Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số kinh nghiệm giảng dạy giờ đọc - hiểu “ hồn trương ba da hàng thịt” của tá...

Tài liệu Một số kinh nghiệm giảng dạy giờ đọc - hiểu “ hồn trương ba da hàng thịt” của tá giả lưu quang vũ nhằm trau rồi, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thpt

.DOC
36
270
126

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI -Bốn mục tiêu giáo dục quan trọng hàng đầu mà UNESCO đã đề ra là “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Trong xu thế hội nhập và phát triển, thế kỉ XXI đòi hỏi con người phải luôn năng động, sáng tạo, có khả năng tìm kiếm, xử lí thông tin và ứng phó với các tình huống trong đời sống. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông của nước ta đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Vì vậy, việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy cũng là tất yếu nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Với bản chất là hình thành và phát triển cho HS khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những tình huống, giáo dục kĩ năng sống (KNS) rõ ràng là hết sức quan trọng nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay. -Trong xã hội hiện nay với sự phát triển nhanh chóng về các lĩnh vực kinh tế , xã hội, sự hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những tác động phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Đặc biệt là thời gian qua, tình trạng đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên trong đó có cả học sinh đang bị xuống cấp. Một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua như: 0 nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa... là do các em còn thiếu những kĩ năng sống cần thiết.Vì thế giáo dục KNS là một yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Đó là lí do khiến giáo dục KNS trở thành xu thế chung của nhiều nước trên thế giới. - Dù Ngữ Văn là một môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục KNS cho HS nhưng thực tế cho thấy vấn đề giáo dục KNS ở trường phổ thông mới chỉ được chú trọng từ năm học 2010-2011. Hơn nữa bản chất của môn Văn là sự kết hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật. Làm sao để HS vừa cảm thụ, rung động với tác phẩm văn chương lại vừa tích hợp được các KNS cũng không phải là đơn giản. Do vậy việc làm thế nào để tích hợp nội dung giáo dục KNS trong nội dung bài học và thông qua các phương pháp triển khai nội dung bài học đến nay vẫn là sự thử nghiệm tìm đường của các giáo viên dạy văn. - Trong chương trình THPT, tác giả Lưu Quang Vũ là cây bút vàng của sân khấu Việt Nam.Vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của ông được xếp vào hàng những vở kịch kinh điển của nền kịch nói Việt Nam. Mặc dù khai thác chất liệu dân gian, nhưng tác giả đã thổi vào đó những triết lí về cuộc đời, những vấn đề của cuộc sống hiện đại mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tác giả của vở kịch đã trở thành “người trong cõi nhớ”, nhưng đứa con tinh thần của ông – “Hồn Trương Ba da hàng thịt” thì vẫn sống mãi với thời gian, vẫn có tác dụng lay thức 1 bao thế hệ. Công năng giáo dục KNS cho học sinh của vở kịch này là không cùng. Xuất phát từ những lí do trên, là một giáo viên dạy văn, tôi luôn luôn có tâm nguyện mong muốn giúp học sinh của mình có khả năng thích ứng với cuộc sống mới, biết tự chủ, sống có bản lĩnh, có nhân cách . Đây là lí do tôi đi sâu tìm hiểu và thực hiện đề tài “ Một số kinh nghiệm giảng dạy giờ đọc - hiểu “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” của tá giả Lưu Quang Vũ nhằm trau rồi, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT”. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu cách thức lồng ghép giáo dục KNS trong một giờ đọc - hiểu văn bản văn học thông qua nội dung và phương pháp dạy học tích cực. - Để giờ học văn trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh nhằm giáo dục KNS cho các em một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả. - Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo con người toàn diện đáp ứng yêu cầu của thời đại. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu các tài liệu về giáo dục KNS trong môn ngữ văn ở trường THPT, các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực. - Tìm hiểu các bài nghiên cứu phê bình về “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” của 2 Lưu Quang Vũ. - Dự giờ dạy của đồng nghiệp, phân tích, đánh giá phương pháp giáo dục KNS trong giờ đọc – hiểu văn học để rút kinh nghiệm. - Thực nghiệm triển khai đề tài trong quá trình giảng dạy. - Đối chứng, so sánh. 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN - Theo thống kê của các nhà tâm lí học, để đạt thành công trong cuộc sống kĩ năng mềm( trí tuệ cảm xúc) còn gọi là kĩ năng sống chiếm 85%, kĩ năng cứng ( trí tuệ lô-gic) chỉ chiếm 15%. Vì vậy dạy học nói chung, dạy văn nói riêng phải tăng cường dạy kĩ năng sống cho HS. - Theo quan niệm của UNESCO: Kĩ năng sống là khả năng tâm lí xã hội, nội dung bao gồm tri thức, thái độ, giá trị và kĩ năng giúp con người giải quyết có hiệu quả những tình huống, những vấn đề đáp ứng hoạt động của cuộc sống một cách tích cực. Như vậy, KNS chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. Việc đưa giáo dục KNS vào nhà trường cho thấy mục tiêu của giáo dục trong thời kì mới chú trọng tính hữu dụng, thiết thực của chương trình, đồng thời tăng khả năng đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới năng động, tích cực, tự tin, hội nhập thành công trong xã hội. - Mục tiêu và nội dung môn Ngữ Văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của giáo dục KNS, bao gồm kĩ năng xác định các giá trị cuộc sống, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao tiếp,... phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các nội dung của môn Ngữ Văn. 4 + Văn học là một bộ môn nghệ thuật.Tác phẩm văn học có nhiều giá trị: • Trước hết tác phẩm văn học là một tấm gương phản chiếu cuộc sống. Thông qua những hình tượng nhân vật sống động, cụ thể như con người thực bằng xương, bằng thịt, văn học giúp cho các em hiểu được bản chất của con người nói chung ( chẳng hạn như đâu là mục đích tồn tại của con người ? Đâu là tư tưởng, tình cảm, khát vọng và sức mạnh của con người ? v.v …). Đồng thời mỗi học sinh có thể soi chiếu vào chính mình để nhận ra ánh sáng và bóng tối, thiên thần và ác quỷ, rồng phượng và rắn rết, sự cao thượng và cái thấp hèn trong con người mình để rồi vươn lên hoàn thiện chính mình. • Sáng tác văn học không chỉ là một hoạt động nhận thức mà còn là một hoạt động tinh thần. Trong tác phẩm, nhà văn không chỉ ghi lại những điều mắt thấy, tai nghe mà còn gửi gắm, kí thác những tư tưởng, tình cảm, những ước mơ, khát vọng của mình. Những tư tưởng, tình cảm ấy sẽ đến với trái tim người đọc, người học bằng con đường của mối cảm hòa giữa những trái tim đồng điệu. Học sinh sẽ được khóc, được cười, được hạnh phúc hay khổ đau cùng tác giả. Tâm hồn các em sẽ trở nên trong sáng, cao đẹp hơn. Tư tưởng của các em sẽ được nâng lên một tầm cao mới. Tóm lại, văn học có giá trị giáo dục lớn lao, nó có thể thay đổi hoặc nâng cao tư tưởng, tình cảm con người theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp, tiến bộ, đồng thời làm cho con người ngày càng hoàn thiện về đạo đức. 5 • Tuy nhiên đặc trưng giáo dục của văn học hoàn toàn khác với những nguyên tắc áp đặt của pháp luật hay những lời giáo huấn trực tiếp trong những bài giảng về đạo đức, bởi văn học giáo dục con người bằng con đường đi từ cảm xúc đến nhận thức, bằng cái thật, cái đẹp của những hình tượng sinh động, đầy sức thuyết phục. Có lẽ vì thế, tác dụng giáo dục của văn học không phải ngay lập tức mà dần dần thấm sâu nhưng rất lâu bền, nó gợi ra những cảm nghĩ sâu xa về cuộc đời và con người, nó gián tiếp đưa ra những bài học, những đề nghị về cách sống. + Mặt khác, các KNS còn được giáo dục thông qua phương pháp học tập tích cực, dựa trên sự tương tác giữa nội dung bài học với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của bản thân người học và quá trình đối thoại, tương tác người học với nhau để thực hành, vận dụng linh hoạt vào các tình huống trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi của các em. II.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi - Chưa bao giờ cả xã hội, đặc biệt là ngành giáo dục lại ý thức rõ cần phải truyền đạt các kĩ năng sống cho học sinh trong thời kì hội nhập như bây giờ. Cũng vì thế mà tài liệu tham khảo về giáo dục KNS khá phong phú. Đội ngũ giáo viên được tập huấn bài bản về phương pháp giáo dục KNS. 6 - Mác - xim Gor- ki nói “ Văn học là nhân học”. Dạy văn cũng là dạy các em làm người, con người có khả năng thích ứng , hội nhập tốt với xã hội hiện đại. Đây là những điều kiện thuận lợi để GV thực hiện đề tài này. 2. Khó khăn -Tác giả Lưu Quang Vũ và trích đoạn “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” mới được đưa vào chương trình THPT nên còn khá mới mẻ với cả giáo viên và học sinh. - Kịch là một thể loại chưa được quan tâm thỏa đáng trong chương trình học phổ thông. Việc đọc - hiểu kịch theo đặc trưng thể loại với học sinh và ngay cả giáo viên vẫn còn mơ hồ, nhiều lúng túng. -Thời gian dạy 2 tiết rất ngắn, nhất là với một trích đoạn kịch mang tính triết lí thâm trầm, sâu sắc như “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” nên việc lồng ghép KNS cũng chỉ trong một thời gian hạn hẹp, vậy GV khó kết hợp lồng ghép được nếu không khéo léo. - Học sinh học lệch, không thích, thậm chí xem thường, coi văn học là một thứ xa xỉ, viễn vông , không thiết thực nên không đầu tư học văn. - Đa số HS yếu về cảm thụ văn học nên khó có khả năng rút ra bài học KNS cho bản thân, vì vậy GV phải dẫn dắt để các em hiểu. 3. Số liệu thống kê 7 Tôi đã đưa ra câu hỏi điều tra sơ bộ nhận thức của học sinh về tác dụng giáo dục KNS của môn ngữ văn ở ba lớp dạy (135 HS) và đã thu nhận được kết quả như sau: Theo em học văn có tác dụng: a) Giải trí : 53 HS b) Nâng cao sự hiểu biết : 22 HS c) Bồi dưỡng tâm hồn : 41 HS d) Thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi : 19 HS Dựa trên số liệu thống kê, tôi nhận thấy đa số các em HS coi văn học chỉ thuần túy là món ăn tinh thần, không có ý nghĩa thiết thực đối với cuộc sống III. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KNS TRONG GIỜ ĐỌC - HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” 1. Giáo dục KNS thông qua việc lồng ghép, tích hợp vào nội dung bài học. - Từ việc đọc - hiểu, suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, phát hiện giá trị nội dung tư tưởng văn bản, thấu hiểu, đồng cảm với nỗi đau, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn cao quí của nhân vật, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các giá trị cuộc sống, tự nhận thức về lối sống, phẩm chất, tích cách của chính mình. Từ đó tự điều chỉnh hành vi, lối sống, từng bước hoàn thiện bản thân. 8 - Điều đáng lưu ý, văn học vừa là môn học công cụ vừa là môn học nghệ thuật, nên khi lồng ghép giáo dục KNS phải khéo léo, tự nhiên, nhẹ nhàng, “mưa dầm thấm lâu”. Những bài học nhân sinh phải đến với các em bằng con đường từ trái tim đến với trái tim. Phải thật sự là những rung cảm, những suy tư lắng đọng, thấm thía. Tránh biến giờ đọc - hiểu văn học thành giờ đạo đức khô khan, giáo điều. 2. Giáo dục KNS thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Trong bài đọc – hiểu này, tôi sẽ sử dụng : - Phương pháp dạy học đóng vai với các kĩ thuật phỏng vấn (hỏi- trả lời), kĩ thuật tái hiện nội dung qua đóng kịch. - Phương pháp dạy học nhóm với kĩ thuật “ các mảnh ghép”. - Phương pháp “ viết sáng tạo”. Qua đó, giáo dục cho các em những kĩ năng sống cần thiết như: + Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Giúp các em rèn luyện kĩ năng thể hiện sự tự tin, chủ động và có ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. + Kĩ năng hợp tác: Là kĩ năng cùng chung sức làm việc, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc nào đó vì mục đích chung. 9 + Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tin vào chính mình, tự hài lòng với bản thân... + Kĩ năng giao tiếp: Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và với văn hóa, đồng thời biết lắng nghe , tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. + Kĩ năng lắng nghe tích cực: Biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp. + Kĩ năng thương lượng: Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. + Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Giúp các em có khả năng kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và tìm ra cách giải quyết tốt nhất. + Kĩ năng tư duy sáng tạo: Rèn luyện cho các em khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới. Độc lập trong suy nghĩ. 10 Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Với cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung bài học mà ngược lại, còn làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích, thú vị hơn. IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GIÁO DỤC KNS TRONG GIỜ ĐỌC – HIỂU “HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT” *Hoạt động 1:Tìm hiểu chung - Phương pháp đóng vai phỏng vấn: Theo công việc được giao chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên yêu cầu nhóm 1 thực hiện cuộc phỏng vấn giữa phóng viên đài truyền hình và người biên soạn sách giáo khoa về việc chọn đưa tác giả Lưu Quang Vũ và trích đoạn “ Hồn Trương Ba da hàng thịt” vào chương trình THPT. - Yêu cầu: + Nêu được lí do tại sao chọn đưa tác giả, tác phẩm, đoạn trích này vào chương trình: Vị trí, những đóng góp của tác giả, vị trí, giá trị của vở kịch, của đoạn trích. + Giáo viên nhận xét, uốn nắn nhằm rèn luyện kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, tìm kiếm, xử lý thông tin cho học sinh 11 - Giáo viên củng cố, bổ sung thêm một số vấn đề về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: a. Tác giả - Lưu Quang Vũ( 1948-1988) là một tác giả đa tài. Nhưng kịch là đóng góp đặc sắc nhất của ông. - LQV là cây bút vàng của sân khấu Việt Nam, tên tuổi ông gắn liền với nhiều vở kịch nổi tiếng gây xôn xao sân khấu Việt Nam thời kì đổi mới. - Đề tài chính của kịch LQV +Phê phán những hiện tượng tiêu cực trong xã hội + Số phận con người b. Tác phẩm - Viết 1981, được công diễn lần đầu năm 1984 - Là tác phẩm nổi tiếng nhất của tác giả, được xếp vào hàng những vở kịch kinh điển của nền kịch nói Việt Nam - Tóm tắt: SGK - Đề tài: Khai thác cốt truyện dân gian để gửi gắm những suy ngẫm về nhân sinh, về hạnh phúc, kết hợp phê phán một số hiện tượng tiêu cực trong lối sống hiện thời. - Tình huống kịch: Xung đột giữa linh hồn và thân xác trong nhân vật hồn Trương Ba 12 - Chủ đề: Tình cảnh trớ trêu, đau khổ của Trương Ba khi phải sống nương nhờ thân xác anh hàng thịt c. Đoạn trích - Trích cảnh 7 và đoạn kết trong vở kịch - Đoạn trích là đỉnh điểm của xung đột dẫn tới mở nút *Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản. 1. Tóm tắt đoạn trích: GV yêu cầu một HS tóm tắt diễn biến tình huống kịch trong đoạn trích. 2. Xung đột kịch: GV đặt câu hỏi cho cả lớp thảo luận: Trong đoạn trích có những xung đột nào? Đâu là xung đột chính? Những xung đột đó được cụ thể hóa qua các lớp đối thoại nào? - HS trao đổi, thảo luận, trả lời. GV chốt lại nội dung cần đạt: Đoạn trích có hai xung đột: + Xung đột giữa hồn và xác (chính) + Xung đột giữa hồn và người thân (phụ) Xung đột đó được cụ thể hóa qua các lớp đối thoại: + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân + Đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích 13 3. Yêu cầu nhóm 2 theo công việc được giao diễn kịch cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt. - GV nhận xét về kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng hợp tác, thể hiện sự tự tin, đặc biệt là kĩ năng thấu hiểu, cảm thông với nỗi đau của hồn Trương Ba qua màn kịch. 4. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn trích - Phương pháp dạy học nhóm với kĩ thuật “các mảnh ghép” Bước 1: GV chia lớp học thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ qua phiếu học tập +Nhóm 1: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt Phiếu học tập- Nhóm 1 1. Qua màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt hãy xác định: mục đích, cử chỉ, cách xưng hô, giọng điệu, vị thế của hồn Trương Ba, xác hàng thịt? 2. Nhận xét về thực chất, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc đối thoại này? +Nhóm 2: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân Phiếu học tập – Nhóm 2 1. Trước sự biến đổi của Trương Ba, phản ứng của người vợ ra sao? Nguyên nhân? Phản ứng của cháu gái? Nguyên nhân? Phản ứng của người con dâu? Nguyên nhân? 2. Trước phản ứng của người thân, tâm trạng của Trương Ba ra sao? Nguyên nhân? 14 3. Ý nghĩa của cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân? +Nhóm 3: Tìm hiểu cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích Phiếu học tập – Nhóm 3 1. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự sống của Trương Ba và tiên Đế Thích? Ý nghĩa của cuộc đối thoại? 2. Thái độ của Trương Ba khi Đế Thích có ý định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị- một em bé hàng xóm vừa chết? 3. Quyết định chết đi vĩnh viễn để anh hàng thịt và cu Tị được sống lại của Trương Ba nói lên điều gì? +Nhóm 4: Tìm hiểu đoạn kết Phiếu học tập – Nhóm 4 1. Nêu ý nghĩa của hình ảnh màu xanh lá vườn và lời nói của Trương Ba, cái Gái? 2. Nhận xét về giọng điệu của nhân vật Trương Ba và cái Gái trong đoạn kết? 3. Ý nghĩa của màn kết? Các nhóm tìm hiểu, trao đổi, thảo luận thống nhất ý kiến 15 Bước 2: Mỗi thành viên của 4 nhóm kết hợp với nhau tạo thành nhóm mới gồm 4 người. Mỗi thành viên của nhóm mới có trách nhiệm trao đổi lại với nhóm mình nội dung kiến thức đã lĩnh hội được qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi, thảo luận ở nhóm cũ để cả nhóm nắm được kiến thức chung Bước 3: GV yêu cầu bốn đại diện của bốn nhóm bất kì trình bày mỗi em một nội dung. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV củng cố, chốt lại nội dung cần đạt bằng trình chiếu: a. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt Phương Hồn Trương Ba Xác hàng thịt diện Phủ định sự lệ thuộc của linh hồn Khẳng định sự âm u, đui vào xác thịt, coi xác thịt chỉ là cái mù của thể xác có sức vỏ bề ngoài, không có ý nghĩa. mạnh ghê gớm, có khả Khẳng định linh hồn vẫn có đời năng điều khiển, làm át đi sống riêng, nguyên vẹn, trong sạch, linh hồn cao khiết, dồn hồn Mục đích thẳng thắn Trương Ba vào thế đuối lý, phải thỏa hiệp, quy phục Ôm đầu, đứng vụt dậy, nhìn chân Lắc đầu -> tỏ vẻ thương hại tay, thân thể, bịt tai lại -> uất ức, Cử chỉ giận dữ, bất lực Mày – ta -> khinh bỉ, xem thường Ông – tôi -> ngang hàng, Xưng hô thách thức 16 Giận dữ, khinh bỉ, mắng mỏ, ngậm Khi ngạo nghễ, thách thức, Giọng điệu ngùi, thấm thía, tuyệt vọng khi buồn rầu, thì thầm ranh Bị động, kháng cự yếu ớt, đuối lý mãnh, khi an ủi, vỗ về Đặt nhiều câu hỏi phản -> thua cuộc, chấp nhận trở lại với biện -> thắng thế, buộc Vị thế xác hàng thịt được hồn Trương Ba quy phục - Thực chất là cuộc giao tranh giữa hai linh hồn trong một thân xác. Là cuộc đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong mỗi con người. - Diễn biến : Căng thẳng, quyết liệt, nhưng mức độ của cuộc tranh luận cứ yếu ớt dần theo sự phản ứng của hồn. - Kết quả: Xác hàng thịt thắng thế, còn hồn Trương Ba đau đớn, bất lực, tuyệt vọng, cam chịu, chấp nhận chung sống với xác thịt dung tục. - Ý nghĩa: + Thể hiện bi kịch đớn đau của hồn Trương Ba: Linh hồn cao khiết, thanh tao nhưng lại phải trú ngụ trong thân xác hàng thịt phàm tục, thô thiển và bị thân xác chi phối, chế ngự, điều khiển, biến thành quái vật mang tên “ Hồn Trương Ba da hàng thịt”. 17 + Cảnh báo: Khi con người sống chung với cái dung tục sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át, tàn phá những gì tốt đẹp, cao quí trong con người. b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân. Người thân Phản ứng Nguyên nhân Buồn bã, Mối quan hệ Vợ đau khổ, Trương Ba không muốn bỏ đi còn là Trương Ba thật xa Quyết liệt, Tâm hồn con trẻ dữ dội, xua trong sáng, không đuổi,nguyền chấp nhận sự dung Cháu rủa. Tê tái, đớn đau, Hiểu những gì mình tục bế Thấy cảnh “ cửa nhà tan hoang”, và Thương không làm sao giữ cảm, đau được người cha hiền Con dâu Trương Ba Tâm trạng Nguyên nhân tắc, tuyệt đã, đang và sẽ gây ra vọng, “mặt lạnh cho người thân là rất ngắt như tảng tệ hại, mặc dù không đá” hề muốn. đớn, xót xa hậu, vui vẻ, tốt lành xưa kia - Ý nghĩa: 18 + Tô đậm bi kịch đau khổ đến tột cùng của hồn Trương Ba khi nhận thấy không chỉ mình đau khổ mà xót xa hơn khi những người thân của mình cũng chịu sự đau khổ, thậm chí họ còn đau khổ hơn lúc chôn ông xuống đất. + Đưa xung đột kịch lên tới đỉnh điểm dẫn tới quyết định đứt khoát, quyết liệt của hồn Trương Ba không sống chung với xác thịt dung tục. c. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và tiên Đế Thích. - Sự khác nhau trong quan niệm về ý nghĩa sự sống của Trương Ba và tiên Đế Thích: Trương Ba Tiên Đế Thích -Không chấp nhận cách sống “ Bên - Khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới trong một đàng, bên ngoài một nẻo”, vốn không toàn vẹn. muốn được là mình “ toàn vẹn”. - Không chấp nhận lối sống nhờ, sống đậu, sống tầm gửi, sống bằng -> Cái nhìn quan liêu, hời hợt về cuộc hơi thở, bằng thân xác người khác. sống. Coi sống đơn giản chỉ là tồn tại, bất -> Không thể được vì thân xác của chấp sự tồn tại như thế nào. Trương Ba đã thối rữa. - Ý nghĩa của cuộc đối thoại: Thể hiện quan niệm sống đẹp đẽ: Sự sống là vô giá, nhưng không thể sống bằng mọi giá. Sống phải có ý nghĩa mà cuộc sống chỉ 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan