B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Báo Cáo
Thực Tập Tốt Nghiệp
Đề Tài:
Công tác Kế Toán Tại Công Ty Dệt Hà Nam
Họ tên sinh viên: Lại Thanh Tùng
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................2
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM...........................................3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Hà Nam...............................................3
2.Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam...........................................................5
3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất..................................................................8
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam..................................................................8
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM..............................................................................8
1. Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................................................8
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................8
1.2 Giải thích sơ đồ.......................................................................................................................8
2. Các chính sách chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty Dệt Hà Nam.............................9
3. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam......................................................10
3.1 Kế toán nguyên vật liệu........................................................................................................10
3.2 Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương....................................................................13
3.3.Kế toán tài sản cố định..........................................................................................................15
3. 4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm...........................................................19
3. 5 Kế toán vốn bằng tiền.........................................................................................................20
3.6 Kế toán thuế..........................................................................................................................21
PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY DỆT HÀ NAM.......................................................................................................22
1. Thu hoạch qua đợt thực tập.....................................................................................................22
KẾT LUẬN................................................................................................................................24
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................................................25
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
LỜI NÓI ĐẦẦU
Từ cơ chế quản lý hành chính tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đòi
hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngoài tính quyết toán còn phải nắm bắt được
thị trường, chọn ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự vận động của nền
kinh tế thị trường.
Do vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã đóng góp
một phần công sức lớn lao về việc đưa ra những số liệu chính xác và hiệu quả
cho những quyết định quan trọng cho nhà quản lý.
Sau bốn năm ngồi trên ghế trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội, em đã được các thầy cô trang bị những kiến thức chung về kinh tế và kiến
thức riêng ngành về kế toán.
Theo quy trình đào tạo của trường, sau khi sinh viên học xong lý thuyết,
cần qua một thời gian thực tập để tiếp cận với thực tế của doanh nghiệp, để hiểu
rõ cách thức tổ chức và quy trình kế toán của một đơn vị sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam, em đã được tìm hiểu một
số phần hành kế toán của Công ty và đã viết thành bài báo cáo thực tập này.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Dệt Hà Nam.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Phần II: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và thưc trạng công tác kế
toán tại Công ty Dệt Hà Nam.
Phần III: Thu hoạch và nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty
Dệt Hà Nam.
PHẦẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀẦ CÔNG TY DỆT HÀ NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty D ệt Hà Nam :
Công ty Dệt Hà Nam, tên giao dịch HANTEX. CO. LTD có trụ sở chính thuộc xã Châu
Sơn–Phủ Lý –Hà Nam, được thành lập theo quyết định số 2214/ QĐUB do ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam ký ngày 11/12/1996, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sửa đổi lần 5) số
050149 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nam cấp ngày 26/ 06/ 2006 là một trong số 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, thuộc tốp đầu của ngành Dệt May.
Từ năm 2001 đến năm 2006, công ty liên tục đầu tư thêm một loại dây truyền sản xuất
sợi, thành lập dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu Sơn – Phủ Lý- Hà Nam với diện tích trên
10 ha, mua một dây truyền kéo sợi tại Mỹ. Với quy mô kéo 10.000 cọc sợi với số vốn đầu tư
200 tỷ đồng. Là một công ty làm ăn có lãi, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2007 là 539 tỷ đồng. Đến năm 2008 đạt 671 tỷ đồng, trong đó khoảng 400 tỷ đồng là giá trị
xuất khẩu, điều này mở ra một tương lai, một định hướng mới cho ngành dệt Hà Nam.
Năm 2007, nắm bắt được sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam, sau khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) công ty đầu tư thêm
nhà máy sợi III với 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn. Dự kiến dây chuyền này sẽ
đi vào hoạt động từ tháng 4/ 2010. Cũng trong năm 2007, công ty chuyển nhượng nhà máy Dệt
tại thị trấn Quế cho đơn vị khác để tập chuyên sâu vào sản xuất sợi. Hiện nay tất cả các dây
chuyền của công ty đều hoạt động hết công suất, cung cấp khoảng 13000 MT sợi 100% bông
chải thô, chải kỹ và OE các loại cho thị trường. Dự kiến sau khi dây chuyền 124.000 cọc sợi tại
khu công nghiệp Châu Sơn đi vào hoạt động, công ty sẽ cung cấp cho thị trường trong nước,
xuất khẩu khoảng 30000MT sợi 100% bông chải thô, chải kỹ và OE các loại.
* Thành tích đạt được và các ngành đoàn thể tặng danh hiệu thi đua:
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
- Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào sản xuất kinh doanh 2006 của UBND
tỉnh Hà Nam.
Bằng khen “đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao
động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ công tác khác năm 2006” của
bộ trưởng Bộ Công Thương số quyết định 208/ QĐ- BCT 16/ 01/ 2007.
Công ty đã được chính phủ, các hiệp hội ngành trao tặng nhiều giải thưởng
có giá trị: giải thưởng “sao vàng đất Việt”, cúp doanh nhân tiêu biểu, các huân
chương và giấy khen cờ thi đua do chính quyền địa phương tặng thưởng. Trong
những năm gần đây, công ty liên tục là một trong số gần 20 doanh nghiệp Dệt
May được xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Hiện tại, công ty là
doanh nghiệp đứng thứ 4 trong số các doanh nghiệp Dệt May ngoài quốc doanh
của Việt Nam.
* Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Sản xuất sợi và vải
Ngoài sản xuất sợi, vải, công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu sản
xuất sợi, dệt vải, kinh doanh dịch vụ vui chơi, thể thao, giải trí, kinh doanh bất
động sản…
Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2020, công ty sẽ tập trung phát
triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về giá trị
gia tăng của sản phẩm (cả khối lượng, chất lượng) thông qua đầu tư công nghệ và
bồi thường nguồn lực là những nhân tố quyết định sự phát triển bền vững, ổn
định lâu dài, hướng đến mục tiêu đưa Dệt Hà Nam trở thành một Tập Đoàn Dệt
May lớn của Việt Nam.
Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài nước
thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường và
gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng phát
triển.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
2.Tình hình, kếết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam :
* Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
1 Doanh thu bán
Năm 2007
458.246.368.27
hàng
Lợi nhuận trước
5
815.203.319
0
1.079.134.297
2.049.884.519
4.800.713.617
5.615.771.609
7.984.076.531
1.588.125
1.658.315
1.849.537
2
Năm 2008
Năm 2009
589.341.223.42 638.472.297.854
thuế từ hoạt động
3
kinh doanh
Các khoản
nộp
ngân sách Nhà nư4
ớc
Thu
5
quân
Vốn kinh doanh
nhập
bình
179.909.082.109
- Vốn lưu động
48.876.281.328
- Vốn cố định
131.032.800.78
1
320.403.305.82 331.313.933.706
8
68.590.830.510
56.210.424.821 263.723.103.196
264.192.881.00
7
+ Chỉ tiêu về lao động:
Năm
TS lao
Nam
Nữ
động
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Đơn vị tính: Người
Trình độ học vấn
Bộ
Bộ
phận
phận
Đại
Trung
Lao
văn
SX
học
cấp
động
phòng
trực
CĐ
Líp: 2LT 03 –
PT
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
tiếp
2007
2008
2009
870
960
1.050
250
310
387
620
650
663
70
81
93
800
769
757
10
20
23
25
30
49
765
719
778
* Tình hình nguồn vốn của Công ty: Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu của
công ty là vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có chiếm 53% còn 47% là vốn vay của
ngân hàng. Công tác kế hoạch tài chính của công ty căn cứ vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế đã
thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán công ty tiến hành phân tích
những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Bảng phân bổ vốn công ty năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
S
T
Chỉ tiêu
T
A Tài sản lưu
động,
Số đầu năm 2008
436.780.114.597
2
3
phải thu
Hàng
tồn 290.007.053.553
kho
Tài sản lưu 117.500.000
động khác
Tài sản cố 609.743.107.628
152.995.744.56 1.4
34.611.080.535
32.939.411.22 20.7%
2
103.251.356.279
33.499.310.22 1.48%
7
318.753.620.055
28.746.566.50 1.1%
2
383.670.241
266.170.24 3.26%
1
658.323.651.710
đầu
tư dài hạn
Tài sản cố
Tỷ lệ
9
tiền
Các khoản 69.752.046.052
I
636.775.859.166
đầu
1
định,
Số cuối năm 2009
%
tư ngắn hạn
Vốn bằng
1.671.669.313
B
So sánh
Chênh lệch
48.580.544.08 1.08%
2
581.964.107
SVTH: L¹i Thanh Tïng
613.733.004.210
17.653.882.95 1.05%
Líp: 2LT 03 – 01T
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
định
C Tổng
cộng 1.093.523.222.225
Khoa kÕ to¸n
1.295.059.510.876
tài sản
4
1.064.017.271.13
1.18%
8
3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ s ản xuấết :
* Sơ đồ quy trình công nghệ: (Phụ lục số 01).
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam :
*
Sơ
đồ
tổ
SVTH: L¹i Thanh Tïng
chức
bộ
máy
quản
lý
Líp: 2LT 03 – 01T
(
Phụ
lục
số
02).
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
PHẦẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KỀẾ TOÁN, THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC KỀẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM.
1. Tổ chức bộ máy kếế toán:
1.1 Sơ đôồ tổ chức bộ máy kếế toán: (Phụ lục số 03)
1.2 Giải thích sơ đôồ:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế
toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản
lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế
toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí,
tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự
tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp
số liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp.
Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp
nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu,
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng
hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính
lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp
cho kế toán tổng hợp.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung
cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản
xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của
Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên
bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho
đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật tư,
thiết bị.
2. Các chính sách chếế độ kếế toán đang áp d ụng t ại Công ty D ệt Hà Nam :
- Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/ 2006 - BTC.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 04.
- Phương pháp khấu hao: bình quân.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
3. Thực trạng công tác kếế toán tại Công ty D ệt Hà Nam :
3.1 Kếế toán nguyến vật liệu:
3.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Công ty phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế, yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. NVL được sử dụng ở công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
* Nguyên vật liệu:
- Vật liệu chính: Đối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm:
Bông, Xơ.
Bông có nhiều loại: Bông nguyên cấp thấp, bông nguyên cấp cao, Bông
Tây phi,…Xơ có Xơ STAPLE, Xơ Polyster,…
- Vật liệu phụ: là loại NVL phụ, có tác dụng nhất định trong quá trình sản
xuất như: túi ni lông, bao bì đóng gói,…
- Vật tư phụ tùng thay thế: Biến tần, vòng bi, Dây đai, Lò xo lá, Nắp mối
nối,…
- Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: Tôn, thép, đá cắt 350, que hàn phi 3,…
- Nhiên liệu: các loại nhiên liệu thường dùng là xăng, dầu.
- Phế liệu: Bông phế, sợi rối…
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Để quản lý từng loại NVL, công ty đã lập các danh mục NVL, đã được mã
hoá trên máy vi tính đến từng danh điểm. Các danh điểm này kết hợp với tài
khoản hàng tồn kho (TK152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng loại NVL. Khi
nhập dữ liệu, kế toán nhất thiết phải chỉ ra được danh điểm NVL để tăng cường
tính tự động hoá, chính xác của thông tin.
Với cách phân loại như trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý NVL của
công ty được đảm bảo một cách chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng đáp ứng kịp
thời phục vụ cho mọi yêu cầu công tác NVL tại công ty như kiểm kê, kiểm tra
tình hình biến động NVL hàng ngày,…
3.1.2 Đánh giá nguyên vât liệu:
Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những
nguyên tắc nhất định đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Công ty Dệt Hà Nam đã lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá NVL theo giá
thực tế, cụ thể như sau:
3.1.2.1 Đối với vật liệu nhập kho:
* Trường hợp mua trong nước:
Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của Công
ty (hợp đồng trọn gói) thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho.
* Trường hợp nhập khẩu:
Đối với loại nguyên liệu được mua từ nước ngoài, trị giá thực tế nhập khẩu
được tính bằng:
Trị giá NVL = Giá thanh toán ghi + Các khoản phí,+
Cước phí + Chi phí
nhập khẩu
vận chuyển
trên hoá đơn (CIF)
lệ phí nhập khẩu
khác
3.1.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp
bình quân liên hoàn. Cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư hàng
ngày cung cấp được thông tin kịp thời. Trong Công ty sử dụng kế toán máy nên
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
phương pháp này hoàn toàn là phù hợp. Khi xuất kho kế toán chỉ cần đưa vào
máy tính số lượng, chỉ ra đúng mã NVL, máy tự tính ra đơn giá xuất kho ngay
sau mỗi lần nhập - xuất.
Công thức tính giá xuất kho:
Đơn giá trong
kì bình quân
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Đối với các loại nhiên liệu: xăng, dầu do đặc thù của đơn vị ít sử dụng các
loại nhiên liệu này, nên mỗi lần có yêu cầu như: xăng cho xe ô tô vận chuyển, dầu
bảo dưỡng máy móc thiết bị… Công ty không thực hiện mua nhập kho mà trên
cơ sở hoá đơn chứng từ thực hiện tính giá theo phương pháp đích danh, hạch toán
vào CPNVLTT.
3.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế.
- Tờ khai thuế, hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xin cấp vật tư.
3.1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Khi nhập NVL, tuỳ theo từng nguồn nhập mà kế toán tiến hành định
khoản, nhập dữ liệu vào máy tính.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Các loại NVL mua ngoài, kế toán NVL tính giá nhập bằng giá mua ghi trên hoá
đơn (chưa có thuế GTGT) cộng thêm các khoản chi phí vận chuyển và các chi phí
liên quan đến mua hàng.
* Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Khi NVLvề nhập kho có đầy đủ các hoá đơn cùng về, kế toán tiến hành thực
hiện định khoản:
Nợ TK 152, 153
Có TK 331,TK 111, TK112 , TK311....
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó, đối
với các loại NVL mua nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán sẽ định
khoản:
Nợ TK 133
Có TK 331,TK 111,...
Trường hợp mua NVL theo hợp đồng bán tại kho bên mua thì giá nhập kho là
giá ghi trên hoá đơn.
Còn trường hợp cán bộ ứng tiền đi mua NVL, đi xe ô tô của công ty thì hoá
đơn xăng xe đi chở hàng không hạch toán vào TK 152, kế toán định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 111
* Đối với hàng mua nhập khẩu: NVL chính của công ty thường mua ở
nước ngoài chẳng hạn các loại Bông, Xơ. Những mặt hàng này không phải chịu
thuế nhập khẩu. Công ty phải trả tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi trả tiền
hàng thông qua hình thức mở L/ C và nhận nợ với Ngân hàng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 311, TK 331, TK 111, TK 112 ...
Phần thuế GTGT được khấu trừ kế toán định khoản:
Nợ TK 133
Có TK 3312
Ví Dụ 1: Ngày1/ 3/ 2010 công ty nhập kho 100.000kg bông Ấn Độ của công ty
cổ phần Dệt sợi Đam San với giá 24.480đồng/kg.Thuế GTGT 5%, kế toán tiến
hành vào phiếu nhập kho, hạch toán:
Nợ TK152(1)
2.448.000.000 =100.000 x 24.480
Nợ TK133(1)
122.400.000 =2.448.000.000 x5%
Có TK331
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
2.570.400.000
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Ví Dụ 2: Với vật liệu Bông Việt Nam, ngày 28/02/2010 Xuất 20.024,04kg Bông
bán cho công ty dệt may Linh Phương
- Số lượng tồn đầu tháng 2 năm 2010:1.400 Kg
- Tương ứng với giá trị là: 26.600.000đ
- Ngày 27/ 02 nhập 700kg
- Tương ứng trị giá nhập: 13.195.000
Như vậy máy tự tính đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân liên
hoàn cho giá xuất kho ngày hôm sau là: 18.950 đ/kg.
Kế toán tiến hành vào phiếu xuất kho và hạch toán :
Nợ TK131 : 379.455.558
Có TK33311: 344.959.596,18
Có TK5115:
34.495.961,82
3.2 Kếế toán tiếồn lương, các khoản trích theo lương:
Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá sản
phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có thưởng, có
phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của nhà nước.
3.2.1 Phương pháp tính lương tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động:
- Hình thức trả lương theo thời gian ( áp dụng đối với cán bộ, công nhân
viên thuộc khối văn phòng)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm ( áp dụng đối với công nhân sản xuất)
* Hình thức trả lương theo thời gian.
ĐGTL
TLmin x Hệ số lương cơ bản x Hệ số kinh doanh
1ngày công
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
26
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Tiền lương thực lĩnh = (ĐGTL x Ntt) + Các khoản phụ cấp - Các khoản giảm
trừ
Trong đó: TLmin là tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
(650.000đồng/tháng)
Ntt là số ngày làm việc thực tế của người lao động
Số ngày công theo chế độ là 26 ngày/ tháng.
Các chế độ khen thưởng (áp dụng toàn công ty).
Loại A : 150.000đồng
Loại B : 105.000đồng
Loại C : Không thưởng
Các khoản giảm trừ bao gồm tiền BHXH, BHYT
Ví Dụ : Tính lương tháng 10 cho Nguyễn Minh Phương thuộc phòng kế toán
Chức vụ: Trưởng phòng kế toán.
Phụ cấp trách nhiệm : 500.000 đồng.
Phụ cấp khác : 400.000 đồng, Hệ số kinh doanh : 1,6
Số ngày công trong tháng: 25 ngày.
Xếp loại A
Số tiền BHYT + BHXH phải nộp : 66.744đồng
ĐGTL
1ngày công
650.000 x 2.,46 x 1,6
=
26
98.400 đồng/ngày
Tiền lương thực lĩnh = (98.400 x 25) + (150.000 + 500.000 + 400.000) - 66.744
= 3.443.256(đồng)
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương thực lĩnh = ĐGTL x Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá tiền lương dựa trên đơn giá gốc, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của
công nhân so với định mức lao động.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
3.2.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tài khoản kế toán sử dụng :
TK334
- Chứng từ kế toán sử dụng : - Bảng chấm công
- Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc
- Bảng thamh toán lương cho từng người lao
động
- Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Ví Dụ : Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 9 của bộ phận văn phòng
kế toán định khoản như sau :
Nợ TK642
Có TK334
30.245.869 đồng
30.245.869 đồng
Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV
Nợ TK 334
918.528 đồng
Có TK 338
918.528 đồng
3.3.Kếế toán tài sản côế định.
3.3.1 Phân loại TSCĐ :
Hiện nay TSCĐ của công ty bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết
bị, dụng cụ quản lý. Tài sản của công ty được hình thành qua hình thức mua
ngoài ( ký hợp đồng với nhà cung cấp). Các dây chuyền sản xuất được công ty
lắp đặt tại doanh nghiệp sau đó thành lập hội đồng nghiệm thu và đưa vào sản
xuất.
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK211, 212, 213
- Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Ví Dụ : Trong kỳ, công ty bổ sung thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất trị giá 14.500.108.619(cả phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử), kế toán
định khoản :
Nợ TK 211 14.500.108.619 đồng
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Có TK 241
14.500.108.619 đồng
3.3.2 Thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định.
Công ty khi thanh lý TSCĐ sẽ thành lập hội đồng thanh lý gồm: lãnh đạo
công ty, phòng kỹ thuật, giám đốc nhà máy, kế toán quản lý tài sản
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK811, TK211, TK214
Ví Dụ : Công ty thanh lý TSCĐ nguyên giá 20.000.000 đồng, giá trị khấu
hao đến khi thanh lý: 5.325.000đồng, xuất bán cho khách hàng giá bán
15.000.000 đồng chưa VAT (thuế suất GTGT 10%) khách hàng chưa thanh toán
tiền, kế toán định khoản :
Xuất thanh lý :
Nợ TK 811
14.675.000 đồng
Nợ TK 214
5.325.000 đồng
Có TK 211
Xuất bán :
Nợ TK 131
20.000.000 đồng
16.500.000 đồng
Có TK 711
15.000.000 đồng
Có TK 3331
1.500.000 đồng
* Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hợp đồng mua, bán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ theo dõi tài sản cố định
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định
- Hoá đơn tài chính
3.3.3 Hệ thống sổ sách kế toán.
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Khoa kÕ to¸n
Kế toán mở sổ theo dõi TSCĐ cho từng tài sản, cuối mỗi kỳ báo cáo tài sản
được xác định giá trị còn lại của tài sản đó.
Kế toán dùng tài khoản 214 để theo dõi.
3.3.4. Quy trình hạch toán.
Công ty Dệt Hà Nam là một doanh nghiệp lớn tài sản là máy móc thiết bị
chủ yếu là nhập khẩu nên khi nhập máy móc thiết bị về phải tập hợp toàn bộ chi
phí cho quá trình hình thành TSCĐ: Chi phí vận chuyển, giá mua,tiền chi phí
lắp đặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư đến khi tài sản đưa vào dụng, kế toán dùng
tài khoản 241 để tập hợp chi phí.
Ví Dụ : Tháng 2 công ty nhập một dây chuyền trị giá 2.000.000 USD (tỷ
giá 18.500 VNĐ/USD) trả bằng tiền vay, tiền chi phí vận chuyển là 489.000 USD
thanh toán bằng tiền gửi, tiền chi phí lắp đặt máy móc thiết bị là 152.000.000
đồng trả bằng tiền mặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư 526.300.000 đồng bằng tiền
gửi, đến tháng 10 máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất, kế toán định khoản:
Nợ TK 241 4.672.480.000.000.000
Có TK 341
37.000.000.000
Có TK 112
9.046.500.000
Có TK 111
152.000.000
Có TK 112
526.300.000
2.3.5 Kế toán khấu hao tài sản cố định:
Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: Để theo dõi tình hình hiện có và biến
động TSCĐ, kế toán công ty sử dụng tài khoản 214 – hao mòn TSCĐ. Chi phí
khấu hao TSCĐ được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 627, được theo dõi chi
tiết TSCĐ. Công ty Dệt Hà Nam áp đang áp dụng phương pháp tính khấu hao
SVTH: L¹i Thanh Tïng
01T
Líp: 2LT 03 –
- Xem thêm -