Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Maxcivilend...

Tài liệu Maxcivilend

.DOCX
24
287
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MÔN : LUẬT DÂN SỰ 3 Seminar: Nghiên cứu bản án và tình huốống dân sự 3 Nhóm nghiên cứu: 1. Phạm Văn Chính 2. Lê Vũ Hải 3. Nguyêễn Thị Hạnh 4. Nguyêễn Thị Thanh Huyêền 5. Nông Thị Lê Na 6. Hoàng Bích Nguyệt 7. Lê Thị Lan 8. Vi Văn Lê 9. Trương Nhấất Linh 10.Hôề Thượng Lịu 11.Cấềm Thị Phương 12.Ma Thành Trung 13.Nguyêễn Syễ Vinh Họ Và Tên Bài làm Phạm Văn Chính Lê Thị Lan Nguyêễn Syễ Vinh Trương Nhấất Linh Cấềm Thị Phương Ma Thành Trung Lê Vũ Hải Hôề Thượng Lịu Nguyêễn Thị Thanh Huyêền Nguyêễn Thị Hạnh Nông Thị Lê Na Vi Văn Lê Hoàng Bích Nguyệt Phụ trách tổng Nghiên cứu bản án Phấền a tình huôấng Phấền b tình huôấng Phấền c tình huôấng Nhận xét, đánh giá thành viên trong nhóm: Đánh giá 10 8 8 7 9 9 7 7 9 7 10 9 8 TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHÔỐ HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- ------------------------------------- Bản án sôấ: 121/2008/ DSPT NHÂN DANH Ngày: 31/7/2008 NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM V/v tranh chấấp yêu cấều cải chính và bôềi thường thiệt hại do danh TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHÔỐ HÀ NỘI Với thành phầần Hội đồầng xét xử phúc thẩm gồầm có: dự, uy tín bị xấm phạm Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trâần Thị Phương X Các Thẩm phán: Ống Mai Văn Y Bà Nguyêễn Th ị Xuấn Z Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyêễn Thị Phương U Cán bộ Tòa án nhấn dấn thành phôấ Hà Nội. Đại diện Viện Kiểm sát nhấn dấn thành phôấ Hà Nội: Không tham gia. Ngày 31/7/2007, tại trụ sở Tòa án nhấn dấn Thành phôấ Hà N ội xét x ử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý sôấ 67/2008/TLPT-DS ngày 01/4/2008 vêề tranh chấấp yêu cấều cải chính và bôềi thường thiệt hại do danh d ự uy tín b ị xấm phạm theo Quyêất định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm sôấ: 333/2008/QĐXX-PT ngày 23/7/2008 do có kháng cáo của Văn phòng Lu ật sự A. Bản án sơ thẩm đã xử vêề việc kiện giữa: *Nguyên đơn: Văn phòng luật sư A Trụ sở: P202 sôấ 12 Tràng Thi, Hoàn Kiêấm, Hà N ội Do ông Trấền Minh A - Trưởng Văn phòng, đại diện theo pháp lu ật Uỷ quyêền cho bà Vũ Diệu B; sinh năm 1978; trú tại phòng 504 - B4 T ập thể Đại học Bách khoa, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội * Bị đơn: Báo Văn nghệ Trụ sở: 17 Trấền Quôấc Toản, quận Hoàn Kiêấm, Hà N ội Do ông Nguyêễn Trí C - Tổng biên tập, đại di ện theo pháp lu ật Uỷ quyêền cho: 1) Bà Trấền Hôềng D; sinh năm 1971 2) Bà Đinh Thị E; sinh năm 1976 Đêều là Luật sư Văn phòng Luật sư Nguyêễn - Đoàn luật sư thành phôấ Hà Nội. * Có Luật sư Trấền Minh A - Văn phòng luật sư A - Đoàn Lu ật s ư thành phôấ Hà Nội, bảo vệ quyêền và lợi ích hợp pháp cho Văn phòng lu ật sư A. NHẬN THÂỐY Theo án sơ thẩm, vụ án có nội dung như sau: Tại đơn khởi kiện và những lời khai tiêếp theo, phía nguyên đ ơn là Văn phòng Luật sư A do người đại diện trình bày: Ngày 10/6/2007, Báo Văn nghệ - Phụ trương Văn nghệ tr ẻ đã đăng thư ngỏ trên tờ phụ trương văn nghệ trẻ 23 (550) trả lời công văn sôấ 060507/CV-VNT ngày 30/5/2007 của Văn phòng luật sư A nh ưng đã t ự ý xuyên tạc tiêu đêề văn bản này thành "Tôấi hậu thư của Văn phòng luật sư A" và vu khôấng Văn phòng Luật sư trong thư ngỏ trả lời là "đe dọa khủng bôấ và ngăn cản báo chí tác nghiệp". Hành vi xuyên tạc và vu khôấng của Báo Văn nghệ đã gấy ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín hành nghêề c ủa Văn phòng trước công luận và khách hàng, vi phạm nghiêm trọng Luật báo chí. Ngày 11/6/2007, Văn phòng luật sư A đã gửi văn b ản sôấ 020607/CVVNT tới Báo Văn nghệ phát biểu băềng văn bản quan điểm c ủa Văn phòng vêề hành vi trên, đôềng thời yêu cấều Báo Văn nghệ đăng thông tin c ải chính, xin lôễi Văn phòng nhưng Báo Văn nghệ đã không trả lời văn b ản này, cũng không tiêấn hành đăng thông tin cải chính và xin lôễi như yêu cấều. Hành vi đăng tin xuyên tạc, vu khôấng và sau đó không trả lời, không c ải chính xin lôễi Văn phòng Luật sư A của Báo Văn nghệ đã vi phạm nghiêm tr ọng quy đ ịnh pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ báo chí, trực tiêấp gấy thi ệt h ại t ới uy tín hành nghêề của Văn phòng luật sư A. Vì vậy căn cứ theo quy đ ịnh c ủa pháp luật hiện hành và xét hành vi vi phạm có chủ ý của Báo Văn nghệ, Văn phòng luật sư A đêề nghị Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử và buộc Báo Văn ngh ệ thực hiện các việc sau: - Chấấm dứt việc đăng tải thông tin một chiêều, không chính xác xuyên tạc và vu khôấng liên quan tới Văn phòng luật sư A. - Đăng thông tin cải chính xin lôễi Văn phòng lu ật s ư A vêề hành vi xuyên tạc trên. - Bôềi thường tổn thấất vêề tinh thấền và thiệt hại do danh dự, uy tín c ủa Văn phòng luật sư A bị hành vi xuyên tạc vu khôấng của Báo Văn nghệ xấm hại. Mức bôềi thường là 14.500.000 đôềng gôềm: + Chi lương cho nhấn viên truyêền thông giải quyêất vụ việc là: 8.500.000 đ + Bôềi thường thu nhập thực têấ bị giảm do khách hàng bị tác động bởi thông tin vu khôấng, xuyên tạc của Báo Văn nghệ là: 3.000.000đ + Bôềi thường tổn thấất vêề tinh thấền cho cán bộ nhấn viên văn phòng là: 3.000.000 đ Phía người bị kiện là Báo Văn nghệ do đại diện trình bày: Việc Văn phòng luật sư A đôềng thời vừa khiêấu nại Báo Văn nghệ t ại Cục báo chí, vừa khởi kiện Báo Văn nghệ tại Tòa án nhấn dấn qu ận Hoàn Kiêấm là không đúng quy định của pháp luật được nêu tại đi ểm 4 kh ỏan 4 điêều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một sôấ điêều Lu ật báo chí năm 1999; kh ỏan 3 điêều 4 Nghị định sôấ 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 c ủa Chính ph ủ quy định chi tiêất thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi bổ sung một sôấ điêều c ủa Luật báo chí và khoản 3 điêều 3 Quy chêấ cải chính trên báo chí (Ban hành kèm theo Quyêất định sôấ 03/2007/QĐ-BVHTT ngày 07/2/2007 của B ộ trưởng B ộ Văn hóa thông tin). Vì vậy căn cứ điểm c khoản 1 điêều 192 B ộ lu ật tôấ t ụng dấn sự, đêề nghị Tòa án xem xét ra quyêất đ ịnh đình ch ỉ gi ải quyêất v ụ án dấn s ự vì lý do người khởi kiện không có quyêền khởi kiện, bởi leễ vụ việc đang được giải quyêất theo thủ tục khiêấu nại tại cơ quan quản lý nhà nước vêề báo chí là Cục báo chí - Bộ thông tin và truyêền thông. Còn đôấi v ới yêu cấều kh ởi ki ện c ủa nguyên đơn thì đại diện theo ủy quyêền của Báo Văn nghệ có ý kiêấn như sau: - Tính đêấn thời điểm này, Báo Văn nghệ đã không còn đăng những thông tin hữu quan một chiêều vêề Văn phòng luật sư A, hành vi yêu cấều chấấm dứt hiện không có nên không có cơ sở xem xét yêu cấều này của nguyên đ ơn. - Báo Văn nghệ đã đăng chính xác toàn văn nội dung văn b ản sôấ 060507/CV-VNT của Văn phòng luật sư A gửi Báo Văn nghệ mà không hêề xuyên tạc bấất cứ nội dung nào của văn bản đó. Vi ệc đ ặt tên cho bài báo đăng tòan văn văn bản sôấ 060507/CV-VNT của nguyên đơn là " Tôấi hậu thư của Văn phòng luật sư A" cũng không có gì là sai và phù hợp với n ội dung văn bản do nguyên đơn gửi đêấn. Vì vậy căn cứ Điêều 9 Lu ật báo chí năm 1999; điêều 4 Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính ph ủ không thấấy có cơ sở nào cho thấấy Báo Văn nghệ đã xuyên tạc n ội dung văn b ản sôấ 060507/CV-VNT ngày 30/5/2007 của Văn phòng luật sư A nên không ph ải cải chính xin lôễi theo yêu cấều của nguyên đơn. - Báo Văn nghệ không chấấp nhận yêu cấều bôềi thường thiệt hại của Văn phòng luật sư A vì không có căn cứ chứng minh răềng Báo Văn ngh ệ có hành vi gấy thiệt hại cho nguyên đơn. Tại bản án dấn sự sơ thẩm sôấ 02/2008/DSST ngày 31/01/2008 c ủa Tòa án nhấn dấn quận Hoàn Kiêấm đã xử và quyêất định: 1. Bác đơn khởi kiện của Văn phòng luật sư A do ông Trấền Minh A Trưởng văn phòng đại diện theo pháp luật đôấi với Báo Văn nghệ do bà Trấền Hôềng B đại diện theo ủy quyêền. 2. Bác yêu cấều của Báo Văn nghệ do bà Trấền Hôềng B đ ại di ện theo ủy quyêền vêề việc đêề nghị Tòa án đình chỉ giải quyêất vụ án gi ữa Văn phòng lu ật sư A và Báo Văn nghệ. Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên vêề án phí và quyêền kháng cáo c ủa các đương sự. Không đôềng ý với án sơ thẩm, ngày 15 tháng 02 năm 2008, Văn phòng luật sư A đã có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Tại phiên toà, Văn phòng luật sư A do người đại diện uỷ quyêền vấễn giữ yêu cấều kháng cáo đêề nghị Toà án cấấp phúc thẩm buộc Báo Văn ngh ệ: Chấấm dứt việc đăng tải thông tin một chiêều, không chính xác, xuyên t ạc và vu khôấng đôấi với Văn phòng luật sư A, đăng tin c ải chính xin lôễi Văn phòng luật sư A và bôềi thường tổn thấất vêề tinh thấền, thiệt hại do danh d ự uy tín bị xấm phạm với sôấ tiêền là: 23.659.179 đôềng. Luật sư bảo vệ quyêền và lợi ích hợp pháp cho Văn phòng luật sư A và tại phiên toà trình bày luận cứ bảo vệ đêề nghị Hội đôềng xét xử chấấp nh ận toàn bộ yêu cấều kháng cáo của Văn phòng luật sư A. XÉT THÂỐY Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hôề sơ vụ án được th ẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kêất quả tranh luận tại phiên toà, Hội đôềng xét xử nhận định: Xét yêu cấều kháng cáo của Văn phòng luật sư A, thấấy răềng: Tài liệu trong hôề sơ thể hiện: Ngày 10.6.2007, Báo Văn ngh ệ đã đăng trên trang 20 tờ phụ trương Văn nghệ trẻ sôấ 23 (550) toàn văn Văn b ản sôấ 060507/CV-VNT của Văn phòng luật sư A gửi Báo Văn nghệ với tiêu đêề “Tôấi hậu thư của Văn phòng luật sư A” cũng tại trang này, bên cạnh văn bản trên, Báo Văn nghệ đã đăng bài “Trả lời của Văn nghệ trẻ”. Trong quá trình tham gia tôấ tụng tại Toà án và t ại phiên toà, phía nguyên đ ơn xác nhận Báo Văn nghệ đã đăng toàn văn nội dung Văn b ản sôấ 060507/CV-VNT ngày 30.5.2007 của Văn phòng lu ật sư A. Tuy nhiên, nguyên đơn cho răềng: Việc Báo Văn nghệ tự thêm tiêu đêề “ Tôấi hậu thư của Văn phòng luật sư A” khi đăng văn bản nêu trên của phía nguyên đơn, dêễ gấy hiểu lấềm cho người đọc; xúc phạm đêấn uy tín Văn phòng lu ật sư A. Vêề vấấn đêề này, xét thấấy: Vêề nghĩa, “ Tôấi hậu thư” là bức thư nêu ra những điêều kiện buộc đôấi phương phải chấấp nhận, nêấu không seễ dùng biện pháp quyêất liệt. Tại Văn bản sôấ 060507/CV-VNT ngày 30.5.2007 c ủa Văn phòng luật sư A thể hiện nội dung như sau: Văn phòng lu ật s ư A đêề nghị Báo Văn nghệ phải tổ chức một buổi làm việc trong thời gian s ớm nhấất giữa nhóm tác giả bài báo, biên tập viên phụ trách chuyên m ục liên quan, đại diện có thẩm quyêền của quý báo, đại di ện của Văn phòng lu ật sư A và ông Bùi Trọng C … trong trường hợp không nhận được ý kiêấn hôềi đáp của quý báo vêề đêề nghị nêu trên, trong thời gian 48 gi ờ đôềng hôề k ể t ừ thời điểm nhận được văn bản này, chúng tôi rấất lấấy làm tiêấc phải yêu cấều các cơ quan Nhà nước có thẩm quyêền tiêấn hành các thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật đôấi với quý báo đ ể bảo vệ quyêền l ợi chính đáng c ủa ông Bùi Trọng C. Đôấi chiêấu nội dung trên của Văn bản sôấ 060507/CV-VNT của nguyên đơn, thấấy phù hợp với nghĩa của tiêu đêề “ Tôấi hậu thư” như đã trích dấễn ở phấền trên. Hơn nữa, phía nguyên đơn cũng thừa nhận Báo Văn nghệ không căất xén nội dung của Văn bản sôấ 060507/CV-VNT c ủa nguyên đơn. Do đó Hội đôềng xét xử thấấy không có căn cứ kêất luận Báo Văn nghệ đã xuyên tạc, bịa đặt thông tin không có th ật đôấi v ới văn b ản nêu trên như Văn phòng luật sư A nêu ra. Bởi vậy không có c ơ s ở bu ộc Báo Văn nghệ phải đăng thông tin cải chính xin lôễi phía nguyên đ ơn, nh ư yêu cấều của nguyên đơn. Vêề thư ngỏ trả lời của Văn nghệ trẻ, n ội dung của thư này không kêất luận Văn phòng luật sư A đe doạ khủng bôấ và ngăn cản báo chí tác nghiệp, mà thư này chỉ nêu vêề dấấu hiệu của hành vi trên. Vêề việc yêu cấều Báo Văn nghệ phải chấấm dứt việc đăng tải thông tin một chiêều không chính xác, ảnh hưởng đêấn hoạt động của Văn phòng luật sư A: Trong quá trình tham gia tôấ tụng cũng như tại phiên toà, phía nguyên đơn không xuấất trình được các tài liệu pháp lý ch ứng minh vi ệc Báo Văn nghệ vấễn tiêấp tục đăng tải thông tin một chiêều, không chính xác ảnh hưởng đêấn hoạt động của Văn phòng luật sư A. Mặt khác, đại di ện của Văn phòng luật sư A tại phiên toà vấễn xác nhận đôấi v ới các bài “ Tôấi hậu thư của Văn phòng luật sư A ” và “ Trả lời của Văn nghệ trẻ” , phía bị đơn chỉ đăng 1 lấền tại tờ phụ trương Văn nghệ trẻ sôấ 23, ngoài ra không đăng lấền nào khác. Bởi vậy Toà án cấấp sơ th ẩm đã không xem xét, chấấp nhận yêu cấều này của nguyên đơn là có cơ sở. Vêề yêu cấều buộc Báo Văn nghệ bôềi thường tổn thấất vêề tinh thấền và thiệt hại do danh dự uy tín bị xấmphạm: 23.659.179 đôềng. Như đã phấn tích ở phấền trên, do không có cơ sở kêất luận Báo Văn nghệ đã đăng thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc, vu khôấng gấy hi ểu lấềm làm t ổn h ại đêấn uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp đôấi với Văn phòng lu ật sư A, nên không có căn cứ buộc Báo Văn nghệ bôềi thường sôấ tiêền nêu trên cho nguyên đơn. Do không được chấấp nhận vêề yêu cấều bôềi th ường thiệt h ại, nên phía Văn phòng luật sư phải chịu án phí dấn sự sơ th ẩm 1.182.000 đôềng là phù hợp với quy định tại khoản 2 điêều 7 và khoản 1 điêều 11 Ngh ị định 70/CP ngày 12.6.1997 của Chính phủ là phù hợp. Từ phấn tích tổng hợp trên, Hội đôềng xét xử thấấy không có c ơ sở chấấp nhận yêu cấều kháng cáo của nguyên đơn, nên giữ nguyên quyêất đ ịnh của bản án sơ thẩm là phù hợp. Văn phòng luật sư A phải chịu án phí dấn sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Vì các leễ trên, QUYẾỐT ĐỊNH Căn cứ: - Khoản 4 điêều 1 Luật sửa đổi bổ sung một sôấ điêều của Luật báo chí. - Điêều 4 Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26.4.2002 c ủa Chính ph ủ quy định chi tiêất thi hành Luật Báo chí, Luật Sửa đổi bổ sung một sôấ điêều c ủa Luật báo chí. - Điêều 604, 605, 611 Bộ luật dấn sự năm 2005. - Nghị quyêất 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08.7.2006 c ủa H ội đôềng th ẩm phán Toà án nhấn dấn tôấi cao hướng dấễn áp dụng quy định của Bộ lu ật dấn sự năm 2005 vêề bôềi thường thiệt hại ngoài hợp đôềng. - Điêều 84, 131, 132, 245, khoản 1 điêều 275 Bộ lu ật tôấ t ụng dấn s ự. - Khoản 1, 2 điêều 7; khoản 1 diêều 11, khoản 1 điêều 12 - Ngh ị đ ịnh 70/CP ngày 12.6.1997 của Chính phủ quy định vêề án phí, lệ phí Toà án. Giữ nguyên bản án dấn sự sơ thẩm sôấ 02/2008/DSST ngày 31.1.2008 của Toà án nhấn dấn quận Hoàn Kiêấm, xử: - Bác đơn khởi kiện của Văn phòng luật sư A do ông Trấền Minh A Trưởng Văn phòng đại diện theo pháp luật đôấi với Báo Văn nghệ. - Bác yêu cấều của Báo Văn nghệ vêề việc đêề nghị Toà án đình ch ỉ gi ải quyêất vụ án giữa Văn phòng luật sư A đôấi với Báo Văn ngh ệ. - Vêề án phí: Văn phòng luật sư A phải chịu: + 50.000 đôềng án phí dấn sự sơ thẩm đôấi với yêu cấều đăng tin c ải chính không được chấấp nhận và 1.182.000 đôềng án phí dấn sự sơ thẩm đôấi với yêu cấều bôềi thường thiệt hại do danh dự uy tín bị xấm ph ạm không đ ược chấấp nhận. Được trừ vào sôấ tiêền 250.000 đôềng tạm ứng án phí do Văn phòng lu ật sư A và nhóm Tinh Hoa nộp theo biên lai sôấ 005857 ngày 27.8.2007, t ại thi hành án dấn sự quận Hoàn Kiêấm. Văn phòng luật sư A còn phải n ộp 982.000 đôềng. + 50.000 đôềng án phí dấn sự phúc thẩm, được trừ vào 50.000 đôềng tiêền tạm ứng án phí phúc thẩm do Văn phòng luật sư A đã nộp theo biên l ại sôấ 008250 ngày 22.2.2008 tại thi hành án dấn sự qu ận Hoàn Kiêấm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. TM. HỘI ĐÔỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà - Viện kiểm sát nhấn dấn TP Hà Nội; - Toà án nhấn dấn quận Hoàn Kiêấm; - Thi hành án DS quận Hoàn Kiêấm; - Đương sự; - Lưu hôề sơ. Trâần Thị Phương X II, Bình luận bản án Trước hêất có thể nhận thấấy bản án của tòa án tuyên là “thấấu tình đ ạt lý” và đúng pháp luật. Tiêấn hành phấn tích bản án: Có thêấ thấấy rõ răềng vụ việc có hai chủ thể : Nguyên đ ơn là Văn phòng lu ật s ư A (Bên A), bị đơn là Báo Văn Nghệ (Bên B). Bên A khởi kiện bên B do bên B đăng bài báo v ới tiêu đêề “Tôấi h ậu th ư c ủa văn phòng luật sư A”, thêm vào đó có viêất thư ngỏ trả lời là “đe d ọa kh ủng bôấ và ngăn cản báo chí tác nghiệp”. Điêều này, theo bên A, đã làm ảnh h ưởng đêấn danh dự, uy tín hành nghêề của văn phòng luật sư A và vi phạm nghiêm tr ọng luật báo chí. Bên A có đưa ra các yêu cấều : - Chấấm dứt việc đăng tải thông tin một chiêều, không chính xác xuyên tạc và vu khôấng liên quan tới Văn phòng luật sư A.(1) - Đăng thông tin cải chính xin lôễi Văn phòng lu ật s ư A vêề hành vi xuyên tạc trên.(2) - Bôềi thường tổn thấất vêề tinh thấền và thiệt hại do danh d ự, uy tín c ủa Văn phòng luật sư A bị hành vi xuyên tạc vu khôấng của Báo Văn nghệ xấm hại. Mức bôềi thường là 14.500.000 đôềng(3) Đáp lại cáo buộc của bên A, bên B khẳng đ ịnh: - Báo Văn nghệ không còn đăng các bài liên quan đêấn Văn phòng lu ật s ư A nên (1) là vô căn cứ - Báo Văn nghệ đã đăng toàn văn nội dung của văn b ản Văn phòng A gửi cho báo. Việc sử dụng nhan đêề là tôấi hậu thư phù hợp v ới n ội dung trong văn bản nhận được nên (2) không có căn cứ thực hiện - Hai dấễn chứng trên đã thể hiện báo Văn nghệ không gấy thiệt hại cho Văn phòng luật sư A nên yêu cấều (3) bị vô hiệu Theo bản án của tòa án tuyên đi theo cách lí gi ải logic c ủa bên B: - Việc sử dụng từ ngữ “tôấi hậu thư” phù hợp với nội dung văn bản bên A gửi cho bên B, xin trích: “Văn phòng luật sư A đêề ngh ị Báo Văn ngh ệ phải tổ chức một buổi làm việc trong thời gian sớm nhấất giữa nhóm tác giả bài báo, biên tập viên phụ trách chuyên m ục liên quan, đ ại diện có thẩm quyêền của quý báo, đại diện của Văn phòng luật sư A và ông Bùi Trọng C … trong trường hợp không nhận được ý kiêấn hôềi đáp của quý báo vêề đêề nghị nêu trên, trong thời gian 48 gi ờ đôềng hôề k ể t ừ thời điểm nhận được văn bản này, chúng tôi rấất lấấy làm tiêấc ph ải yêu cấều các cơ quan Nhà nước có thẩm quyêền tiêấn hành các thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật đôấi với quý báo để b ảo v ệ quyêền l ợi chính đáng của ông Bùi Trọng C”. Điêều này đúng với n ội dung t ừ “Tôấi h ậu thư” - Từ đó, có thể thấấy rõ không có căn cứ làm phát sinh ra s ự bôềi th ường thiệt hại cho bên A Vậy, Tòa Án bác đơn khởi kiện của Bên A. Có thể nghiên cứu thêm vêề bôềi thường thiệt hai do xấm phạm danh dự, nhấn phẩm qua Nghị quyêất sôấ 03/2006/NQ-HDTP quy định tại mục 3 kho ản 1 quy định chung như sau: 3. Thiệt hại do danh dự, nhần phẩm, uy tín bị xầm ph ạm Thiệt hại do danh dự, nhấn phẩm, uy tín bị xấm phạm gôềm có thi ệt h ại do danh dự, nhấn phẩm, uy tín của cá nhấn bị xấm phạm; thiệt hại do danh dự, uy tín của tổ chức bị xấm phạm. 3.1. Chi phí hợp lý để hạn chêấ, khăấc phục thiệt hại bao gôềm: chi phí cấền thiêất cho việc thu hôềi ấấn phẩm có nội dung xúc phạm danh dự, nhấn ph ẩm, uy tín của người bị thiệt hại; chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhấn phẩm, uy tín bị xấm phạm; tiêền tàu, xe đi l ại, thuê nhà trọ (nêấu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí đ ể yêu cấều cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương ti ện thông tin đại chúng; chi phí tổ chức xin lôễi, cải chính công khai t ại n ơi c ư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực têấ, cấền thiêất khác để hạn chêấ, khăấc phục thiệt hại (nêấu có). 3.2. Thu nhập thực têấ bị mấất hoặc bị giảm sút. a) Nêấu trước khi danh dự, nhấn phẩm, uy tín bị xấm phạm, người b ị xấm phạm có thu nhập thực têấ, nhưng do danh dự, nhấn phẩm, uy tín b ị xấm phạm người bị xấm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chêấ, khăấc phục thiệt hại, nên khoản thu nhập thực têấ của họ bị mấất hoặc bị gi ảm sút, thì họ được bôềi thường khoản thu nhập thực têấ bị mấất hoặc bị giảm sút đó. b) Việc xác định thu nhập thực têấ của người bị xấm phạm và vi ệc xác đ ịnh thu nhập thực têấ bị mấất hoặc bị giảm sút của người bị xấm phạm được thực hiện theo hướng dấễn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phấền II này. 3.3. Khoản tiêền bù đăấp tổn thấất vêề tinh thấền do danh d ự, nhấn ph ẩm, uy tín b ị xấm phạm. a) Khoản tiêền bù đăấp tổn thấất vêề tinh thấền do danh dự, nhấn ph ẩm, uy tín b ị xấm phạm được bôềi thường cho chính người bị xấm phạm. b) Trong mọi trường hợp khi danh dự, nhấn phẩm, uy tín b ị xấm ph ạm, người bị xấm phạm được bôềi thường khoản tiêền bù đăấp tổn thấất vêề tinh thấền. Cấền căn cứ vào hướng dấễn tại điểm b tiểu mục 1.1 m ục 1 Phấền I Ngh ị quyêất này để xác định mức độ tổn thấất vêề tinh thấền của ng ười b ị xấm h ại. Việc xác định mức độ tổn thấất vêề tinh thấền phải căn cứ vào hình th ức xấm phạm (băềng lời nói hay đăng trên báo viêất hay báo hình...), hành vi xấm phạm, mức độ lan truyêền thông tin xúc phạm... c) Mức bôềi thường khoản tiêền bù đăấp tổn thấất vêề tinh thấền cho ng ười b ị xấm phạm trước hêất do các bên thỏa thuận. Nêấu không thỏa thuận được, thì mức bôềi thường khoản tiêền bù đăấp tổn thấất vêề tinh thấền phải căn cứ vào m ức đ ộ tôền thấất vêề tinh thấền, nhưng tôấi đa không quá 10 tháng l ương tôấi thi ểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyêất bôềi thường... Từ đó có thể thấấy nêấu trong tình huôấng bản án trên nêấu bên Văn phòng lu ật sư A không đưa ra trong văn bản gửi đêấn báo văn nghệ răềng:” trong thời gian 48 giờ đôềng hôề kể từ thời điểm nhận được văn bản này, chúng tôi rấất lấấy làm tiêấc phải yêu cấều các cơ quan Nhà nước có thẩm quyêền tiêấn hành các thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật đôấi với quý báo để bảo vệ quyêền l ợi chính đáng của ông Bùi Trọng C” thì hoàn toàn có cơ hội thăấng kiện v ụ ki ện này. Tình huồếng 1 Bài làm: I, Phần tích tình huồếng Đấều tiên, xin tóm tăất lại tình huôấng: Trường học Hoa Phượng Đỏ có kí kêất hợp đôềng với Chị Mai vêề mua bán s ữa tươi. Trong hợp đôềng có thỏa thuận rõ hãng sữa và chấất lượng sữa. Tr ường Hoa Phượng Đỏ còn ứng trước tiêền cho Chị Mai là 20.000.000 đôềng. Sau khi uôấng sữa do Chị Mai cung cấấp, học sinh trường Hoa Ph ượng Đ ỏ b ị ng ộ đ ộc và mấất viện phí điêều trị 30.000.000 đôềng. Tr ường Hoa Ph ượng Đ ỏ tìm hi ểu thì Chị Mai đã nhập sữa không đúng với điêều khoản đã ghi trong h ợp đôềng (giá sữa giả băềng 1/6 giá sữa thật trên th ực têấ). Bên A là tr ường Hoa Phượng Đỏ, bên B là Chị Mai. Xét chủ thể thực hiện trong tình huôấng có thương nhấn là bên B và bên A là người tiêu dùng. Ở đấy do bị đơn là bên B và nguyên đ ơn là bên A, nên tùy theo quyêất định của bên A có thể khởi kiện ra tòa án áp dụng theo Lu ật dấn sự hoặc luật thương mại. Tuy nhiên xét đấy là tình huôấng trong modul Lu ật dấn sự 3 nên ta áp dụng Luật dấn sự vào giải quyêất vụ vi ệc. Thứ nhấất, có thể nhận thấấy ngay răềng ở đấy là m ột h ợp đôềng mua bán tài sản. Điêều này có nghĩa là bên B có nghĩa vụ phải chuy ển giao tài s ản cho bên A theo đúng hợp đôềng là sữa tươi của công ty s ữa Ba vì và có chấất l ượng đảm bảo trong một năm. Bên A có nghĩa vụ phải thanh toán tiêền cho bên B (trong trường hợp này bên A đã thực hiện tôất là ứng tr ước 20.000.000 cho bên B). Thứ hai, tiêấn đêấn việc phấn tích lô sữa mà bên B chuyển cho bên A. Theo nh ư tình huôấng, sữa mà bên B cung cấấp cho bên A là “s ữa gi ả v ới giá ch ỉ băềng 1/6 giá trên thị trường; vỏ hộp sữa thì hoàn toàn đúng với lo ại mà nhà trường đặt mua là Good Milk nhưng sữa trong h ộp thì hoàn toàn do c ơ s ở làm sữa tự pha chêấ không phải nhập của công ty cổ phấền sữa Ba Vì”. Vêề vấấn đêề giá sữa băềng 1/6 giá sữa thật, ta không cấền quan tấm vì ở đấy nêấu bên B có nguôền nhập sữa chính hãng của công ty Ba vì mà chấất l ượng đảm b ảo thì giá băềng 1/6 không là vấấn đêề có thể đưa ra khởi kiện. Điêều mà chúng ta cấền quan tấm đó chính là chấất lượng của lô sữa này. Sữa có vỏ ngoài là Gold Milk như phía bên A yêu cấều, tuy nhiên, nguôền gôấc c ủa nó không đ ược s ản xuấất tại công ty cổ phấền sữa Ba vì, và chấất lượng của nó không do c ơ quan nào có chuyên môn thẩm định để xem nó có đủ chấất lượng trong m ột năm hay không. Sữa ở đấy được cung cấấp tại một cơ sở khác với yêu cấều của bên A nên có thể thấấy rõ răềng đã có sự vi phạm hợp đôềng ở đấy là bên B đã giao không đúng vật cho bên A làm nảy sinh các quyêền, nghĩa v ụ c ủa các bên khi thực hiện không đúng hợp đôềng. Thứ ba, trong tình huôấng xuấất hiện vấễn đêề là sau khi uôấng ph ải lô s ữa gi ả, bên A bị thiệt hại là 30.000.000 tiêền viện phí chữa tr ị nên cấền xác đ ịnh rõ trách nhiệm bôềi thường thuộc vêề ai. Từ những phấn tích trên có thể nhận thấấy răềng: Bên B đã vi phạm hợp đôềng do chuyển giao vật không đúng theo điêều khoản và mang l ại cho bên A những tổn thấất nhấất định có thể liệt kê được. II, Xử lý cầu hỏi 1. Trường Mầầm non Hoa phượng đỏ có thể đơn phương chầếm d ứt hợp đồầng hoặc hủy bỏ hợp đồầng với chị Lê Thị Mai hay khồng? Giải thích rõ tại sao? Bên A và Bên B đã có giao kêết hợp đồầng mua bán hàng hóa nên vi ệc thực hiện hợp đồầng cầần tuần theo nguyên tăếc quy điịnh t ại điêầu 412: “- Thực hiện đúng hợp đôềng, đúng đôấi tượng, chấất l ượng, sôấ l ượng, ch ủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; - Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thấền hợp tác và có l ợi nhấất cho các bên, bảo đảm tin cậy lấễn nhau; - Không được xấm phạm đêấn lợi ích của Nhà nước, lợi ích công c ộng, quyêền, lợi ích hợp pháp của người khác.” Do Bên B không thực hiện đúng nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đôềng cụ th ể là giao hàng không đúng chủng loại và chấất l ượng không đ ảm b ảo yêu cấều như đã giao kêất trong hợp đôềng. Xét theo điêều 437 Bộ Lu ật dấn s ự quy đ ịnh vêề trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại : ” Điêều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng lo ại Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có m ột trong các quyêền sau đấy: 1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận; 2. Yêu cấều giao đúng chủng loại và bôềi thường thi ệt h ại; 3. Huỷ bỏ hợp đôềng và yêu cấều bôềi thường thiệt hại.” Chú ý đêấn khoản 3 điêều 437 Bộ luật dấn sự, tiêấn hành tiêấp t ục: Xét theo quy định tại ba điêều là điêều 424, 425,426 vêề chấấm d ứt h ợp đôềng dấn sự, hủy bỏ hợp đôềng dấn sự và đơn phương chấấm dứt th ực hiện hợp đôềng dấn sự có quy định răềng: “Điêầu 424. Chấấm dứt hợp đôềng dấn sự Hợp đôềng chấấm dứt trong các trường hợp sau đấy: 1. Hợp đôềng đã được hoàn thành; 2. Theo thoả thuận của các bên; 3. Cá nhấn giao kêất hợp đôềng chêất, pháp nhấn ho ặc chủ th ể khác chấấm d ứt mà hợp đôềng phải do chính cá nhấn, pháp nhấn hoặc chủ thể đó th ực hi ện; 4. Hợp đôềng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấấm dứt thực hiện; 5. Hợp đôềng không thể thực hiện được do đôấi tượng c ủa h ợp đôềng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thêấ đôấi tượng khác ho ặc bôềi th ường thiệt hại; 6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định. Điêầu 425. Huỷ bỏ hợp đôềng dấn sự 1. Một bên có quyêền huỷ bỏ hợp đôềng và không phải bôềi th ường thi ệt h ại khi bên kia vi phạm hợp đôềng là điêều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thu ận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên huỷ bỏ hợp đôềng phải thông báo ngay cho bên kia biêất vêề vi ệc hu ỷ b ỏ, nêấu không thông báo mà gấy thiệt hại thì phải bôềi thường. 3. Khi hợp đôềng bị huỷ bỏ thì hợp đôềng không có hiệu lực từ thời điểm giao kêất và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nêấu không hoàn tr ả được băềng hiện vật thì phải trả băềng tiêền. 4. Bên có lôễi trong việc hợp đôềng bị huỷ bỏ phải bôềi th ường thi ệt h ại. Điêầu 426. Đơn phương chấấm dứt thực hiện hợp đôềng dấn sự 1. Một bên có quyêền đơn phương chấấm dứt thực hiện hợp đôềng nêấu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên đơn phương chấấm dứt thực hiện hợp đôềng phải thông báo ngay cho bên kia biêất vêề việc chấấm dứt hợp đôềng, nêấu không thông báo mà gấy thi ệt hại thì phải bôềi thường. 3. Khi hợp đôềng bị đơn phương chấấm dứt thực hiện thì hợp đôềng chấấm d ứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấấm dứt. Các bên không ph ải tiêấp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyêền yêu cấều bên kia thanh toán. 4. Bên có lôễi trong việc hợp đôềng bị đơn phương chấấm dứt ph ải bôềi th ường thiệt hại.” Xét theo điêều 426 và điêều 424 thì bên A là trường Hoa Ph ượng Đ ỏ có quyêền đơn phương chấấm dứt thực hiện hợp đôềng dấn sự dấễn đêấn là chấấm dứt hợp đôềng dấn sự do bên B thực hiện nghĩa vụ chuyển giao sữa không đ ạt yêu cấều đã được ghi nhận trong điêều khoản của hợp đôềng đ ể chấấm d ứt h ợp đôềng dấn sự sau khi thực hiện thủ tục thông báo cho bên kia biêất vêề vi ệc chấấm dứt hợp đôềng. Ngoài ra, bên A là trường Hoa Phượng Đ ỏ có quyêền yêu cấều bên B thanh toán khoản tiêền đã ứng trước đó là 20.000.000 đôềng. Xét theo khoản 3 điêều 437 và khoản 1điêều 425 thì bên A cũng có quyêền h ủy bỏ hợp đôềng do từ tình huôấng ta có thể chiêấu theo khoản 1 điêều 425: Bên B đã vi phạm điêều khoản quan trọng trong hợp đôềng là chuy ển giao s ữa theo đúng thỏa thuận nên đấy là một căn cứ quan trọng để thực hiện việc chấấm dứt thực hiện hay hủy bỏ hợp đôềng của bên A là trường Hoa Phượng Đ ỏ. Tuy nhiên, bên A là trường Hoa Phượng Đỏ cấền thông báo vêề vi ệc chấấm d ứt hay hủy bỏ với bên B theo như quy định của pháp luật. 2. Trường Mầầm non Hoa phượng đỏ có quyêần gì khi chị Mai giao khồng đúng sữa Good Milk như thỏa thuận? Khi bên B là chị Mai không giao đúng sữa Gold Milk nh ư th ỏa thu ận thì bên A là trường Hoa Phượng Đỏ có những quyêền như sau, chiêấu theo điêều 412 bộ luật dấn sự quy định: “Điêều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng lo ại Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có m ột trong các quyêền sau đấy: 1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận; 2. Yêu cấều giao đúng chủng loại và bôềi thường thi ệt h ại;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan