Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Lý thuyết xác suất thống kê và di truyền học luyện thi đại học...

Tài liệu Lý thuyết xác suất thống kê và di truyền học luyện thi đại học

.PDF
23
556
112

Mô tả:

Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... LÝ THUYẾT XÁC SUẤT-THỐNG KÊ & DI TRUYỀN HỌC @@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@ Lí thuyết xác suất-thống kê trong di truyền học là một bộ phận kiến thức tương đối khó vì nó trừu tượng cao về bản chất là toán học. Vì vậy nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ sở cũng như xây dựng phương pháp thiết lập và giải quyết các kiểu bài toán di truyền vận dụng lí thuyết xác suất thống kê là rất cần thiết. I. Phân tích lí thuyết xác suất trong dự đoán và phân tích di truyền học Để hiểu rõ các nguyên lý của di truyền học nói chung, cũng như vận dụng các kiến thức này một cách có hiệu quả vào trong học tập và thực tiễn đời sống-sản xuất, chúng ta cần nắm vững một vài khái niệm và nguyên lý xác suất cơ bản sau đây. 1./ Một số khái niệm và tính chất cơ bản của xác suất. * Xác suất:(Probability) được định nghĩa bằng số lần xảy ra một biến cố hay sự kiện (Event) cụ thể chia cho tổng số cơ may mà biến cố đó có thể xảy ra. Nếu ta ký hiệu xác suất của biến cố A là P(A), m là số lần xẩy ra sự kiện A và n là tổng số phép thử hay toàn bộ số khả năng có thể có. Khi đó: P(A) = m / n Trong đó 0 ≤ m ≤ n, và n > 0. =>( 0 ≤ P(A) ≤ 1). * Phép thử:là việc thực hiện một nhóm các điều kiện xác định, ví dụ một thí nghiệm tung đồng xu hay một phép lai cụ thể. * Biến cố: Các kết quả khác nhau có thể có từ phép thử gọi là các biến cố, được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa A, B, C… Vd: Kiểu gene dị hợp Aa có thể tạo ra hai loại giao tử mang A và a với xác suất ngang nhau là 0,5 trong khi các kiểu gene đồng hợp như AA, aa chẳng hạn chỉ cho một loại giao tử là Avà a. Khi thực hiện phép thử có thể xuất hiện một trong các loại biến cố sau: Chukienthuc.com 1 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... -Biến cố ngẫu nhiên (A) là sự kiện có thể xảy ra nhưng cũng có thể không xảy ra, với 0 ≤ P(A) ≤ 1. -Biến cố chắc chắn (Ω ) là sự kiện nhất thiết xảy ra, P(Ω) = 1. -Biến cố không thể có ( ) là sự kiện nhất thiết không xảy ra và xác suất luôn bằng 0 (P( ) = 0). -Biến cố xung khắc:Hai biến cố A và B gọi là đôi xung khắc với nhau nếu tích của chúng là một biến cố không thể có: A∩B = P( ) => P(A∩B) = 0 và P(A B) = P(A)+ P(B). -Biến cố đối lập:"không A" (Ā) được gọi là biến cố đối lập của biến cố A khi Ā = Ω \ A và Ā A= Ω. Khi đó P(Ā) = 1 − P(A). -Nhóm đầy đủ các biến cố hay không gian biến cố sơ cấp (Ω) là tập hợp toàn bộ các biến cố sơ cấp (ω) của một phép thử mà khi được thực hiện thì nhất thiết một trong chúng phải xảy ra, và có hiện tượng xung khắc từng đôi. Ví dụ: dãy các biến cố B1, B2,B3..., Bn lậpthànhmộtnhóm đầyđủ các biến cốkhi chúng thoảmãnhaiđiềukiện sau: Tổngcủachúnglàmộtbiếncố chắc chắn:B1 B2 ... Bn =Ω;vàChúngxungkhắctừngđôimột:BiBj= ; (i j). 2./ Một số nguyên lý xác suất cơ bản * Xác suất điều kiện Giả sử A,B là 2 biến cố bất kỳ và P(A/B) > 0. Gọi tỉ số là xác suất có điều kiện của biến cố A với điều kiện của biến cố B đã xẫy ra kí hiệu: = . Nếu P(A) > 0 thì gọi tỉ số = cố B với điều kiện biến cố A đã xẫy ra. là xác suất có điều kiện của biến Ví dụ: từ từ kết quả thí nghiệm lai giữa 2 thứ đậu thuần chủng hạt vàng và hạt xanh. Hãy tìm xác suất để một cây đậu hạt vàng ở F2 là thể dị hợp (Aa)?. Chukienthuc.com 2 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Giải theo định nghĩa xác suất: Khi viết sơ đồ lai ta có 4 kiểu tổ hợp 1AA; 2Aa; 1aa, trong đó có 3 kiểu tổ hợp có kiểu hình hạt vàng (A-) nhưng chỉ có 2 kiểu là dị hợp Sơ đồ lai P (hạt vàng) AA G aa (hạt xanh) A F1 a 100% Aa F2 Gọi: × 1/4 AA 2/4 Aa 1/4 aa A là sự kiện cây đậu F2 hạt vàng. B là sự kiện cây đậu F2 hạt và dị hợp, Ta có: P(A) =3/4 P(A∩B) = P(B) =2/4 Áp dụng công thức ta có: = = =  Vậy xác suất để thu được một cây đậu hạt vàng ở F2 ở thể dị hợp là 2/3 * Quy tắc nhân Bản chất của các quy luật mendel về cơ bản đều là hệ quả của quy tắc này. Vd: Bb => F2 Aa X X Bb Aa  ¾ A- ; ¼ aa  ¾ B- ; ¼ bb 9A-B- ; 3A-bb; 3 aaB- ; 1aabb Hai biến cố A và B được gọi là độc lập với nhau nếu P(B/A)=P(B) hoặc P(A/B)=P(A). Nghĩa là sự xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không ảnh hưởng đến sự xảy ra của biến cố kia. => P(A∩B) =P(A).P(B) Khi đó, quy tắc nhân được phát biểu như sau: Chukienthuc.com 3 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Xác suất trùng hợp của cả hai biến cố độc lập bằng tích các xác suất riêng rẽ của chúng. Nghĩa là, nếu A và B là các biến cố độc lập thì: P(A∩B) = P(A).P(B). Nếu các gene phân ly độc lập và tổ hợp tự do, thì tỷ lệ phân ly đồng thời của cả hai tính trạng bằng tích các tỷ lệ phân ly riêng rẽ của các tính trạng đó, và ngược lại. * Hệ quả:Nếu tích các tỷ lệ phân ly riêng rẽ của các tính trạng khác với tỷ lệ phân ly đồng thời của cả hai tính, chứng tỏ các tính trạng đó tuân theo quy luật di truyền liên kết Ví dụ: Kết quả của một phép lai cho thấy tỷ lệ phân ly của cả hai tính là 1Abb:2A-B: 1aabb hoặc 3A-B-:1aabb. Trong khi tỷ lệ phân ly của mỗi tính trạng vẫn là 3:1.Ta dễ dàng thấy rằng tích (3:1)(3:1) ≠ 1:2:1 hoặc 3:1, chứng tỏ các tính trạng này tuân theo quy luật liên kết hoàn toàn, và kiểu gene của bố mẹ chúng đối với trường hợp đầu là Ab/aB × Ab/aB hoặc AB/ab × Ab/aB, và trường hợp sau là AB/ab × AB/ab. Công thức xác suất toàn phần Giả sử dãy B1, B2, B3,…,Bn hợp thành một thành một hệ đầy đủ các sự kiện, nghĩa là: B1 B2 B3 … Bn =Ω và Bi Bj = , P(BiBj) = 0 và A là 1 biến cố bất kì. P(A) = P(B1).P(A/B1) + P(B2).P(A/B2) +...+ P(Bn).P(A/Bn) P(A) = ; với i = 1,..,n. (*) * Công thức Bayes Khi phép thử ở (*) được thực hiện có nghĩa là P(A) xảy ra, vậy P(A) xảy ra thì trong các biến cố BiBj (B1 Bn) biến cố nào sẽ có khả năng xảy ra cao nhất. Nghĩa là phải tìm xác suất P(Bk/A) Suy ra: Chukienthuc.com ; với P(A) > 0. 4 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Thay P(A) từ công thức xác suất toàn phần ở trên, ta được công thức Bayes như sau: Trong đó: P(Bi) được gọi là xác suất tiền nghiệm. P(Bk/A) được gọi là xác suất hậu nghiệm. Ví dụ: Lấy ngẫu nhiên một cây đậu hạt vàng ở F2 (trong thí nghiệm của Mendel) cho lai với cây hạt xanh, và ở thế hệ lai nhận được tất cả là 6 cây hạt vàng. Hãy tìm xác suất của cây hạt vàng F2 đem lai là thể đồng hợp. Giải: Ta biết rằng ở F2 có tỷ lệ kiểu gene là 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa và tỷ lệ kiểu hình là 3/4 vàng : 1/4 xanh. Gọi B1 sự kiện cây hạt vàng F2 lấy ra là thể đồng hợp B2 sự kiện cây hạt vàng F2 lấy ra là thể dị hợp; (B1 B2 = Ω) A là sự kiện 6 cây hạt vàng nhận được ở thế hệ lai. Ta có các xác suất tiền nghiệm: P(B1) = 1/3 và P(B2) = 2/3 Và các xác suất điều kiện: P(A/ B1) = 1 và P(A/ B2) = = 1/64 Vậy xác suất (hậu nghiệm) cần tìm là: P(B1/A) = = II. Phương pháp giải một số bài toán di truyền ứng dụng xác suất thống kê Bài tập 1. Một người phụ nữ nhóm máu AB kết hôn với một người đàn ông nhóm máu A, có cha là nhóm máu O . Hỏi xác suất trong trường hợp sau: Chukienthuc.com 5 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... a. Hai đứa con đều nhóm máu A b. Một đứa con nhóm máu B, một đứa khác nhóm máu O c. Đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ hai là con gái nhóm máu B. Giải: Sơ đồ lai: IAIB P: IAIO X IA,IB F: I AI A : IA,IO I AI O : IAIB : IBIO a. Xác suất một đứa con có nhóm máu A là 50% => 2 đứa con có nhóm máu A là: 1/2 x 1/2 = 1/4 = 25% b. Xác suất để có một đứa con có nhóm máu B là:1/4 Một đứa khác có nhóm máu O là 0%. => Xác suất để một đứa con nhóm máu B, một nhóm máu O là: 0 x 1/4 = 0% c. Xác suất để có đứa đầu là con trai nhóm máu AB, đứa thứ 2 là con gái nhóm máu B là: 1/2 X 1/4 X 1/2 X 1/4 = 1/64 Bài tập 2. Bố mẹ, ông bà đều bình thường, bố bà ngoại mắc bệnh máu khó đông. Xác suất để cặp bố mẹ này sinh con mắc bệnh là bao nhiêu ? Giải: Bố bà ngoại mắc bệnh máu khó đông có KG: XaY bà ngoại bình thường có KG : XAXa Ông ngoại bình thường có KG: XAY Chukienthuc.com 6 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Sơ đồ lai: XAXa XAY X XAXA : XAXa : XAY : XaY Mẹ bình thường có KG: XAXA, XAXa Bố bình thường có KG: XAY Xác suất để sinh ra đứa con bị bệnh thì mẹ bình thường có KG: XAXa XAXa XAY X XAXA : XAXa : 100% bình thường XAY : 50% bình thường XaY 50% bệnh Xác suất bị bệnh của người con là: 1/2 X 1/4 = 1/8 Bài tập 3. Gen p gây chứng Phennylketonuria về phương diện di truyền đây là bệnh gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen P quy định sự chuyển hóa bình thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phennylketonuria . Chukienthuc.com 7 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... a. Xác suất mang bệnh của người thứ 6 là bao nhiêu? b. Xác suất những đứa trẻ mắc chứng Phennylketonuria sinh ra từ cặp vợ chồng là anh, chị em họ lấy nhau (người số 4 và 5) ? Giải: a. Kết hôn giữa 2 người mang mầm bệnh (2 thể dị hợp) sẽ cho xác suất KG ở đời con như sau: Sơ đồ lai: P: Pp X F1: ¼ PP : 2/4 Pp Pp: ¼ pp Hay ¾ số con sinh ra là bình thường và ¼ mang chứng Phennylketonuria 2/4 của ¾ số con có kiểu hình bình thường sẽ mang mầm bệnh hay 2/4 : 3/4= 2/3 số con có kiểu hình bình thường nhưng mang mầm bệnh Vậy xác suất mang mầm bệnh ở người số 6 là 2/3 b. Người số 4 có xác suất mang mầm bệnh là 2/3 vì 2/3 số trẻ bình thường của cặp vợ chồng dị hợp có thể mang mầm bệnh. Người số 5 có xác suất mang mầm bệnh là 1 vì gen lặn do bố truyền cho Xác suất bố mẹ dị hợp tử có con mang chứng Phennylketonuria là ¼. P mang mầm bệnh của người số 4 là 2/3 P mang mầm bệnh của người số 5 là P của bố mẹ dị hợp sinh con mang mầm bệnh 1 là ¼ Vậy xác suất của đứa con bị bệnh là: 2/3 X 1 X 1/4 = 1/6 Bài tập 4.. Ở người, bệnh u xơ nang do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, người bình thường mang alen A. Có 2 cặp vợ chồng bình thường và đều mang cặp gen dị hợp. Hãy xác định: A. Xác suất để có 3 người con trai của cặp vợ chồng thứ nhất đều mắc bệnh? Chukienthuc.com 8 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... B. Xác suất để có 4 người con của cặp vợ chồng thứ 2 có 3 người bình thường và 1 người mắc bệnh. Giải: Sơ đồ lai: Aa 1/4AA X : 2/4Aa Bình thường : Aa 1/4aa Bệnh A. Xác suất có một người con mắc bệnh là ¼ => Xác suất có 1 người con trai bị bệnh là: ½ x ¼ = 1/8 Mà xác suất để có 3 người con trai của cặp vợ chồng thứ 1 đều mắc bệnh là: (1/8)3 = 1/512 B. Xác suất để có 3 người bình thường là ¾; Xác suất có 1 người mắc bệnh là ¼ Mà xác suất để có 4 người con của cặp vợ chồng thứ 2 có 3 người con bình thường và một người mắc bệnh là: 4 [(3/4)3 x 1/4] = 27/64 Bài tập 5. Giả sử có một sinh vật F1 có bộ NST được kí hiệu là các chữ cái như sau AaBbDDEeFf. Nếu tự thụ phấn thì hãy tính xác suất thu được các kiểu gen ở F2. như sau: A-B-D-E-F-=? A-BbddE-F-=? aaB-D-eeff=? aabbD-eeff=? Giải Sơ đồ lai AaBbDDEeFf Chukienthuc.com x AaBbDDEeFf 9 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Theo quy luật Menden các tính trạng di truyền độc lập với nhau cho nên để tính xác suất ta cần tách riêng rẽ từng cặp tính trạng. Aa x Aa Ff Bb x Bb DD x DD ¾ A- ;1/4aa ; 1/4ff 3/4B- ; 1/4aa 100%D- Ee x Ee 3/4E- ; 1/4ee Ff x 3/4F- A-B-D-E-F- = ¾ x ¾ x 1 x ¾ x ¾ = 81/256 A-BbddE-F- = ¾ x ¼ x 0 x ¾ x ¾ = 0 aaB-D-eeff = ¼ x ¾ x 1 x ¼ x ¼ = 3/256 aabbD-eeff = ¼ x ¼ x 1 x ¼ x ¼ = 1/256 Câu1 Tính trạng bạch tạng ở người là tính trạng lặn do gen a quy định. Nếu bố mẹ đề dị hợp họ sinh được 5 người con thì khả năng họ sinh 2 con trai bình thường, 2 con gái bình thường và một con trai bạch tạng là. A. 0,74 B. 0,074 C. 0,0074 D.0,00074. Câu 1 - XS sinh 3 trai + 2 gái = C53 / 25 = 10/32 (1) Ta có SĐL: P : F1 : Aa x Aa 3/4A- : 1/4aa ( 3/4 bthường : 1/4 bệnh ) - Đối với 2 gái: XS có được 2 bthường = 3/4. 3/4 (2) - Đối với 3 trai: XS có được 2 bthường + 1 bệnh = 3/4. 3/4. 1/4. C32 = 3/4. 3/4. 1/4. 3 (3) Vậy XS chung theo đề bài = (1).(2).(3) = 0,0741577… = 0,07 Câu2 Một quần thể của 1 loài thực vật có tỉ lệ các kiểu gen trong quần thể như sau: Chukienthuc.com 10 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... P: 0,35 AABb + 0,25 Aabb + 0,15 AaBB + 0,25 aaBb =1 Xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau 5 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên. Câu2 - Tách riêng từng cặp tính trạng, ta có: P : 0,35AA + 0,40Aa + 0,25aa = 1 và 0,15BB + 0,60Bb + 0,25bb = 1 - TSTĐ: A = 0,55 ; a = 0,45 B = 0,45 ; b = 0,55 →TSKG ở F1 ,F2 ,…F5 không đổi và bằng: 0,3025AA + 0,4950Aa + 0,2025aa = 1 0,2025BB + 0,4950Bb + 0,3025bb = 1 - Vậy TSKG chung: (0,3025AA + 0,4950Aa + 0,2025aa)(0,2025BB + 0,4950Bb + 0,3025bb) = 1 = …. (bạn tính giúp tần số 9 KG này nhé) Câu3a Ở người, bệnh mù màu do gen đột biến m nằm trên NST X quy định, M nhìn bình thường. Một phụ nữ có bố mù màu mẹ không mang gen bệnh kết hôn với một người thanh niên có mẹ mù màu, bố bình thường. Khả năng sinh ra con trai đầu lòng bị mù màu là A. 12,5%. 75%. B. 25%. C. 50%. D. Câu3a Câu 1 bạn giải đúng rồi đấy. Tuy nhiên từ SDL có thể tính từng bước( cách này sẽ rất tiện khi gặp các bài tập phức tạp hơn): - XS sinh trai = 1/2 - Đối với con trai thì XS bệnh = 1/2 XS để sinh con trai bệnh = 1/2 . 1/2 = 1/4 Câu3b Chukienthuc.com 11 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Ở người, bệnh mù màu do gen đột biến m nằm trên NST X quy định, M nhìn bình thường. Một phụ nữ có bố mù màu mẹ không mang gen bệnh kết hôn với một người thanh niên có mẹ mù màu, bố bình thường. Khả năng sinh ra con trai bị mù màu là A. 12,5%. 75%. B. 25%. C. 50%. D. Theo bạn yêu cầu ở 2 bài toán có khác nhau không (chỉ thêm thông tin con trai đầu lòng - ở bài 1)? Theo mình ở bài 1. Kgen của cặp vợ chồng này là: XMXm x con trai dầu lòng bị mù màu là: ½ Xm x ½ Y = ¼ XmY XmY. Như vậy xác suất sinh Hiện tại mình nghĩ bài 2 cũng giống như bài 1 và có cùng kết quả ¼ XmY Câu3b Hai bài toán tuy cách hỏi khác nhau nhưng yêu cầu là giống nhau. Về mặt lí thuyết ,mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, đứa con đầu lòng hoặc con thứ đều có XS bệnh hay bthường, trai hoặc gái không thay đổi.Cách hỏi trên dể đánh lừa người khác. Bạn hãy tự tin đi.và hãy tìm thêm nhiều BT Xác suất khác để tham khảo. Câu4 Ởngười,genlặngâybệnhbạchtạngnằmtrênnhiễmsắcthểthường,alentrộitươngứng quyđịnhdabìnhthường.Giảsửtrongquầnthểngười,cứtrong100ngườidabìnhthườngthìcómột ngườimanggenbạchtạng.Mộtcặpvợchồngcódabìnhthường,xácsuấtsinhconbình thườngcủa họ là A. 0,005%. B. 0,9925%. C. 0,0075%. D. 0,9975%. Câu4 Cách giải bài này gọn nhất nên tính XS để vợ chồng bình thường sinh con bị bênh, sau đó trừ ra ta được XS sinh con bình thường: Trong các trường hợp vợ và chồng bthường chỉ có trường hợp có cùng KG Aa mới sinh con bệnh. - XS một người trong QT những người bình thường có KG : Aa = 1/100 XS để cả vợ và chồng đều có KG: Aa x Aa (=1/100 . 1/100 = 1/10.000) SDL: Aa x Aa  3/4 bthường / 1/4 bệnh  XS sinh người con bệnh = 1/4 .1/10000 = 0,0025% Chukienthuc.com 12 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Vậy XS sinh con bthường = 1 – 0,0025% = 0,9975% (Đáp án đúng là D) Câu5 Ở 1loài TV, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn được thế hệ con có tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ.Cho 1 cây F1 tự thụ phấn được các hạt lai F2 , Xác suất để có đúng 3 cây hoa đỏ trong 4 cây con là? GIẢI Từ giả thiết  đỏ trội hoàn toàn so với trắng Vì F1 x đồng lặn cho 3 trắng / đỏ tính trạng do 2 cặp gen PLĐL có tương tác : KG A-B- qui định KH đỏ, các KG còn lại qui định KH trắng. SĐL : P (đỏ) AABB x aabb (trắng) F1 : AaBb (toàn đỏ) AaBb x aabb F2 : AaBb , Aabb , aaBb , aabb (1đỏ / 3trắng) F1 tự thụ: AaBb x AaBb F2 9A-B- (9/16 đỏ) 3A-bb 3aaB- (7/16 trắng) 1aabb Gọi a là XS để có được hạt F2 màu đỏ : a = 9/16 Gọi b là XS để có được hạt F2 màu trắng : b = 7/16 Xác suất để có được 3 hạt đỏ trong số 4 hạt ở F2 = C34 x a3b1 = 4x (9/16)3x 7/16 = 31,146% Chukienthuc.com 13 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Thực ra XS đó là kết quả khai triển biểu thức (a + b)4 = …+ 4a3b1 +… (XS ta cần tìm là 4a3b1) Câu6 Ở ruồi giấm, tính trạng cánh cong là do ĐBG trội (Cy) nằm trên NST số 2 gây nên. Ruồi đực dị hợp tử về KG nói trên (Cy Cy+) được chiếu tia phóng xạ và cho lai với ruồi cái bình thường (Cy+). Sau đó người ta cho từng con ruồi đực F1 (Cy Cy+) lai với từng ruồi cái bình thường. Kết quả của một trong số phép lai như vậy có TLKH như sau: Đực cánh cong: 146 con; - Đực cánh bình thường: 0 con; - Cái cánh cong: 0 con; - Cái cánh b.thường: 143 con Kết quả trên được giải thích như thế nào? GIẢI Nên đổi kí hiệu:A cong, a bình thường Rgiấm có 4 cặp NST.gt cho gen nằm trên NST số 2(thường).Tuy nhiên sau khi được chiếu xạ ,phân tích thì kết quả lai được DT khác nhau giữa 2 giớicó sự liên kết với giới tính Chứng tỏ sau khi ruồi đực F1 được chiếu xạ đã xảy ra đột biến chuyển đoạn không tương hổ đoạn chứa gen trên từ NST số 2 lên NST giới tính.Dựa vào kết quả từ ruồi đực F1 với cái bình thường aa XX gen trội A ở ruồi đực P được chuyển sang NST Y( mà không phải X).Gen trên ruồi cái P vẫn năm trên NST thường SĐL P : Aa XY x Aa XX  -a XYA x Aa XX F1 : -AXX, -aXX, -AXYA, -aXYA, AaXX, aaXX, AaXYA, aaXYA SDL một trong số các cặp lai ở F1 cho kết quả như đề bài : F1 x F1: -aXYA x aaXX F2: -aXX, -aXYA, aaXX, aaXYA (1 đực cong/ 1 cái thường) Câu7 Chukienthuc.com 14 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Cà độc dược có 2n = 12. Dạng thể ba của loài này có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử không bình thường về số lượng NST? Biết sự kết hợp và phân li của các NST diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên. GIẢI Có lẽ đề nhầm : cà độc dược n=12 chớ không phải 2n=12 nhưng không sao. Không biết đề hỏi có chính xác không? Nếu vậy thì không khó đâu - Mỗi thể 3 cho 4 loại giao tử trong đó có 3 loại không bình thường khác nhau về SLNST: (n-1), (n+1), (n+2). - Vì n=6(6cặp NST) có 6 thể 3 khác nhau nên số loại giao tử không bình thường về SL NST là 3x6 = 18 * Nếu đề hỏi tạo bao nhiêu loại giao tử không bình thường khác nhau về số lượng và nguồn gốc NST thì phức tạp hơn: - Xét 1 cặp NST ở thể 3: có thể có KG AAa hoặc Aaa (A có nguồn gốc từ bố, a có nguồn gốc từ mẹ) 2 KG gen trên cho 6 loại giao tử không bình thường khác nhau về SL & nguồn gốc NST đó là : 0, AA, Aa, aa, AAa, Aaa 6 loại này tổ hợp với 5 cặp NST còn lại mà mỗi cặp có 2 NST khác nhau về nguồn gốc  số loại giao tử = 6x25 = 192 - Có 6 thể 3 như vậy cho nên tổng số loại giao tử tạo nên = 6 x 192 = 1152 Câu 8 Bệnh bạch tạng ở người do alen lăn trên NST thường quy định.Một cặp vợ chồng đều dị hợp về cặp gen trên, họ có ý định sinh 3 người con. Xác suất để họ sinh được 2 trai và 1 gái trong đó ít nhất có được 1 người con Chukienthuc.com 15 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... bình thường là: A. 7,32% B. 16,43% C. 22,18% D. 36,91% GIẢI Xác suất họ sinh được 2 con trai, 1 con gái là: C23 = (3/8) Viết SĐL, và từ SĐL dễ thấy xác suất con bị bệnh là : 1/4 Xác suất để cả 3 người con đều bị bệnh: (1/4)3 XS có ít nhất một con bình thường là: 1-(1/4)3 = 63/64 Vậy XS là để họ sinh được 2 trai và 1 gái trong đó ít nhất có được 1 người con bình thường là: 3/8.63/64 = 36,91% Câu9 Một cặp vợ chồng bình thường (đều có bố bệnh) sinh con gái bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra 3 đứa con gái đầu bênh, 2 đứa con trai sau bình thường là A. 0,02747% đúng B. 28,125% C. 4,69% D. Không có dáp án Giai Bo va mẹ binh thuong sinh con benh tinh trang do gen lan. Bo va mẹ binh thuong sinh con gai benh gen qui dinh tinh trang khong the nam tren NST gioi tinh ma phai nam tren NST thuong. Ta co SDL :Aa xAa = 3/4 Aa (bthuog) : 1/4 aa (benh). Vi XS sinh trai hoac gai deu bang 1/2 nen XS sinh gai benh =1/4. 1/2 =1/8 ; XS sinh trai bthuong =3/4.1/2 =3/8. XS chung sinh 3 gai benh và 2 trai bthuong = 1/8x1/8x1/8x3/8x3/8 = 0,0274% Câu10 Kiểu gen của một loài AB/ab, DE/de. Nếu khi giảm phân có sự rối loạn phân bào ở lần phân bào II trong các trường hợp có thể xảy ra ở cặp NST DE/de thì tạo tối đa bao nhiêu loại giao tử? Chukienthuc.com 16 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... A. 4 loại giao tử; B. 5 loại giao tử; C. 20 loại giao tử; D. 25 LỜI GIẢI 2 cặp NST mang các cạp gen AB/ab và DE/de PLĐL.KG AB/ab liên kết hoàn toàn-->cho 2loại giao tử.KG DE/de xảy ra Hoán vị gen-->Sau GP1cho 9 loại tế bào n kép DE-DE,DE-De,De-De,DE-dE,DE-de.De-de,dE-dE,dE-de,de-de Do rối loạn phân bào 2 nên không tạo giao tử bình thường mà mỗi loại tế bào trên cho 2 loại giao tử: loại tương ứng đó và loại giao tử 0-->cặp NST này cho 9+1=10 loại giao tử không bình thường Do 2 cặp NST trên PLĐL nên số loại giao tử tối đa có thể là=2 x 10=20 Câu 11 Ở 1 ruồi giấm cái có KG: Bv/bV, khi theo dõi 2000 TB sinh trứng trong điều kiện thí nghiệm,người ta phát hiện 360 TB có xẩy ra hoán vị gen giữa V và v. Khoảng cách giữa B và V là bao nhiêu? Nếu là tế bào sinh dục đực thì kết quả có giống không? LỜI GIẢI Câu11 HVG chỉ xảy ra giữa 2/4 crômat.Theo gthiết  f = 360/2000 x 2/4 = 9% Do đó kcách giữa 2 gen = 9cM (Đơn vị bản đồ) - Ruồi giấm đực không xảy ra HVG nên chác chắn không thể có kquả vậy được Câu12 Gen A có 5 alen,gen D có 2 alen cả hai gen này cùng nằm trên NST X(không có alen trên Y).Gen B nằm trên Y không có alen trên X có 7 alen.Số loại KG tối đa được tạo ra trong quần thể là bao nhiêu? LỜI GIẢI Câu12 Chukienthuc.com 17 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... Xét trên XX: - gen D có 2 alen số KG = 2(2+1)/2 =3 - gen A có 5 alen số KG = 5(5+1)/2 =15  số KG = (3x15) + (3-2)(15-5)=45 +10 = 55 ((3-2)(15-5) là số KG dị hợp về cả 2 cặp gen) Xét trên XY - số KG trên X = 2x5=10 - số KG trên Y = 7  Số KG trên XY =10x7=70 Vậy tổng số KG trên cả XX và XY= 55+70 = 125 Câu13 Một gen gồm 3 alen đã tạo ra trong quần thể 4 loại kiểu hình khác nhau. Cho rằng tần số các alen bằng nhau, sự giao phối là tự do và ngẫu nhiên, các alen trội tiêu biểu cho các chỉ tiêu kinh tế mong muốn. Số cá thể chọn làm giống trong quần thể chiếm bao nhiêu % A. B. C. D. LỜI GIẢI Câu13 3 alen nhưng cho 4 Kh-->gen có 2 alen đồng trội,1 alen lặn.Gọi 3 alen là A1,A2,a-->cấu trúc DT của QT: (1/3A1+1/3A2+1/3a)(1/3A1+1/3+1/3a)=... Số cá thể chọn giống theo đề phải đồng hợp trội = 1/3.1/3(A1A1)+1/3.1/3(A2A2) = 2/9(đáp án C) Câu 14 Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn được thế Chukienthuc.com 18 Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... hệ con có tỉ lệ 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ.Cho 1 cây F1 tự thụ phấn được các hạt lai F2 , Xác suất để có đúng 3 cây hoa đỏ trong 4 cây con là bao nhiêu ? A. 0,03664 B.0,31146 C.0,07786 D.0,177978 LỜI GIẢI Câu14 từ GT-->đỏ trội htoàn so trắng.Từ Kquả F1--> ttrạng do 2 cặp gen tương tác bổ sung: A-B-cho đỏ;còn lại cho trắng SDL P:AABB x aabb--> 100%AaBb(đỏ) AaBb x aabb--> AaBb , Aabb , aaBb , aabb (1đỏ / 3trắng) F1 tự thụ: AaBb x AaBb F2 9A-B- (9/16 đỏ) 3A-bb 3aaB- (7/16 trắng) 1aabb Gọi a là XS để có được hạt F2 màu đỏ : a = 9/16 Gọi b là XS để có được hạt F2 màu trắng : b = 7/16 Xác suất để có được 3 hạt đỏ trong số 4 hạt ở F2 = C34 x a3b1 = 4x (9/16)3x 7/16 = 31,146%(đáp án B) Câu 15 Trong100.000trẻsơsinh có10emlùn bẩmsinh,trongđó8emcó bốmẹ và dòng họbìnhthường,2emcóbốhaymẹ lùn.Tínhtần số độtbiếngen A0,004% B 0,008% Chukienthuc.com C 0,04% 19 D 0,08% Thư viện tại liệu trực tuyến miễn phí – Chủ kiến thức Tải miễn phí tài liệu luyện thi ĐH – CĐ, giáo án, giáo trình, CNTT, Luận văn TN,... LỜI GIẢI Câu15 (theo cách hiểu alen đột biến không xuất hiện đồng thời trong phát sinh giao tử của Bố và Mẹ) Theo đề --> lùn do ĐB trội và có 10-2=8 em lùn do ĐB TS alen=100000x2; số alen ĐB = 8--> Tần số ĐB gen=8/200000= 0,004%(Đán A) BÀN MỘT CHÚT VỀ XÁC SUẤT Bài toán xác suất lắm lúc làm ta phải suy nghĩ nhiều vì nó khá trừu tượng.Thường chúng ta hay nhầm lẫn nên khó phân biệt tính chất của các biến cố: độc lập hay phụ thuộc vào nhau? Hai trường hợp này cần phải tách bạch mới có thể cho được kết quả chính xác. Điển hình là bài tập 4 trang 102/SGK chuẩn là một sai sót chủ quan của tác giả( bạn hãy đọc thật kỹ giả thiết của bài tập này ở SGK).Về mặt toán học thì giả thiết là không ổn vì đây là trường hợp XS ở các hạt lấy ra phụ thuộc nhau nên thay đổi, ta nên sửa lại hoặc lưu ý khi giải cho HS,tuy nhiên ta vẫn hiểu được ý đồ của tác giả và cái chính là tư duy KH về Sinh học chứ không quá nặng về toán học nên có thể chấp nhận theo cách hiểu là các biến cố hoàn toàn độc lập nên XS không đổi Tôi đưa ra một ví dụ dưới đây và giải bằng 2 cách khác nhau để các bạn tham khảo và cho ý kiến nhé! BÀI TOÁN Người ta đem đem trộn chung 6 hạt đậu quy định màu hoa đỏ với 2 hạt quy định hoa trắng sau đó lấy ra ngẫu nhiên 3 hạt đem gieo thành cây.Tính xác suất các trường hợp về màu hoa của các cây ở thế hệ sau? GIẢI * Vì số lượng hạt là hữu hạn nên XS về màu sắc ở các hạt bốc ra không độc lập mà phụ thuộc lẫn nhau nên ta có: - 3 đỏ = 6/8 x 5/7 x 4/6 = 20/56 - 2 đỏ + 1 trắng = 6/8 x 5/7 x 2/6 x C23 = 30/56 - 1 đỏ+ 2 trắng = 6/8 x 2/7 x 1/6x C23 = 6/56 Chukienthuc.com 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan