Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sỹ nghiên cứu triển khai công nghệ gpon trên mạng viễn thông hà...

Tài liệu Luận văn thạc sỹ nghiên cứu triển khai công nghệ gpon trên mạng viễn thông hà nội.

.PDF
112
92
130

Mô tả:

i TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ---------- LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ GPON TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp Mã sinh viên : TS. TRÂN THỊ PHUONG : TRẦN NAM PHONG : QTKD : CQ530041 ii MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................i DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG SỐ LIỆU ................................. iii CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................... - 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON)- 3 1.1. Mở đầu .......................................................................................... - 3 1.2. Kiến trúc của PON........................................................................ - 6 1.3. Các hệ thống PON đang đƣợc triển khai ...................................... - 8 1.3.1.APON/BPON ....................................................................... - 8 1.3.2. GPON ................................................................................... - 9 1.3.3. EPON ................................................................................. - 10 1.3.4.WDM-PON ........................................................................ - 10 1.3.5.Nhận xét ............................................................................. - 11 1.4. Kết luận....................................................................................... - 13 - CHƢƠNG 2. CÔNG NGHỆ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG GPON - 15 2.1. Giới thiệu chung ......................................................................... - 15 2.2. Tình hình chuẩn hóa GPON ....................................................... - 15 2.3. Kiến trúc GPON ......................................................................... - 17 - iii 2.4. Thông số kỹ thuật ....................................................................... - 23 2.5. Kỹ thuật truy nhập và phƣơng thức ghép kênh .......................... - 24 2.5.1. Kỹ thuật truy nhập ............................................................. - 24 2.5.2. Phƣơng thức ghép kênh ..................................................... - 25 2.6. Phƣơng thức đóng gói dữ liệu .................................................... - 26 2.7. Định cỡ và phân định băng tần động:......................................... - 27 2.8. Bảo mật và mã hóa sửa lỗi ......................................................... - 32 2.9. Khả năng cung cấp băng thông .................................................. - 33 2.10. Khả năng cung cấp dịch vụ....................................................... - 34 - 2ẵ11ẵ Một số vấn đề cần quan tâm trong tính toán thiết kế mạng GPON - 36 2.12. Kết luận .................................................................................... - 37 CHƢƠNG 3. TRIỂN KHAI GPON TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG HÀ NỘI - 39 3.1. Hiện trạng mạng truy nhập băng rộng của Viễn thông HN ....... - 39 3.2. Mục đích xây dựng mạng GPON: .............................................. - 43 3.3. Khảo sát nhu cầu sử dụng các dịch vụ mạng cáp quang của khách hàng trên địa bàn TP Hà nội: .................................................................. - 45 3.3.1. Nhu cầu dịch vụ viễn thông của các cơ quan Đảng, Chính phủ - 45 - 3.3.2. Nhu cầu dịch vụ viễn thông của khối các doanh nghiệp, tỏ iv chức, giáo dục đào tạo ..................................................................... - 46 3.3.3. Nhu cầu của nội bộ Viễn thông Hà nội.............................. - 47 3.4. Xây dựng cấu trúc mạng GPON Viễn thông Hà nội: ................. - 48 3.4.1. Nguyên tắc xây dựng mạng: .............................................. - 48 3.4.2. Xây dựng mạng cho VNPT Hà nội:................................... - 52 3.5. Đề xuất dịch vụ triển khai trên mạng GPON VTHN: ................ - 66 3.5.1. Dịch vụ IPTV: .................................................................... - 66 3.5.2. Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao ............................... - 66 3.5.3. Dịch vụ kết nối VPN:......................................................... - 67 3.5.4. Dịch vụ kết nối mạng điểm - đa điểm: .............................. - 67 - CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................................................................................ - 68 4.1. Kết luận....................................................................................... - 68 4.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... - 69 - TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ - 70 PHỤ LỤC 1: Tổng hợp thiết bị GPON năm 2009-2010 của Viễn thông Hà nội (Hà nội cũ) ...................................................................................................... PHỤ LỤC 2: Tổng hợp thiết bị GPON năm 2009-2010 của Viễn thông v Hà nội (KV Hà Tây cũ) .................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG SỐ LIỆU • 7 • Hình 1-1: Mô hình mạng quang thụ động .......................................... - 7 Hình 1-2: Các kiểu kiến trúc của PON ............................................... - 8 Hình 2-1: Kiến trúc mạng GPON ..................................................... - 17 Hình 2-2: Các khối chức năng của OLT........................................... - 19 Hình 2-3: Các khối chức năng của ONU .......................................... - 20 Hình 2-4: Các bộ ghép 8x8 đƣợc tạo ra từ các bộ ghép 2x2 ............ - 21 Hình 2-5: Cấu trúc cơ bản mạng cáp quang thuê bao ...................... - 22 Hình 2-6: TDMA GPON .................................................................. - 25 Hình 2-7: GPON Ranging pha 1....................................................... - 28 Hình 2-8: GPON Ranging pha 2....................................................... - 29 Hình 2-9: Báo cáo và phân bố băng thông trong GPON .................. - 31 Hình 2-10: Thủ tục cấp phát băng thông trong GPON..................... - 32 Hình 3-1: Cấu trúc mạng MAN-E của Viễn thông Hà nội ............... - 41 Bảng 3-2: Bảng chỉ số băng thông.................................................... - 55 Bảng 3-3: Tính toán băng thông chi tiết cho mạng GPON Viễn thông Hà nội - 56 Bảng 3-4: Danh sách các trạm OLT - GPON ................................... - 58 Bảng 3-5: Số lƣợng thiết bị tại khu vực Hà Nội (cũ) ....................... - 61 Bảng 3-6: Số lƣợng thiết bị tại khu vực Hà Tây (cũ) ....................... - 62 Hình 3-7: Cấu trúc mạng FTTx- GPON của Viễn thông Hà nội ..... - 64 - vii Hình 3-8: Cấu trúc mạng FTTx-GPON khu vực Đinh Tiên Hoàng . - 65 - viii CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Chữ viết ADM tắt APON Tiếng Anh Add Drop Multiplexer ATM Passive Optical Network ATM Asynchronous Tranfer AUI AttchmentMode Unit Interface BER Bit Error Rate Capex Capital Expenditrure CDM Code Division Multiplexing CE Customer Equipment CIR Constant Information Rate CO Central Office CRC Cyclic Redundancy Check CSMA/CD Carrier sense Multiple Tiếng Việt Bộ ghép kênh xen rẽ Mạng quang thụ động dùng ATM Chế độ truyền tải không Cáp đồngnối bộ với thiết bị Tỷ lệ bit lỗi Chi phí đầu tƣ ban đầu Ghép kênh theo mã Thiết bị khách hàng Tốc độ thông tin tốt nhất Tổng đài trung tâm Kiểm tra vòng dƣ Đa truy nhập cảm nhận sống DA DCE access collision detect Destination Address Data Communications mang/tách xung đột Địa chỉ đích Thiết bị thông tin số liệu DCS DFSM Equipment Digital Crossconect Dispersion Flattened Bộ nối chéo số Sợi tán sắc phang DLC DSL DSSM single Mode Digital Loop Carrier Digital Subcriber Loop Dispersion Shifted Single Sóng mang vòng số Vòng thuê bao số Sợi tán sắc dịch chuyển DTE DWDM Mode Data Terminal Equipment Dense Wavelength Thiết bị đầu cuối số liệu Ghép bƣớc sóng với mật độ E-LAN E-Line EMS Division Multiplexing Ethernet Local Area Ethernet Network Line Element Management cao Mạng LAN Ethernet Đƣờng Ethernet Phần tử quản lý hệ thống System ix 10 EPON Ethernet Passive Optical EVC FCS FDM Network Ethernet Virtual Frame Check Sequence Connection Frequency Division Mạng quang thụ động dùng FSAN Multiplexing Full Service Access kiểm tra khung Ghép kênh theo tần số FTTB FTTC FTTH HFC Network Fiber to the Building Fiber to the Curb Fiber to the Home Hybrid Fiber Coax IFG Television System Inter Frame Gap IP IPG ISO Ethernet Kết nối ảo Ethernet Dãy bit Tập dịch vụ mạng truy nhập Cáp quang nối đến toà nhà Cáp quang nối đến cụm dân cƣ Cáp quang nối tận nhà LTE MAC MAN MAU MDI MEF Internet Protocol Hệ thống phân phối tín hiệu Inter Packet Gap truyền hình lai ghép cáp International Organization quang-cáp đồng trục for Standardization Local Area Network Khoảng cách giữa hai khung Logical Link Control liền kề Giao thức Internet Local MultiPoint Khoảng cách hai gói liền kề Disttribution System Line Terminal Equipment Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Medium Access Control Metro Area Network Mạng nội bộ Media Access Unit Điều khiển liên kết logic Medium Dependent Metro Ethernet Forum Hệ thống phân bố đa điểm cục Interface MEN Metro Ethernet Network bộ MIB Management Information Thiết bị kết cuối đƣờng dây MII Base Medium Independent Điều khiển truy nhập môi LAN LLC LMDS 11 trƣờng Mạng diện rộng Khối truy nhập môi trƣờng Giao diện độc lập môi trƣờng Diễn đàn về Ethernet trong mạng diện rộng Mạng diện rộng dùng Ethernet Cơ sở thông tin quản lý Giao diện phụ thuộc môi trƣờng 12 MMDS Interface Multi Channel Multi Point Hệ thống phân bố đa kênh, đa MPCP MPLS distribution System MultiPoint Control Protocol Multi Protocol Label điểm Giao thức điêu khiển đa điểm Chuyển mạch nhãn đa giao thức NIC NLP Switching Network Interface cards Normal Link Pulse Card giao diện mạng Xung báo hiệu liên kết bình OLT Optical Line Terminal ONU Optical Network Terminal Thiết thƣờngbị kết cuối đƣờng quang Thiết bị kết cuối mạng quang PCS Physical Coding Sublayer Lớp con mã hoá vật lý PDU PMA Protocol Data Units Physical Layer Attachment Đơn vị số liệu giao thức Truy nhập lớp vật lý PMD Physical Medium Dependent Phụ thuộc môi trƣờng vật lý PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động PVC SA Permanent virtual Circuit Source Address. Mạch ảo bán cố định Địa chỉ nguồn SFD Start of Frame Delimiter Ranh giới bắt đầu khung SME Station Management Entity Thực thể quản lý trạm SMF Single Mode Fiber Sợi quang đơn mode SSM Standard Single Mode Sợi đơn mode chuẩn TCP Transport Control Protocol Giao thức điêu khiển truyên tải TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh theo thời gian UNI User Network Interface Giao diện mạng-ngƣời dùng UTP VLAN Unshielded Twisted Pair Virtual Local Area Network Cáp trần xoắn đôi Mạng LAN ảo VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo WAN Wide Area Network Mạng diện rộng WDM Wavelength Division Ghép kênh theo bƣớc sóng Multiplexing -1- LỜI NÓI ĐẦU VNPT hiện là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu với hạ tầng mạng lƣới rộng khắp cả nƣớc và cung cấp nhiều loại dịch vụ viễn thông. Mạng truy nhập băng rộng hiện tại của VNPT chủ yếu dựa trên hạ tầng mạng truy nhập cáp đồng sử dụng công nghệ xDSL, về cơ bản mới chỉ đáp ứng cho các dịch vụ truy nhập tốc độ dƣới 2 Mbit/s. Sự phát triển của các khu vực kinh tế nhƣ: khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu thƣơng mại, chung cƣ cao cấp, ... cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế nhƣ: ngân hàng, kho bạc, công ty, ... đã tạo ra nhu cầu rất lớn trong việc sử dụng các dịch vụ tiện ích tích hợp thoại, hình ảnh và dữ liệu. Bên cạnh đó, các dịch vụ ứng dụng trên Internet ngày càng phong phú và phát triển với tốc độ nhanh chóng nhƣ các dịch vụ mua bán trực tuyến, ngân hàng, các dịch vụ đào tạo từ xa, game trực tuyến, ểểể Đặc biệt nhu cầu về các loại dịch vụ gia tăng tích hợp thoại, hình ảnh và dữ liệu đang ngày càng tăng. Sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới, đòi hỏi hạ tầng mạng truy nhập phải đáp ứng các yêu cầu về băng thông rộng, tốc độ truy nhập cao. Công nghệ truy nhập cáp đồng điển hình nhƣ xDSL đã đƣợc triển khai rộng rãi, tuy nhiên những hạn chế về cự ly và tốc độ đã không đáp ứng đƣợc yêu cầu dịch vụ. Vì vậy nghiên cứu triển khai các giải pháp truy nhập quang là vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm xây dựng hạ tầng mạng truy nhập đáp ứng cung cấp các dịch vụ băng rộng chất lƣợng cao. Qua đó cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết cấp bách đối với mạng truy nhập của VNPT. Do vậy, nghiên cứu triển khai giải pháp truy nhập mới nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng dịch -2- vụ mới là rất cần thiết đối với VNPT. Công nghệ truy nhập quang thụ động GPON đã đƣợc ITU chuân hóa, hiện nay là một trong những công nghệ đƣợc ƣu tiên lựa chọn cho triển khai mạng truy nhập tại nhiều nƣớc trên thế giới. GPON là công nghệ hƣớng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy đủ, tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao. Do vậy GPON sẽ là công nghệ truy nhập lựa chọn triển khai hiện tại và tƣơng lai. GPON chính là giải pháp phù hợp nhất đối với hạ tầng mạng hiện tại của VNPT và ngày 23/7/2008, VNPT đã có quyết định số 2039/QĐ-VT v/v “Triển khai mạng truy nhập quang thụ động (GPON)”. Luận văn “Nghiên cứu triển khai công nghệ GPON trên mạng Viễn thông Hà nội” nhằm mục đích tìm hiểu những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của công nghệ GPON, qua đó đê xuất cấu hình mạng GPON của Viễn thông Hà nội. Luận văn thực hiện gồm 04 chƣơng: Chƣơng 1 trình bày tống quan vê mạng PON và giới thiệu vê các hệ thống PON hiện đang đƣợc triển khai. Chƣơng 2 trình bày tống quan vê công nghệ GPON, trong đó nghiên cứu các vấn đê vê cấu trúc khung, định cỡ và phân định băng tần động là các vấn đê trọng tâm. Chƣơng 3 là các đê xuất vê mô hình tố chức mạng GPON cho VNPT Hà nội. Cuối cùng là phần kết luận và hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận văn. -3- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG (PON) 1.1. Mở đầu Mạng viễn thông thƣờng đƣợc cấu thành bởi ba mạng chính: mạng đƣờng trục, mạng phía khách hàng và mạng truy nhập. Trong những năm gần đây, mạng đƣờng trục có những bƣớc phát triển nhảy vọt do sự xuất hiện của các công nghệ mới, nhƣ công nghệ ghép kênh theo bƣớc sóng (WDM). Cũng trong khoảng thời gian này, mạng nội hạt (LAN) cũng đã đƣợc cải tiến và nâng cấp từ tốc độ 10 Mb/s lên 100 Mb/s, và đến 1 Gb/s. Thậm chí, các sản phẩm Ethernet 10 Gb/s cũng đã bắt đầu xuất hiện trên thị trƣờng. Điều này đã dẫn đến một sự chênh lệch rất lớn về băng thông giữa một bên là mạng LAN tốc độ cao và mạng đƣờng trục và một bên là mạng truy nhập tốc độ thấp, mà chúng ta vẫn thƣờng gọi đó là nút cổ chai (bottleneck) trong mạng viễn thông. Việc bùng nổ lƣu lƣợng Internet trong thời gian vừa qua càng làm trầm trọng thêm các vấn đề của mạng truy nhập tốc độ thấp. Các báo cáo thống kê cho thấy lƣu lƣợng dữ liệu đã tăng 100% mỗi năm kể từ năm 1990. Thậm chí, sự kết hợp giữa các yếu tố kinh tế và công nghệ đã tạo ra những thời điểm mà tốc độ phát triển đạt tới 1000% trong một năm (vào những năm 1995 và 1996). Xu hƣớng này vẫn sẽ còn tiếp tục trong tƣơng lai, tức là càng ngày sẽ càng có nhiều ngƣời sử dụng trực tuyến và những ngƣời sử dụng đã trực tuyến thì thời gian trực tuyến sẽ càng nhiều hơn, do vậy nhu cầu về băng thông lại càng tăng lên. Các nghiên cứu thị trƣờng cho thấy rằng, sau khi nâng cấp lên công nghệ băng rộng, thời gian trực tuyến của ngƣời sử dụng đã tăng lên 35% so với trƣớc khi nâng cấp. Lƣu lƣợng thoại cũng tăng lên, nhƣng với tốc độ thấp hơn nhiều, khoảng 8% mỗi năm. Theo hầu hết các báo cáo phân tích, lƣu lƣợng của dữ liệu hiện nay đã vƣợt trội hơn rất nhiều so với lƣu lƣợng thoại. Càng -4- ngày sẽ càng có nhiều dịch vụ và các ứng dụng mới đƣợc triển khai khi băng thông dành cho ngƣời sử dụng tăng lên. Đứng trƣớc tình hình đó, một số công nghệ mới đã đƣợc đƣa ra nhằm đáp ứng những đòi hỏi về băng tần. Hiện tại, các nhà cung cấp dịch vụ đã triển khai cung cấp dịch vụ Internet bằng công nghệ đƣờng dây thuê bao số DSL. DSL sử dụng đôi dây giống nhƣ dây điện thoại, và yêu cầu phải có một modem DSL đặt tại thuê bao và DSLAM đặt tại tổng đài. Tốc độ dữ liệu của DSL nằm trong khoảng từ 128 Kb/s đến 1,5 Mb/s. Mặc dù tốc độ của nó đã tăng đáng kể so với modem tƣơng tự, nhƣng khó có thể đƣợc coi là băng rộng do không cung cấp đƣợc các dịch vụ video, thoại, dữ liệu cho các thuê bao ở xa. Khoảng cách từ tổng đài đến theo bao chỉ trong phạm vi 5,5 km. Ta có thể tăng khoảng cách này bằng giải pháp triển khai thêm nhiều DSLAM đến gần thuê bao, nhƣng đây là một giải pháp không hiệu quả do chi phí quá cao. Một giải pháp khác đƣợc đƣa ra là sử dụng cáp modem. Các công ty cáp TV cung cấp các dịch vụ Internet bằng cách triển khai các dịch vụ tích hợp dữ liệu trên mạng cáp đồng trục, mà ban đầu đƣợc thiết kế để truyền dẫn tín hiệu video tƣơng tự. Ví dụ, mạng HFC sẽ có sợi quang nối từ các đầu dẫn hay các hub đến các nút quang, và từ các nút quang sẽ phân chia đến các thuê bao thông qua cáp đồng trục, bộ lặp và các bộ ghép/tách. Tuy nhiên, mô hình kiến trúc này có nhƣợc điểm là thông lƣợng hiệu dụng của các nút quang không quá 36 Mb/s, vì vậy tốc độ thƣờng rất thấp vào những giờ cao điểm. Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng cả công nghệ DSL và cáp modem đều không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về băng thông cho mạng truy nhập. Hầu hết các nhà công nghệ mạng hiện nay đều đang tiến tới một công nghệ mới, tập trung chủ yếu vào truyền tải dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu IP. Trong bối cảnh đó, công -5- nghệ PON sẽ là một giải pháp tối ƣu cho mạng truy nhập băng rộng. Ngƣời ta trông đợi mạng PON sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề tắc nghẽn băng thông của mạng truy nhập trong kiến trúc mạng viễn thông, giữa một bên là các nhà cung cấp dịch vụ CO, các điểm kết cuối, các điểm truy nhập và một bên là các công ty đƣợc cung cấp dịch vụ, hay một khu vực tập trung các thuê bao. Mạng quang thụ động có thể định nghĩa một cách ngắn gọn nhƣ sau: “Mạng quang thụ động (PON) là một mạng quang không có các phần tử điện hay các thiết bị quang điện tử”. Nhƣ vậy với khái niệm này, mạng PON sẽ không chứa bất kỳ một phần tử tích cực nào mà cần phải có sự chuyển đổi điện - quang. Thay vào đó, PON sẽ chỉ bao gồm: sợi quang, các bộ chia, bộ kết hợp, bộ ghép định hƣớng, thấu kính, bộ lọc,... Điều này giúp cho PON có một số ƣu điểm nhƣ: không cần nguồn điện cung cấp nên không bị ảnh hƣởng bởi lỗi nguồn, có độ tin cậy cao và không cần phải bảo dƣỡng do tín hiệu không bị suy hao nhiều nhƣ đối với các phần tử tích cực. Mạng PON ngoài việc giải quyết các vấn đề về băng thông, nó còn có ƣu điểm là chi phí lắp đặt thấp do nó tận dụng đƣợc những sợi quang trong mạng đã có từ trƣớc. PON cũng dễ dàng và thuận tiện trong việc ghép thêm các ONU theo yêu cầu của các dịch vụ, trong khi đó việc thiết lập thêm các nút trong mạng tích cực khá phức tạp do việc cấp nguồn tại mỗi nút mạng, và trong mỗi nút mạng đều cần có các bộ phát lại. PON có thể hoạt động vớ chế độ không đối xứng. Chẳng hạn, một mạng PON có thể truyền dẫn theo luồng OC-12 (622 Mbits/s) ở đƣờng xuống và truy nhập theo luồng OC-3 (155 Mbits/s) ở đƣờng lên. Một mạng không đối xứng nhƣ vậy sẽ giúp cho chi phí của các ONU giảm đi rất nhiều, do chỉ phải -6- sử dụng các bộ thu phát giá thành thấp hơn.. -7- PON còn có khả năng chống lỗi cao (cao hơn SONET/SDH). Do các nút của mạng PON nằm ở bên ngoài mạng, nên tổn hao năng lƣợng trên các nút này không gây ảnh hƣởng gì đến các nút khác. Khả năng một nút mất năng lƣợng mà không làm ngắt mạng là rất quan trọng đối với mạng truy nhập, do các nhà cung cấp không thể đảm bảo đƣợc năng lƣợng dự phòng cho tất cả các đầu cuối ở xa. Với những lý do nhƣ trên, công nghệ PON có thể đƣợc coi là một giải pháp hàng đầu cho mạng truy nhập. PON cũng cho phép tƣơng thích với các giao diện SONET/SDH và có thể đƣợc sử dụng nhƣ một vòng thu quang thay thế cho các tuyến truyền dẫn ngắn trong mạng đô thị hay mạch vòng SONET/SDH đƣờng trục. 1.2. Kiến trúc của PON Các phần tử thụ động của PON đều nằm trong mạng phân bố quang (hay còn gọi là mạng ngoại vi) bao gồm các phần tử nhƣ sợi quang, các bộ tách/ghép quang thụ động, các đầu nối và các mối hàn quang. Các phần tử tích cực nhƣ OLT và các ONU đều nằm ở đầu cuối của PON. Tín hiệu trong PON có thể đƣợc phân ra và truyền đi theo nhiều sợi quang hoặc đƣợc kết hợp lại và truyền trên một sợi quang thông qua bộ ghép quang, phụ thuộc vào tín hiệu đó là đi theo hƣớng lên hay hƣớng xuống của PON. PON thƣờng đƣợc triển khai trên sợi quang đơn mode, với cấu hình cây là phổ biến. PON cũng có thể đƣợc triển khai theo cấu hình vòng ring cho các khu thƣơng mại hoặc theo cấu hình bus khi triển khai trong các khu trƣờng sở,... Mô hình mạng quang thụ động với các phần tử của nó đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1-1: Mô hình mạng quang thụ động. -8- Thoại, dữ liệu, rõNũTT I 1' Cóng tỵ thƣơng mại Hình 1-1: Mô hình mạng quang thụ động Về mặt logic, PON đƣợc sử dụng nhƣ mạng truy nhập kết nối điểm - đa điểm, với một CO phục vụ cho nhiều thuê bao. Có một số câu hình kết nối điểm-đa điểm phù hợp cho mạng truy nhập nhƣ câu hình cây, cây và nhánh, vòng ring, hoặc bus nhƣ trong Hình 1-2: Các kiểu kiến trúc của PON. Bằng cách sử dụng các bộ ghép 1:2 và bộ chia quang 1:N, PON có thể triển khai theo bât cứ câu hình nào trong các câu hình trên. Ngoài ra, PON còn có thể thu gọn lại thành các vòng ring kép, hay hình cây, hay một nhánh của cây. Tât cả các tuyến truyền dẫn trong PON đều đƣợc thực hiện giữa OLT và ONU. OLT nằm ở CO và kết nối mạng truy nhập quang với mạng đô thị (MAN) hay mạng diện rộng (WAN), đƣợc biết đến nhƣ là những mạng đƣờng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan