Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua cá...

Tài liệu Một số biện pháp hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa tiếng việt ở tiểu học (lv02072)

.PDF
126
218
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 PHAN THỊ THU HẰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƢỚNG DẪN HỌC SINH XÁC ĐỊNH TỪ LÁY VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỪ LÁY QUA CÁC VĂN BẢN THƠ TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC Chuyên ngành: Giáo dục mầm non LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: S. NGUYỄN THU HƢƠNG HÀ NỘI, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 PHAN THỊ THU HẰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƢỚNG DẪN HỌC SINH XÁC ĐỊNH TỪ LÁY VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỪ LÁY QUA CÁC VĂN BẢN THƠ TRONG SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU HƢƠNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn: - TS. Nguyễn Thu Hương - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. - Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục Tiểu học và Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn của tác giả. - Các thầy, cô trong Hội đồng giám khảo bảo vệ đề cương và Hội đồng giám khảo bảo vệ và đánh giá luận văn đã không quản thời gian để đọc và tham gia góp ý cho luận văn được hoàn thành. - Các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Phan Thị Thu Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Phan Thị Thu Hằng MỤC LỤC ĐẦU................................................................................................................... 1 1. do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. ục đ ch và nhiệm vụ nghi n cứu ..................................................................... 2 3 Đối tượng và khách thể nghi n cứu..................................................................... 2 4. Phạm vi nghi n cứu............................................................................................ 3 5. Phương pháp nghi n cứu .................................................................................... 3 6. iả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4 Chương 1. CƠ S LÍ LUẬN ..................................................................................... 5 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề ................................................................................ 5 1.2. Một số vấn đề về từ láy ................................................................................... 7 1.2.1.Quan niệm về từ láy ................................................................................... 7 1.2.2. Sự phân loại từ láy .................................................................................... 9 1.2.3. Từ láy và dạng láy .................................................................................. 16 1.2.4.Phân biệt từ láy và từ ghép ...................................................................... 19 1.2.5. Giá trị của từ láy..................................................................................... 21 1.3. Đặc điểm của học sinh Tiểu học. .................................................................. 25 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí ............................................................................... 25 1.3.2. Phát triển tri giác.................................................................................... 26 1.3.3. Phát triển chú ý....................................................................................... 26 1.3.4. Phát triển trí nhớ .................................................................................... 27 1.3.5. Phát triển tưởng tượng............................................................................ 27 1.3.6. Phát triển tư duy ..................................................................................... 28 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 30 Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC XÁC ĐỊNH TỪ LÁY VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỪ ÁY QUA CÁC VĂN BẢN THƠ TRON SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC .............................................................................................................. 31 2.1. Vai trò của việc xác định từ láy và giá trị của từ láy trong môn Tiếng Việt ở tiểu học................................................................................................................. 31 2.2. Từ láy và giá trị của từ láy trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học ........... 32 2.2.1. Từ láy ...................................................................................................... 32 2.2.2. Giá trị của từ láy..................................................................................... 33 2.3. Từ láy và giá trị của từ láy trong các văn bản thơ của sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học ......................................................................................................... 36 2.3.1. Từ láy trong các văn bản thơ .................................................................. 36 2.3.2. Giá trị của từ láy trong các văn bản thơ ................................................. 48 2.4. Thực trạng việc xác định từ láy và giá trị của từ láy trong các văn bản thơ ở trường tiểu học ..................................................................................................... 50 2.4.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát ....................................... 50 2.4.2. Thực trạng việc xác định từ láy và giá trị của từ láy .............................. 50 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 55 Chương 3. BIỆN PHÁP XÁC ĐỊNH TỪ LÁY VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA CHÚNG QUA CÁC VĂN BẢN THƠ TRON SÁCH IÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC .............................................................................................................. 56 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 56 3.1.1. Căn c vào đặc điểm nh n th c củ h c sinh ......................................... 56 3.1.2. Căn c vào từ loại và đặc trưng ng pháp trong xác định từ láy và giá trị từ láy ................................................................................................................. 56 3.1.3. Căn c vào các văn bản thơ cho h c sinh trong chương tr nh tiểu h c .. 58 3.2. Các biện pháp ................................................................................................ 60 3.2.1. Các biện pháp giúp h c sinh xác định từ láy .......................................... 60 3.2.2. Các biện pháp giúp học sinh xác định giá trị của từ láy .......................... 68 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 87 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 92 PHỤ LỤC BẢNG CHÚ THÍCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT KÍ HIỆU DIỄN GIẢI 1. TV Tiếng Việt 2. t Tập 3. tr Trang 4. HS Học sinh 5. GV Giáo viên 6. TH Tiểu học 7. Nxb Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Từ láy trong các văn bản thơ ......................................................... 37 Bảng 2.2. Khuôn vần láy ............................................................................... 38 Bảng 2.3. Giá trị từ láy .................................................................................. 48 Bảng 2.4.Tầm quan trọng của việc xác định từ láy và giá trị của từ láy ....... 51 Bảng 2.5. Hiệu quả của việc xác định từ láy và giá trị từ láy ........................ 51 Bảng 2.6. Khả năng xác định từ láy và giá trị của từ láy của học sinh ......... 52 Bảng 2.7a. Biện pháp dạy học sinh xác định từ láy ....................................... 53 Bảng 2.7b. Biện pháp dạy học sinh xác định giá trị của từ láy ..................... 53 Bảng 2.8. Những khó khăn trong quá trình giảng dạy .................................. 54 Bảng 3.1. Nghĩa của từ láy có nghĩa giảm nhẹ hay tăng mạnh ..................... 63 1 MỞ Đ U 1. L do chọn tài Mỗi môn học ở bậc Tiểu học đều có vai trò, nhiệm vụ ri ng, trong đó môn Tiếng Việt giữ vai trò vô cùng quan trọng, góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt như: nghe, nói, đọc, viết và giúp học sinh học tốt các môn khác, tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh. Trong sách giáo khoa môn Tiếng Việt, số lượng các văn bản được đưa vào dạy học tương đối lớn. ỗi một văn bản đều biểu hiện những tư tưởng, tình cảm nhưng các tác ph m thuộc loại thơ lại biểu hiện tình cảm theo cách ri ng. Thơ là sản ph m sáng tạo của tâm hồn và tr tuệ con người. Thông qua các bài thơ giúp học sinh hiểu được cuộc sống đang diễn ra xung quanh mình, có được tình cảm y u thương, gắn bó với qu hương đất nước. Với những đặc trưng về thanh âm và kiểu ngữ nghĩa ri ng biệt của mình, từ láy được dùng nhiều trong ngôn ngữ văn chương, nhất là trong các văn bản thơ của các em. Suốt mấy thập kỉ qua, từ láy tiếng Việt luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước bởi t nh đa diện, phức tạp nhưng cũng đầy lí thú của nó. Từ láy thích hợp với việc tạo n n được những bức tranh sinh động với những gam màu ấn tượng, những hình dáng, tính cách của con người bằng ngôn từ. Lớp từ láy có khả năng tạo nên nhịp điệu, hình ảnh cho thơ ca, là một trong những phương tiện biểu đạt đặc sắc của thơ ca n n được các nhà thơ, nhà văn rất ưa dùng. Các nhà thơ nhà văn sử dụng từ láy như là một yếu tố nghệ thuật để thể hiện tác ph m. Trong đời sống giao tiếp, từ láy cũng thường được sử dụng và mang lại nhiều hiệu quả. Có thể nói từ láy là một công cụ đặc biệt của các nhà văn, nhà thơ trong quá trình sáng tác. Hiện nay, chương trình tiếng Việt ở Tiểu học đã tiến hành cải cách, đổi mới về nội dung chương trình sách giáo khoa cho phù hợp với sự phát triển của khoa học và khả năng nhận thức của học sinh. So với chương trình cũ, 2 chương trình tiếng Việt sau năm 2000 đã rất chú ý đưa nội dung giảng dạy các phương thức cấu tạo từ, trong đó có từ láy theo cả hai hướng: cung cấp lý thuyết và luyện tập kĩ năng nhận diện, cảm thụ. Phục vụ nhiệm vụ này, các bài thơ sử dụng phương thức láy được tuyển chọn đưa vào giảng dạy trong chương trình khá nhiều. Tuy nhi n, trong quá trình giảng dạy, đa số giáo vi n chưa khai thác hết giá trị của từ láy trong mỗi văn bản thơ, cũng như chưa sử dụng tốt các biện pháp giúp học sinh xác định giá trị của từ láy qua bài thơ đó. Xuất phát từ những cơ sở thực tế và lý luận tr n, chúng tôi chọn đề tài Một số biện pháp hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. 2. Mục ch và nhi m vụ nghiên c u 2.1. Mục đích - Nghi n cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đ ch đưa ra các biện pháp hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. - Đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. 3 Đối tƣ ng và khách thể nghiên c u 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Việc hướng dẫn học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. 3 3.2. hách thể nghiên cứu Quá trình dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học. 4. Phạm vi nghiên c u Do phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu việc xác định từ láy và giá trị của chúng trên văn bản thơ từ lớp 2 tới lớp 5 trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. 5. Phƣơng pháp nghiên c u 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghi n cứu tài liệu về từ láy, các văn bản thơ trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, phân t ch, tổng hợp các công trình đã có cả ở trong nước và ngoài nước về một số biện pháp xác định từ láy và giá trị từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa tiếng Việt ở tiểu học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, khảo sát các bài học về từ láy trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. - Quan sát, khảo sát thực trạng tại trường tiểu học. 5.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu Phương pháp này được sử dụng khi xử l , thống k số lượng các từ láy và giá trị của chúng trong các văn bản thơ và khi khảo sát thực trạng tại trường tiểu học. Sau khi thống k , chúng tôi tiến hành nhập và xử l số liệu bằng cách dùng Excel vẽ sơ đồ, biểu bảng. 5.4. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Thông qua số liệu các từ láy và giá trị của chúng, thông qua số liệu thống k thực trạng ở trường tiểu, chúng tôi tiến hành phân t ch, so sánh để đánh giá những kết quả đó nhằm đưa ra những kết luận phù hợp. 6. Giả thuy t khoa học Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao hiệu quả khi dạy học sinh xác định từ láy và giá trị của từ láy trong các văn bản thơ của sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. 4 7. C u tr c uận v n Ngoài phần ở đầu, Kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận Chương 2. Thực trạng việc xác định từ láy và giá của trị từ láy qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học Chương 3. Biện pháp xác định từ láy và các giá trị của chúng qua các văn bản thơ trong sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan lịch sử v n Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đái Xuân Ninh về lịch sử phát triển của từ láy tiếng Việt trong cuốn Hoạt động của từ Tiếng Việt [26] thì từ láy xuất hiện từ thế kỷ XII sau khi hệ thống thanh điệu được hình thành. Nhờ có hệ thống thanh điệu phong phú nên phép láy từ dễ dàng phát triển. Nó phát triển đỉnh cao ở thế kỷ XVII - XVIII trong nhiều tác ph m tiêu biểu viết bằng chữ Nôm của nền văn học Việt Nam như: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Chinh phụ ngâm (Đoàn Thị Điểm), Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều), … Đến giai đoạn sau từ láy phát triển với tốc độ chậm hơn, nó nhường bước cho các phương pháp tạo từ mới đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phù hợp với cách biểu đạt những khái niệm ch nh xác. Tuy nhi n đến nay láy vẫn là một phương pháp cấu tạo từ cơ bản và có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các giá trị về nghĩa. Từ láy có khả năng giúp cho con người bộc lộ được mọi trạng thái tâm lý tình cảm một cách chính xác nhất, miêu tả sự vật, thiên nhiên một cách đa dạng và sinh động nhất. Từ láy khi được thể hiện trong tác ph m văn học, nhất là tác ph m thơ thì luôn mang lại cho tác ph m những giá trị lớn lao. Bởi giá trị và sức mạnh tiềm tàng trong bản thân lớp từ láy tiếng Việt mà lớp từ này từ xưa tới nay được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và tìm hiểu.Trong lĩnh vực ngôn ngữ học đã có nhiều công trình nghiên cứu về từ láy với tên tuổi của các nhà ngôn ngữ học tiêu biểu như: Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Tài C n, Hoàng Tuệ, Diệp Quang Ban, Đái Xuân Ninh, Nguyễn Thiện Giáp, Hữu Đạt, Nguyễn Văn Tu, Hoàng Văn Hành, Đào Thản,Hoàng Cao Cương, Nguyễn Thị Hai,…Đó là những kết quả nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về các đặc điểm của từ láy Tiếng Việt: về cấu tạo, về đặc trưng ngữ nghĩa, về giá trị biểu trưng, giá trị gợi tả âm thanh, hình ảnh, giá trị biểu cảm của từ láy. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm: những sách nghiên cứu 6 về tiếng Việt trong đó có từ láy, những chuyên luận về từ láy, những chuyên luận về từ láy trên các tạp chí. Có thể kể đến như: Cách xử lí các hiện tượng trung gian trong ngôn ng của Đỗ Hữu Châu in trong [7]. Trường từ vựng ng nghĩ và việc dùng từ ng trong tác phẩm nghệ thu t của Đỗ Hữu Châu đăng trong [8]. Từ láy trong tiếng việt và sự cần thiết phải nh n diện nó của Phan Văn Hoàn đăng trong [17]. Từ láy trong tiếng Việt của Hoàng Văn Hành [18]. Về một hiện tượng láy trong tiếng Việt của Hoàng Văn Hành [16]. Cũng có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề từ láy trong tác ph m văn học như: Hệ thống từ láy tiếng Việt trong một số khúc ngâm thế kỉ XIX luận văn thạc sĩ ngữ văn của Nguyễn Thị Hường Đại học Sư phạm Hà Nội (2004), Từ láy trong thơ văn Nguyễn Đ nh Chiểu luận văn thạc sĩ ngữ văn của Hoàng Thị an Đại học Thái Nguy n (2009) … Từ những tư liệu có được, chúng tôi nhận thấy đã có nhiều tác giả chú ý tới vấn đề này. Điển hình như trong cuốn Từ láy trong tiếng Việt của Hoàng Văn Hành, [18]. Trong cuốn sách này, tác giả đã đưa ra những cách nhìn khác nhau của từ láy, các kiểu cấu tạo từ láy, cơ cấu nghĩa của từ láy. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số cứ liệu về quá trình hình thành và phát triển từ láy tiếng Việt, giá trị sử dụng của từ láy nói chung. Trong cuốn Dạy h c từ láy ở trường phổ thông của Hà Quang Năng, [24] tác giả đã n u được đặc điểm cấu tạo của từ láy, cơ cấu nghĩa của từ láy đối với hiện tượng láy, bao gồm các quan điểm về từ láy, phân loại từ láy về mặt ngữ nghĩa và phân loại dựa vào mặt số lượng âm tiết trong từ láy. Tác giả cũng đề cập tới giá trị nghệ thuật của từ láy trong văn chương nhưng chưa thực sự đi sâu vào vấn đề đó. Đáng kể nhất là luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị an - Từ láy trong thơ Nguyễn Đ nh Chiểu, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà - iá trị nghệ thu t và phương th c sử dụng hiện tượng láy trong thơ c Việt N m. Hai tác giả đã nghi n cứu giá trị và cách 7 thức từ láy sử dụng để từ láy phát huy tác dụng với thơ ca ở hai phương diện là t nh tạo hình và t nh tạo nhạc. Đó thực sự là những công trình có nhiều đóng góp cho việc nghi n cứu ngôn ngữ thơ Việt Nam. Nhìn chung, đã có rất nhiều các tác giả nghi n cứu về từ láy trong thơ ca cũng như trong văn chương Việt Nam. Tuy nhi n, nghi n cứu về các biện pháp xác định từ láy và giá trị của từ láy qua các văn bản thơ sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học lại chưa được nghi n cứu. Vì vậy, lựa chọn đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ đưa ra được những ý kiến thiết thực, đóng góp vào công tác nghi n cứu và giảng dạy từ láy và giá trị của từ láy các văn bản thơ trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng và dạy học từ láy nói chung. 1.2. Một số v n v từ láy 1.2.1.Quan niệm về từ láy Trong khái niệm về từ láy đã tồn tại nhiều t n gọi khác nhau như: Từ phản điệp, từ lấp láy, từ láy âm, từ láy, ... Những t n gọi này được thể hiện trong các định nghĩa về từ láy như sau: “Từ láy là nh ng từ được cấu tạo theo phương th c láy, đó là phương th c lặp lại toàn bộ h y bộ ph n h nh th c âm tiết (Với nh ng th nh điệu gi nguyên h y biến đổi theo quy tắc biến th nh, t c là quy tắc th nh điệu, biến đổi theo nhóm, nhóm c o: th nh hỏi, th nh sắc, th nh ng ng và nhóm thấp: th nh huyền, th nh ngã, th nh nặng) củ một h nh vị h y đơn vị có nghĩ ” [11;Tr 41]. Định nghĩa này Đỗ Hữu Châu đã chỉ rõ láy là một cơ chế (cơ chế láy) và nhấn mạnh quan hệ ngữ âm giữa các âm tiết trong từ láy nhưng chưa nói rõ về ý nghĩa biểu đạt của từ láy. “Từ láy, nói chung là từ được cấu tạo bằng cách nhân đôi tiếng gốc theo nh ng quy tắc nhất định, s o cho qu n hệ các tiếng trong từ vừ điệp vừ đối, vừ hài hò về âm và về ng nghĩ , có giá trị biểu trưng hó ” [18; Tr 27]. Trong định nghĩa này, Hoàng Văn Hành coi láy là một cơ chế, chi phối 8 việc tạo ra những từ đa tiết mà các tiếng của chúng nằm trong thế vừa điệp vừa đối. Tác giả khẳng định t nh chất điệp và đối có quan hệ hữu cơ với nhau trong cơ chế láy và định nghĩa đã bao quát được cả mặt âm thanh và ngữ nghĩa của từ láy, âm và nghĩa trong từ láy có quan hệ khăng kh t và hài hòa. Tác giả Diệp Quang Ban lại cho rằng: “Từ láy là một kiểu từ ph c (từ đ tiết) được tạo r bằng phương th c hò phối ng âm có tác dụng tạo nghĩ . Từ láy có thể là từ đơn tố (cả từ chỉ là một bộ ph n có nghĩ )” [2; Tr 33] Định nghĩa của Diệp quang Ban đã n u l n láy là phương thức cấu tạo từ, phương thức láy, là sự lặp lại có t nh chất hòa phối về mặt ngữ âm toàn bộ âm tiết ban đầu hay một bộ phận nào đó của âm tiết khác để tạo ra một tổ hợp nhiều âm tiết làm thành từ láy. Tác giả nhấn mạnh đến nguy n tắc hòa phối ngữ âm của từ láy và tác dụng tạo nghĩa của từ láy. Tuy nhi n về tác dụng tạo nghĩa từ láy như thế nào lại chưa được cụ thể. Hoàng Tuệ định nghĩa “Nên hiểu rằng “láy”, đó là phương th c cấu tạo nh ng từ mà trong đó có một sự tương qu n âm - nghĩ nhất định”. [30; Tr23]. Trong định nghĩa tác giả đã thể hiện cách hiểu về từ láy một cách trọn vẹn và đầy đủ về đặc trưng của từ láy với 2 đặc điểm cơ bản: từ láy là từ có sự tương quan âm - nhĩa nhất định. Nguyễn Hữu Quỳnh định nghĩa: “Từ ghép láy (h y còn g i là từ ghép lắp láy, từ láy) là nh ng từ ghép gồm h i h nh vị kết hợp với nh u chủ yếu là theo qu n hệ ng âm. Các thành tố củ từ ghép láy có mối tương qu n với nh u về th nh điệu hoặc về các bộ ph n ng âm tạo nên các thành tố đó, đồng thời chúng tạo nên một nội dung ng nghĩ nhất định” [27; Tr113]. Định nghĩa đã n u rõ trong từ ghép láy có mối quan hệ âm nghĩa trong đó chỉ có một thành tố có ý nghĩa từ vựng, yếu tố này có thể đứng trước hoặc đứng sau như: l p lòe, nhấp nhô, chim chóc, im lìm, ... Hoặc cả hai thành tố đều 9 không có ý nghĩa từ vựng, chỉ có ý nghĩa kết cấu như: đủng đỉnh, ton lon, lóng lánh... Những quan điểm về từ láy chưa thật thống nhất trong khái niệm giữa các nhà nghi n cứu. Song đa số các nhà nghi n cứu lại có quan điểm tương đồng với nhau ở chỗ: coi từ láy là từ được cấu tạo theo phương thức láy, lấy nguy n tắc hòa phối ngữ âm làm cơ sở và có những đặc trưng ngữ nghĩa ri ng. Sự trình bày của chúng tôi về các khái niệm và các quan niệm của một số nhà nghi n cứu ngôn ngữ về từ láy trong tiếng Việt giúp chúng ta hình thành được một cách rõ ràng hơn trạng thái hiện nay của vấn đề đang xét. Trong sự vận dụng khái niệm từ láy để viết đề tài này, chúng tôi có thể khái quát về từ láy theo cách hiểu như sau: Từ láy là từ đ âm tiết được cấu tạo theo phương th c láy mà trong đó qu n hệ gi các âm tiết phải thể hiện được sự hò phối và lặp lại về mặt ng âm, có giá trị biểu trưng và sắc thái hó về ng nghĩ . Chúng tôi đi vào xem xét và khảo sát từ láy Tiếng Việt ở thời điểm hiện tại, tức xem xét láy tr n quan điểm đồng đại - xét từ láy trong sự hành chức của nó chứ không phải tr n quan điểm lịch đại. Tr n quan điểm đồng đại, Diệp Quang Ban cho rằng với từ láy hiện nay Một sự giải thích lịch sử không có tác dụng thực tiễn bởi lẽ con người khi sử dụng ngôn ngữ chỉ chú ý đến hoạt động của từ mà t chú ý đến nguồn gốc của từ. 1.2.2. Sự phân loại từ láy 1.2.2.1.Phân loại từ láy trên cơ sở ng nghĩ Cách phân loại này gặp nhiều khó khăn bởi phần lớn các nhà nghiên cứu thường chỉ chú tâm vào việc phân loại và miêu tả từ láy theo tiêu chí thuộc về hình thức cấu tạo. Đáng chú ý là cách phân loại của Hoàng Tuệ (1978), Đỗ Hữu Châu (1999) và của Hoàng Văn Hành (1985). Căn cứ mà Hoàng Tuệ dựa vào để xem xét và phân loại từ láy là „„Sự tương quan âm - nghĩa‟‟ trong từ. Với tiêu chí này, tác giả chia từ láy thành 3 nhóm khác nhau: 10 - Nhóm thứ nhất: gồm những từ như: a) oa oa, gâu gâu và b) cu cu „„Nói chung là những từ mô phỏng, những từ tiếng vang‟‟ - Nhóm thứ hai: gồm những từ như: a) làm lụng, mạnh mẽ và b) lơ thơ, loanh quanh. Đó là những từ „„bao gồm một âm tiết - hình vị‟‟ Ví dụ: làm và làm lụng (làm lụng = làm + 1 sắc thái, sắc thái này có giá trị ngữ pháp và biểu cảm). - Nhóm thứ ba gồm những từ như: lác đác, bâng khuâng…đó là những từ không bao gồm một âm tiết - hình vị, „„Nhưng lại là những từ có giá trị biểu cảm rất rõ‟‟ [23, tr.21] Cách phân loại này khắc phục được tính phiến diện của cách phân loại không chỉ thuần túy dựa vào cấu trúc và gợi cho ta một hướng suy nghĩ đáng chú ý. Cũng dựa tr n cơ sở ngữ nghĩa, Đỗ Hữu Châu đề nghị lấy t nh „„Đột biến‟‟ hay „„Sắc thái hóa‟‟ về nghĩa làm căn cứ. Tr n cơ sở những căn cứ đó, ông chia từ láy thành 3 nhóm: - Nhóm thứ nhất: Những từ láy sắc thái hóa về nghĩa, v dụ: dễ dãi, dễ dàng (so với dễ) - Nhóm thứ hai: Những từ đột biến về nghĩa ở hình vị cơ sở, ví dụ: lúng túng (so với túng), bỡ ngỡ (so với ngỡ)… - Nhóm thứ ba: Những từ trung gian giữa hai nhóm trên, ví dụ: + Bối rối: Nghĩa 1 (nghĩa vật l ) „„rối‟‟: đột biến. Nghĩa 2 (nghĩa tâm l ) „„rối‟‟: sắc thái hóa. + Phất phơ: Nghĩa 1 (nghĩa vật l ) „„phất‟‟: sắc thái hóa. Nghĩa 2 (nghĩa t nh cách) „„phất‟‟: đột biến. Cách phân loại này nghiêng hẳn về tiêu chí ngữ nghĩa. Nó chỉ ra được những bước khác nhau trong quá trình diễn biến của từ láy về mặt ngữ nghĩa. Song mối tương quan âm - nghĩa ở đây chưa được quan tâm một cách đầy đủ. 11 Hoàng Văn Hành lại căn cứ vào tính có lí do của từ mà chia từ láy thành ba nhóm: a. Từ láy phỏng thanh như lộp bộp, bìm bịp… b. Từ láy biểu trưng hóa ngữ âm và chuyên biệt hóa về nghĩa: bấp bênh, nõn nà… c. Từ láy biểu trưng hóa ngữ âm, thí dụ: lênh đênh, lâng lâng, lác đác… Trong quá trình nghiên cứu từ láy, Hoàng Văn Hành đã hiệu chỉnh hệ thống phân loại từ láy tr n cơ sở dùng một tiêu chí thỏa đáng hơn. Ti u chí ấy, theo tác giả là „„Đặc điểm của hình thái biểu trưng hóa ngữ âm của từ‟‟vì nó thỏa mãn được ba yêu cầu: Nhóm 1: Có t nh đến mối tương quan âm - nghĩa trong từ láy. Nhóm 2: Có t nh đến vai trò ngữ nghĩa của tiếng gốc và khuôn vần (trong điều kiện cho phép). Nhóm 3: Có t nh đến khả năng bộc lộ nghĩa, hay là giá trị ngữ nghĩa của các kiểu từ láy khác nhau. Dựa vào tiêu chí này, từ láy được phân chia làm ba nhóm: 1. Từ láy biểu trưng hóa ngữ âm đơn giản, đó ch nh là những từ láy mà chúng ta quen gọi là “tượng thanh”, từ “tiếng vang”, v dụ: tí tách, lộp bộp… 2. Từ láy biểu trưng hóa ngữ âm cách điệu, như lênh đênh, lác đác, bâng khuâng… 3. Từ láy vừa biểu trưng hóa ngữ âm vừa chuyên biệt hóa về ngữ nghĩa, ví dụ: chắc chắn, đỏ đắn… [12, tr.73 - 74] Khi xem xét nghĩa của ba loại từ láy nêu trên, tác giả nhắc đến vai trò của khuôn vần. Dựa vào khuôn vần, chúng ta có thể xác định được ý nghĩa của từ láy một cách có cơ sở khoa học và có khả năng giải th ch nghĩa của một số lượng lớn các từ láy. Các từ láy có khuôn vần khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau, còn nều không khuôn vần sẽ có một nét nghĩa chung, đồng nhất. 12 Cách phân loại từ láy dựa vào tiêu chí ngữ nghĩa có ưu điểm chỉ ra được những bước khác nhau trong quá trình diễn biến của từ láy về mặt nghĩa. Tuy nhiên, theo cách phân loại này thì mối tương quan âm - nghĩa chưa được quan tâm một cách đầy đủ. 1.2.2.2. Cách phân loại từ láy dự vào số lượng âm tiết Dựa vào tiêu chí phân loại này, Hoàng Văn Hành chia từ láy ra làm 2 loại, đó là: từ láy bậc 1 và từ láy bậc 2. Trong mỗi loại lớn, tác giả lại chia làm hai loại nhỏ hơn. Cũng căn cứ vào số lượng âm tiết trong từ láy, Diệp Quang Ban chia từ láy ra làm ba loại: từ láy đôi từ láy ba và từ láy tư. Trong các phân loại này, từ láy đôi chiếm vị trí quan trọng hàng đầu không chỉ vì nó chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số từ láy tiếng Việt mà chính là ở từ láy đôi, các đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất của hiện tượng láy cả ở bình diện thể hiện bằng âm thanh lẫn bình diện ngữ nghĩa đều được bộc lộ đầy đủ. 1.2.2.2.1. Từ láy đôi Từ láy đôi là từ láy gồm hai âm tiết. Tùy theo kết quả của phương thức láy có hình thức ngữ âm giống như âm tiết của hình vị cơ sở hay cho một âm tiết khác với hình vị cơ sở ở phụ âm đầu hoặc vần mà ta chia từ láy đôi ra làm hai loại: láy hoàn toàn (hay láy toàn bộ) và láy bộ phận. *Từ láy hoàn toàn Láy hoàn toàn là từ láy mà toàn bộ âm tiết của hình vị cơ sở được giữ lại. Ví dụ: đ m →đ m đ m. mãi→ mãi mãi. Đây là nhóm điển hình trong từ láy hoàn toàn. Trong kiểu láy này có 3 mức độ khác biệt sau đây: Từ láy hoàn toàn giữa hai tiếng giống hệt nhau về thành phần cấu tạo, chỉ khác nhau về trọng âm, ví dụ: h o h o, đùng đùng, x nh x nh…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan