ 1( Trích đề thi Chuyên ĐHSP Vinh 2015 - 2016) [5]: Khảo sát một vùng cửa sông có các loài sinh vật với các mối quan hệ dinh dưỡng, kết quả thu được như sau: Các loài giáp xác sống ở đáy ăn phế liệu, cung cấp thức ăn chocá dữ nhỏ và cá dữ có kích thước lớn. Rong làm thức ăn cho ốc và cá ăn thực vật. Cá ăn thực vật, giáp xác nổi khai thác thực vật nổi làm thức ăn. Cá dữ nhỏ ăn các loài cá ăn thực vật, ốc, giáp xác nổi. Cá dữ nhỏ lại là thức ăn ưa thích của cá dữ kích thước lớn. Cá dữ kích thước lớn ăn cả ốc và cá ăn thực vật. 1. Vẽ sơ đồ lưới thức ăn trong vùng cửa sông. 2. Hãy chỉ ra sinh vật tiêu thụ cấp hai, cấp ba trong lưới thức ăn. Giải: 1. Sơ đồ lưới thức ăn Cá dữ kích thước nhỏ Cá dữ kích thước lớn 10 Giáp xác đáy Ốc Phế liệu Rong Cá ăn Giáp xác nổi thực vật Thực vật nổi 2.- Các loài thuộc sinh vật tiêu thụ cấp hai: cá dữ nhỏ, cá dữ có kích thước lớn. - Sinh vật tiêu thụ cấp ba: cá dữ có kích thước lớn. Dạng 3: Cách lập lưới thức ăn và xác định vai trò của mỗi sinh vật trong lưới thức ăn. Ví dụ 1( Trích đề thi HSG tỉnh Nam Định 2010 - 2011) [7]: Cho quần xã sinh vật có lưới thức ăn sau: a, Em hãy cho biết: loài nào là sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ bậc 1, sinh vật tiêu thụ bậc 2, sinh vật tiêu thụ bậc 3, sinh vật tiêu thụ bậc 4? b, Giả sử chim ăn hạt là loài chim quý hiếm cần được bảo vệ thì việc tiêu diệt hoàn toàn chim diều hâu có phải là biện pháp hữu hiệu hay không? Vì sao? Giải a) Xác định dạng sinh vật: - Sinh vật sản xuất: thực vật. - Sinh vật tiêu thụ bậc 1: Chuột, thỏ, sóc, chim ăn hạt, côn trùng ăn thực vật. - Sinh vật tiêu thụ bậc 2: sói, diều hâu, rắn, ếch, chim ăn côn trùng, nhện. - Sinh vật tiêu thụ bậc 3: sói, diều hâu, chim ăn côn trùng, rắn. 11 - Sinh vật tiêu thụ bậc 4: diều hâu, sói. b) Việc tiêu diệt hoàn toàn chim diều hâu để bảo vệ chim ăn hạt là loài chim quý hiếm không phải là biện pháp hữu hiệu. Vì: - Khi sử dụng chim ăn hạt làm thức ăn, diều hâu chỉ có thể bắt được dễ dàng những con già yếu, hặc mắc bệnh tật. Điều này góp phần ngăn cản sự lây lan của bệnh truyền nhiễm đối với quần thể chim. - Khi diều hâu bị tiêu diệt hoàn toàn, chim ăn hạt phát triển mạnh, những con mang gen xấu có hại vẫn sống sót và sinh sản do đó làm cho các gen xấu có hại được nhân lên và phát tán trong quần thể từ đó có thể làm cho quần thể bị suy thoái. - Khi diều hâu bị tiêu diệt hoàn toàn thì những loài như chuột, thỏ, sóc, chim ăn hạt phát triển mạnh sẽ làm tiêu diệt thực vật, từ đó làm cho quần xã có thể bị huỷ diệt do sự suy giảm nghiêm trọng sinh vật sản xuất Ví dụ 2 ( Trích đề thi Chuyên Nguyễn Trãi 2016 - 2017) [7]: Giả sử một quần xã sinh vật có các quần thể sinh vật A, B, C, D, E, G, H, I và K thuộc các loài khác nhau, có mối quan hệ dinh dưỡng thể hiện qua sơ đồ lưới thức ăn hình bên. Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi các loài sinh vật trong quần xã có thể xảy ra trong hai trường hợp sau: D I A C G H B K E a. Loài A bị loại bỏ khỏi quần xã. b. Loài C, H bị loại bỏ khỏi quần xã. Giải: a, Nếu loại bỏ hoàn toàn A thì quần xã sẽ bi tiêu diệt vì: A là sinh vật làm thức ăn cho D, C H, E nên các loài này sẽ chết, kéo theo các loài còn lại chết theo. b, Xét các khả năng: + Nếu C chết thì I cũng chết, G và K giảm về số lượng + Nếu H chết thì G và K giảm về số lượng + Nếu C và H cùng bị tiêu diệt: Thì I, K, G cùng bị chết do sử dụng C, H làm thức ăn nhưng D, E tăng nhanh về số lượng. Ví dụ 4( Trích đề thi Chuyên ĐHSP Hà Nội 2015 - 2016): [7] Cho một sơ đồ lưới thức ăn giả định ở hình bên. Mỗi chữ cái trong sơ đồ biểu diễn một mắt xích trong lưới thức ăn. Em hãy xác 12 định mắt xích nào có thể là sinh vật sản xuất, động vật ăn thịt, động vật ăn thực vật? Cho ví dụ trong tự nhiên để minh họa. Giải - Mắt xích có thể là sinh vật sản xuất: B - Mắt xích có thể là động vật ăn thịt: D, E, A - Mắt xích có thể là động vật ăn thực vật: C, D, A ( Hs tự lấy trong tự nhiên) Dạng 4: Cách lập lưới thức ăn và vận dụng lưới thức ăn trong sản xuất Ví dụ 1( Trích đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa 2016 - 2017) [7]: Trong một ao nuôi cá, nguồn thức ăn sơ cấp chính là các loài tảo đơn bào, sinh vật tiêu thụ trực tiếp nó là các loài giáp xác và mè trắng. Mè hoa và rất nhiều cá tạp như cá mương, đòng đong, cân cấn coi giáp xác là thức ăn rất ưa thích. Vật giữ đầu bảng trong ao là cá quả, chuyên ăn các loài cá mương, đòng đong, cân cấn nhưng số lượng lại rất ít ỏi. a) Hãy vẽ lưới thức ăn đơn giản ở trong ao và chỉ ra các mối quan hệ khác loài trong quần xã. b) Từ thực trạng của ao, em hãy giúp người nông dân nên áp dụng biện pháp sinh học nào đơn giản nhất nhưng có hiệu quả để nâng cao tổng giá trị sản phẩm trong ao? Giải: * Lưới thức ăn  đơn giản : Cá mè trắng Cá mè hoa Tảo đơn bào Giáp xác Cá mương, đòng đong, cân cấn Cá quả * Các mối quan hệ khác loài : - Quan hệ vật ăn thịt- con mồi : Tảo đơn bào – Cá mè trắng; Tảo đơn bào- Giáp xác - Cá mè hoa ; Giáp xác- Cá mương, đòng đong, cân cấn - Cá quả. - Quan hệ cạnh tranh : Cá mè trắng cạnh tranh với Giáp xác vì cùng chung nguồn thức ăn là Tảo đơn bào ; Cá mè hoa cạnh tranh với cá Cá mương, đòng đong, cân cấn vì cùng chung nguồn thức ăn là Giáp xác. b) Biện pháp sinh học đơn giản nhất nhưng hiệu quả để nâng cao tổng giá trị sản phẩm trong ao là thả thêm một số cá quả vào ao để tỉa bớt đàn cá mương, đòng đong, cân cấn, giải phóng nguồn thức ăn cho Cá mè hoa. Ví dụ 2(Trích đề thi HSG tỉnh Hải Dương 2013 - 2014) [3]: Cho biết đặc điểm sinh thái của các loài cá nuôi ở ao nước ngọt: Mè trắng ăn thực vật nổi, thường sống ở tầng mặt. Mè hoa ăn động vật nổi, thường sống ở tầng mặt. Trắm cỏ ăn thực vật thuỷ sinh, 13 thường sống ở tầng mặt và tầng giữa. Trắm đen ăn thân mềm, thường sống ở tầng đáy. Cá chép ăn tạp, thường sống ở tầng đáy. Trên cơ sở những hiểu biết về sinh thái, em hãy cho biết người ta có thể nuôi tất cả các loại cá trên trong một ao được không? Giải thích. Trong thực tiễn sản xuất, người ta thường sử dụng những biện pháp gì để giảm bớt sự cạnh tranh giữa các cá thể sinh vật? Giải: Có thể nuôi các loài cá trên trong 1 ao vì: + Các loài trên có sự thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, các loài sống ở các tầng nước khác nhau. + Nhu cầu về thức ăn của các loài cá trên khác nhau => không diễn ra sự cạnh tranh gay gắt về thức ăn. Trong trồng trọt: + Trồng cây với mật độ thích hợp, kết hợp với tỉa thưa cây, chăm sóc đầy đủ tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt. + Có thể trồng các cây ở các tầng khác nhau (cây ưa sáng ở tầng trên và cây ưa bóng ở tầng dưới) Trong chăn nuôi: + Khi đàn quá đông nhu cầu về thức ăn, nơi ở trở nên thiếu hụt, môi trường bị ô nhiễm …ta cần tách đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn cho chúng kết hợp với vệ sinh môi trường sạch sẽ tạo điều kiện cho vật nuôi phát triển tốt 2.3.2. Một số dạng bài tập mối liên hệ giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn - Giáo viên cần hướng cho học sinh các kiến thức: + Lập các chuỗi thức ăn từ lưới thức ăn, từ đó xếp chúng thuộc 1 trong 2 loại: Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng sinh vật tự dưỡng hoặc Chuỗi thức ăn mở đầu từ mùn bã hữu cơ. + Tìm mắt xích chung: là mắt xích tham gia nhiều chuỗi thức ăn. + Đánh giá chuỗi thức ăn dài nhất trong 1 lưới thức ăn có sẵn. Ví dụ 1( Trích đề thi HSG Thanh Hóa 2014 - 2015) [8]: Cho lưới thức ăn của một hệ sinh thái đồng cỏ: ĐV ăn thịt 1 ĐV ăn thịt 3 ĐV ăn thịt 2 ĐV ăn tạp ĐV ăn cỏ 1 ĐV ăn thịt 4 ĐV ăn cỏ 2 SV sản xuất 1 SV sản xuất 2 14 a) Động vật ăn tạp tham gia vào những chuỗi thức ăn nào? b) Hãy sắp xếp các sinh vật theo từng thành phần của hệ sinh thái. c) Nếu quần thể động vật ăn thịt 4 bị con người săn bắt quá mức thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới quần thể động vật ăn cỏ 2 và quần thể động vật ăn tạp? Giải: a) Động vật ăn tạp tham gia vào các chuỗi thức ăn: - SV sản xuất 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 1. - SV sản xuất 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 2 → ĐV ăn thịt 3. - SV sản xuất 1 → ĐV ăn cỏ 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 1. - SV sản xuất 1 → ĐV ăn cỏ 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 2 → ĐV ăn thịt 3. b) Sắp xếp các sinh vật theo từng thành phần của hệ sinh thái: Thành phần sinh vật Quần thể SV sản xuất SV sản xuất 1, SV sản xuất 2. SV tiêu thụ cấp 1 ĐV ăn cỏ 1, ĐV ăn cỏ 2, ĐV ăn tạp. SV tiêu thụ cấp 2 ĐV ăn tạp, ĐV ăn thịt 1, ĐV ăn thịt 2, ĐV ăn thịt 4. SV tiêu thụ cấp 3 ĐV ăn thịt 2, ĐV ăn thịt 3. SV tiêu thụ cấp 4 ĐV ăn thịt 3. c) - Nếu quần thể ĐV ăn thịt 4 suy giảm số lượng do bị con người săn bắt quá mức thì quần thể động vật ăn cỏ 2 tăng số lượng → quần thể sinh vật sản xuất 1 giảm số lượng do bị quần thể động vật ăn cỏ 2 khai thác mạnh. - Quần thể động vật ăn thịt 4 suy giảm số lượng → quần thể ĐV ăn tạp giảm số lượng do nguồn thức ăn là quần thể sinh vật sản xuất 1 giảm số lượng. Ví dụ 2( Trích đề thi HSG tỉnh Bình Thuận 2014 - 2015) [6]: Một hệ sinh thái có lưới thức ăn như sơ đồ bên: a, Lưới thức ăn này gồm có mấy loại chuỗi thức ăn cơ bản? Đó là các loại nào? b, Chỉ ra một chuỗi thức ăn dài nhất. Chuỗi thức ăn đó có mấy bậc dinh dưỡng? c, Trong quần xã của hệ sinh thái này, sinh vật nào là loài ưu thế? Vì sao? Giải a, Lưới thức ăn này có 2 loại chuỗi thức ăn cơ bản: 15 - Chuỗi thức ăn bắt đầu từ sinh vật sản xuất (lúa) - Chuỗi thức ăn phế liệu, bắt đầu bằng mùn bã hữu cơ. b,- Chuỗi thức ăn dài nhất là: Lúa → sâu → ếch → gà → rắn. Chuỗi thức ăn này có 5 bậc dinh dưỡng. c, Trong quần xã của hệ sinh thái này, - Lúa là loài ưu thế. Vì lúa có số lượng đông, sinh khối lớn, hoạt động mạnh mẽ, là nguồn sống chính của hệ sinh thái, làm thay đổi các yếu tố môi trường xung quanh và giữ vai trò quyết định chiều hướng phát triển của hệ sinh thái này. - Rắn là loài ưu thế. Vì rắn có thể điều chỉnh số lượng gà, ếch, giun tạo cân bằng sinh học Ví dụ 3( Trích đề thi Chuyên KHTN 2016 - 2017) [7]: Hình sau mô tả 1 lưới thức ăn ở Nam Cực: a, Hãy viết chuỗi thức ăn dài nhất trong lưới thức ăn? b, Trong lưới thức ăn: Những loài nào là sinh vật tiêu thụ bậc 4 Cá voi tấm sừng Nhuyễn thể Cá voi sát thủ Chim cánh cụt Thực vật phù du Động vật phù du Cá tạp Hải cẩu Voi biển Giải: a, Chuỗi thức ăn dài nhất: Thực vật phù du → Động vật phù du → Nhuyễn thể → Cá tạp → Chim cánh cụt → Hải cẩu → Cá voi sát thủ. b, Những sinh vật thuộc sinh vật tiêu thụ bậc 4: Voi biển, Hải cẩu, Chim cánh cụt, Cá voi sát thủ. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Năm học 2016 – 2017 cùng với nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học, tôi tiếp tục lần thứ tư được giao nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Huyện Yên Định tham gia kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9. Tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài của sáng kiến này vào trong công tác bồi dưỡng học sinh và đã mang lại nhiều chuyển biến. Học sinh giỏi môn Sinh học tham dự học sinh giỏi cấp tỉnh chất lượng thi học sinh giỏi vẫn giữ được vị trí số 4 toàn tỉnh với 1 nhì, 4 giải ba, 3 giải khuyến khích. Có 2 giải nhất, 3 nhì, 3 ba cấp Huyện. Kết quả thi học sinh giỏi cấp Huyện và cấp tỉnh cũng 16 đạt kết quả khả quan. Kết quả này nó liên quan đến nhiều phần học chứ không chỉ mình nội dung tôi đề cập trong đề tài, song khi tôi áp dụng đề tài này trong công tác bồi dưỡng học sinh thì các em đã có những phương pháp học khoa học và từ đó hứng thú với môn học hơn. Tôi cũng đã áp dụng đề tài nghiên cứu trong công tác bồi dưỡng học sinh và thấy được hiệu quả lớn trong quá trình tiếp thu của học sinh ở nội dung kiến thức trong đề tài, khảo sát học sinh sau khi áp dụng đề tài vào bồi dưỡng học sinh giỏi lớp phụ trách tôi thấy các em đã nhận thấy sâu săc: Chất lượng học sinh nâng lên rõ dệt, các em đã có một phương pháp chung khi giải các dạng bài thường gặp trong đề tài. Tôi cũng đã sử dụng nội dung nghiên cứu của đề tài làm 1 nội dung kiểm tra đánh giá học sinh khi hết phần học này và khi tuyển chọn học sinh chính thức vào đội tuyển đi thi tỉnh. Số lượng hs Điểm 0 – Điểm 5.0 – Điểm 10 – Điểm 15. Điểm 18 lớp bồi dưới 5.0 dưới 10 dưới 15 – dưới 18 – 20 dưỡng Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % 35 0 0 3 8.6 10 28.6 18 51. 4 4 11. 4 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 3.1. Kết luận: Mang tính chất là một kinh nghiệm, những gì tôi đưa ra trên đây được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, cộng với lòng nhiệt tình mong các em học sinh luôn có hứng thú với bộ môn sinh học, để học sinh có cơ sở ban đầu về cách làm bài tập ở sinh học thì theo tôi ngay từ đầu mỗi giáo viên nên có một phương pháp nào đó để giúp học sinh hệ thống được phương pháp giải bài tập cụ thể mà không phải nhớ các kiến thức nhỏ lẻ trong các bài tập riêng lẻ. Những kiến thức tôi đề cập trong đề tài sẽ giúp học sinh làm được những dạng bài tập mới và khó rất phù hợp với đối tượng là học sinh cấp THCS đồng thời mang lại hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp huyện. Hơn nữa nó cũng là nguồn tư liệu quý giá trong khi sách tham khảo dung cho công tác bồi dưỡng học sinh cấp 2 còn quá ít kể từ khi đổi mới chương trình sách giáo khoa. Là một giáo viên công tác chưa lâu 17 năm nên kinh nghiệm tôi viết ra trên đây chắc cũng còn nhiều thiếu sót hoặc có những phần tôi đề cập chưa được sâu và hết được, tôi mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các bạn đồng nghiệp. 3.2. Kiến nghị. Viết sáng kiến kinh nghiệm là một công tác tự học, tự bồi dưỡng xuyên suốt của một người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học, vì vậy tôi thiết nghĩ hàng năm các cấp lãnh đạo nên có những đợt tổng kết và đánh giá tuyên dương những sáng kiến có chất lượng đồng thời phổ biến cho các đơn vị hoặc các đồng nghiệp vận dụng vào thực tế dạy học. - Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm, trong chương trình có nhiều bài thực hành vừa cung cấp những kiến thức mới vừa giúp học sinh củng cố kiến thức cũ tuy nhiên những thiết bị thực hành trong nhà trường không ngừng xuống cấp và thiếu nên rất mong có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa từ các cấp lãnh đạo. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các bạn đồng nghiệp./. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Yên Định, ngày 10 tháng 04 năm 2017 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết sáng kiến Trịnh Hữu Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2. Chuẩn kiến thức kỹ năng - Nhà xuất bản giáo dục 3. Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn Sinh học Nhà xuất bản đại học Sư phạm. 4. Ôn tập và Tự kiểm tra đánh giá sinh học 9 - Nhà xuất bản giáo dục. 5. Phương pháp giải bài tập di truyền và sinh thái lớp 9 - Nhà xuất bản giáo dục. 6. Ôn tập và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học – Huỳnh Quốc Thành – NXB đại học Quốc gia Hà Nội. 18 7. Trang mạng Đề thi sinh học – Violet. 8. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi – Hoàng Văn Giao – NXB giáo dục Thanh Hóa Các sáng kiến của bản thân đã được xếp loại Năm học Tên sáng kiến Cấp xếp Xếp loại loại 2006- 2007 Sử dụng mô hình trong dạy : Sự hình thành chuỗi axit amin 2007 - 2008 Phương pháp giải bài tập lai 2 cặp tính trạng Cấp huyện Loại A 2009 - 2010 Phương pháp dạy các bài: Đặc điểm chung – Sinh học 7 2010 - 2011 Cấp huyện Loại B – Cấp huyện Loại B Cấp huyện Loại A 19 2011- 2012 Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập lai nhiều cặp tính trạng 2013 - 2014 2014 - 2015 Loại C Cấp huyện Loại A Hướng dẫn HSG cách giải 1 số dạng bài tập khó phát triển từ phép lai 1 cặp tính trạng 2015 - 2016 2016 - 2017 Cấp tỉnh Sử dụng kiến thức phân li của Nhiễm sắc thể trong giảm phân để giải các dạng bài tập khó về thể dị bội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Cấp tỉnh Loại C Cấp Loại A huyện Cấp tỉnh Loại C 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan