Với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, quốc gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được CNTT thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc. Sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác, cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Trong những năm qua Tỉnh Bạc Liêu đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều dự án về CNTT; Bên cạnh những mặt đã đạt được cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ, khả thi cao để việc triển khai ứng dụng CNTT hiệu quả hơn, thiết thực và nhanh chóng hơn.
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu” với mục tiêu xây dựng các giải pháp phù hợp nhất, tiên tiến nhất nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính, sớm đưa tỉnh Bạc Liêu trở thành một trong những tỉnh ứng dụng và phát triển mạnh về CNTT.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu: làm rõ vai trò của công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu: xây dựng luận cứ cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ HUY THUẦN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
CỦA TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ HUY THUẦN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
CỦA TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Hà
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................................7
1.
Lý do nghiên cứu.....................................................................................................7
2.
Tóm tắt lịch sử nghiên cứu......................................................................................8
3.
Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................12
4.
Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................13
5.
Mẫu khảo sát..........................................................................................................13
6.
Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................13
7.
Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................13
8.
Phương pháp chứng minh giả thuyết.....................................................................14
9.
Nội dung nghiên cứu.............................................................................................14
10.
Kết cấu của luận văn..............................................................................................15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ GIỮA CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH VỚI NGƯỜI DÂN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC
LIÊU.....................................................................................................................................17
1.1.
Các khái niệm........................................................................................................17
1.2.
Lộ trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Bạc Liêu trong thời
gian tới..............................................................................................................................26
1.3.
Khả năng đáp ứng sau khi đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu......................................................................................28
1.4.
Phân tích các rào cản có thể xảy ra khi xây dựng hệ thống thông tin liên thông
giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với người dân theo hướng cải
cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu..........................29
1.5.
Kết luận..................................................................................................................31
CHƯƠNG 2: NHẬN DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC
LIÊU.....................................................................................................................................34
2.1.
Tổng quan về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành
chính của tỉnh Bạc Liêu....................................................................................................34
1
2.2.
Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính của
tỉnh Bạc Liêu hiện nay......................................................................................................39
2.3.
So sánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay của Việt Nam với các
nước và của tỉnh Bạc Liêu với các tỉnh thành khác..........................................................50
2.4.
Lập phiếu khảo sát, đánh giá thực tế về xây dựng hệ thống thông tin liên thông ở
một số cơ quan hành chính trong tỉnh Bạc Liêu...............................................................59
2.5.
Kết luận..................................................................................................................60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU.................................................63
3.1.
Tổng quan về các giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu.....................................63
3.2.
Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và
giữa cơ quan hành chính với người dân, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ thục hành
chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu....................................................64
3.2.1.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.........................................65
3.2.2.
Giải pháp về nguồn nhân lực công nghệ thông tin.....................................80
3.2.3.
Các biện pháp tổ chức thực hiện..................................................................85
3.3.
Các giải pháp tổng thể...........................................................................................86
3.3.1.
Nguyên nhân và mức độ áp dụng các giải pháp..........................................86
3.3.2.
Giải pháp thống kê, dự báo về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính....................................................................87
3.3.3.
Giải pháp về nguồn tài chính phục vụ việc ứng dụng CNTT.....................88
3.3.4.
Giải pháp về chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT....................................89
3.3.5.
Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của công nghệ
thông tin.......................................................................................................................90
3.4.
Kết luận..................................................................................................................90
KẾT LUẬN..........................................................................................................................91
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................93
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các Thầy, Cô trong và ngoài
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã cho tôi nhiều kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ luận
văn; các Thầy, Cô do Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
mời giảng dạy; các Thầy, Cô Trường Đại học Bạc Liêu và các bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Mai Hà, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn; tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Vũ Cao
Đàm đã cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT:
Công nghệ thông tin
CQHC:
Cơ quan hành chính
TTHC:
Thủ tục hành chính
UBND:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC HÌNH
4
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông...........................................................19
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông trong một tỉnh..................................23
Hình 2.1. Công bố TTHC hiện nay của tỉnh Bạc Liêu..............................................36
Hình 2.2. Ví dụ về công bố TTHC mới.....................................................................36
Hình 2.3. Ví dụ mô hình liên kết TTHC và dịch vụ công.........................................37
Hình 2.4. Dịch vụ công trực tuyến hiện nay của tỉnh Bạc Liêu................................37
Hình 2.5. Đề xuất mô hình tiếp nhận và xử lý thông tin...........................................43
Hình 2.6. Ảnh minh hoạ cổng TTĐT hiện nay của tỉnh – www.baclieu.gov.vn.......44
Hình 2.7. Đề xuất thay đổi giao diện cổng thông tin điện tử hiện nay của tỉnh........45
Hình 2.8. Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh – www.baclieutrade.vn................46
Hình 2.9. Trích nội dung Quyết định số 3061/QĐ-UBND........................................48
Hình 2.10. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin liên thông.......................................48
Hình 2.11. Đề xuất mô hình phần mềm trong tỉnh Bạc Liêu....................................50
Hình 2.12. Chỉ số sẵn sàng kết nối mạng của một số quốc gia (tháng 04/2002)......52
Hình 2.13. Các thay đổi phản ánh mức độ sử dụng mạng (tháng 04/2002)..............52
Hình 2.14. e-Government (tháng 04/2002)................................................................53
Hình 2.15. e-Government (01/08/2013).....................................................................54
Hình 2.16. Mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến................55
Hình 2.17. Số lượng dịch vụ công trực tuyến các mức được cung cấp.....................56
Hình 2.18. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin....................................................56
Hình 2.19. Xếp hạng thành phần về hạ tầng ứng dụng CNTT..................................57
Hình 2.20. Xếp hạng thành phần về triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp.......................................57
Hình 2.21. Xếp hạng thành phần về xây dựng cơ chế chính sách và phát triển nhân
lực ứng dụng CNTT...................................................................................................57
Hình 3.1. Mô hình xây dựng hệ thống thông tin liên thông......................................64
Hình 3.2. Giải pháp kết nối mạng VPN trong toàn tỉnh............................................67
Hình 3.3. Quy trình liên thông kèm khung thời gian.................................................71
Hình 3.4. Giải pháp về mô hình kết nối giữa người dân với CQHC.........................73
Hình 3.5. Giải pháp về mô hình một cửa liên thông..................................................73
Hình 3.6. Quy trình một cửa liên thông.....................................................................74
5
Hình 3.7. Giải pháp về mô hình tiếp nhận yêu cầu....................................................75
Hình 3.8. Quy trình tiếp nhận yêu cầu.......................................................................76
Hình 3.9. Giải pháp về mô hình dịch vụ công trực tuyến..........................................77
Hình 3.10. Giải pháp về mô hình đối thoại trực tuyến, đáp ứng yêu cầu.................78
Hình 3.11. Giải pháp về mô hình tổng hợp thông tin cơ sở......................................79
Hình 3.12. Mô hình kết nối cổng thông tin điện tử tổng quát...................................80
Hình 3.13. Hình minh hoạ đơn vị tiếp nhận và giải đáp thông tin............................84
Hình 3.14. Mô hình tổng quát cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin............................85
6
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Lý do nghiên cứu
Tính cấp thiết của đề tài:
Với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, quốc gia nào, dân tộc
nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được CNTT thì sẽ khai thác được nhiều
hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách
thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó là làm thế nào để
phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển của xã hội mà
không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc. Sự nghiệp Công
nghiệp hoá – Hiện đại hoá ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được
những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển
CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của giai
đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong việc góp phần nâng cao hiệu quả
công tác, cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Trong
những năm qua Tỉnh Bạc Liêu đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều dự án
về CNTT; Bên cạnh những mặt đã đạt được cần phải có những giải pháp
mang tính đồng bộ, khả thi cao để việc triển khai ứng dụng CNTT hiệu quả
hơn, thiết thực và nhanh chóng hơn.
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành
chính của tỉnh Bạc Liêu” với mục tiêu xây dựng các giải pháp phù hợp nhất,
tiên tiến nhất nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành
chính, sớm đưa tỉnh Bạc Liêu trở thành một trong những tỉnh ứng dụng và
phát triển mạnh về CNTT.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu: làm rõ vai trò của công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu: xây dựng luận cứ cho việc triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
7
CHƯƠNG 2: Tóm tắt lịch sử nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu, các bài viết, các đề tài, công trình liên quan
đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính hoặc cơ quan Nhà
nước như:
Trong tỉnh Bạc Liêu:
- Đề tài xây dựng cổng thông tin điện tử: Đề tài được chia làm 3 giai
đoạn thực hiện với mục tiêu xây dựng 1 Cổng chính Cổng thông tin điện tử
tỉnh, các Cổng thành phần và triển khai dịch vụ công trực tuyến.
Về ưu điểm: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bạc Liêu được đưa vào vận
hành, sử dụng nhằm mục tiêu góp phần nâng cao khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý, điều hành
tại địa phương, là công cụ chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo tỉnh và là kênh
thông tin cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, về hoạt động của lãnh
đạo tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp giao tiếp với
chính quyền,...
Về hạn chế: Việc xây dựng nhiều cổng thành phần với mỗi cổng do một
cơ quan quản lý sẽ khó tra cứu thông tin do người dân khó nhớ tên các cổng
và không biết chọn cổng nào để tra cứu thông tin; việc cung cấp thông tin khó
kiểm tra, giám sát; thông tin khó nhất quán và thông tin của cơ quan nào thì
cơ quan đó quan tâm.
- Đề án cổng điện tử một cửa: Được triển khai với mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, đồng thời qua đó đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng chuyên
môn, nhất là các cán bộ, công chức trực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả; đồng thời tăng cường sự giám sát của lãnh đạo cơ quan hành chính,
doanh nghiệp, công dân đối với việc thực hiện chương trình cải cách hành
chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
8
Về ưu điểm: hồ sơ được tiếp nhận và giao trả tại một cửa, giảm thời
gian chờ đợi, sắp xếp thứ tự tiếp nhận hồ sơ.
Về hạn chế: chỉ liên thông trong nội bộ đơn vị (giữa các bộ phận với
nhau); nếu hồ sơ liên quan đến nhiều cơ quan thì người dân vẫn phải mang hồ
sơ đến từng cơ quan để giải quyết; chưa lồng ghép tiêu chuẩn ISO TCVN
9001:2008 vào phần mềm để hỗ trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Đề tài sàn giao dịch thương mại điện tử: Sàn giao dịch thương mại
điện tử tỉnh Bạc Liêu gồm có các chuyên mục: giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, doanh nghiệp, quảng cáo, thư viện kiến thức, thủ tục và pháp luật về
kinh doanh, thông tin du lịch, tin tức sự kiện liên quan đến các hoạt động xúc
tiến đầu tư và hợp tác thương mại của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân.
Khi tham gia sàn giao dịch, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tạo một gian
hàng riêng của doanh nghiệp mình với số lượng sản phẩm không hạn chế
nhằm thực hiện chức năng chào mua, chào bán hàng hóa đến người tiêu dùng
thông qua sàn giao dịch. Sàn giao dịch đi vào hoạt động trở thành kênh xúc
tiến thương mại quan trọng và thiết thực đối với các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang chiếm số lượng lớn nhất trong cộng đồng
doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu. Sàn giao dịch thương mại điện tử cũng là nơi
để các doanh nghiệp trong tỉnh quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp mình tới đông đảo khách hàng cũng như người tiêu dùng trong
và ngoài nước, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Bạc Liêu trong thời gian tới.
Về ưu điểm: Việc triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử ở tỉnh
Bạc Liêu là điều cần thiết, nó giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức hiệu
quả khâu tuyển dụng, tiếp thị, cung cấp hàng hoá đến người dân.
Về hạn chế: Chưa đánh giá đúng nhu cầu, thói quen của người dân Bạc
Liêu là giá cả hợp lý, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, chăm sóc chu đáo; giao
diện sàn giao dịch đơn giản, không bắt mắt, thông tin về sản phẩm, doanh
nghiệp chưa rõ ràng; doanh nghiệp chưa cam kết về thông tin cung cấp như
các mặt hàng cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán, phương thức vận chuyển,
9
quy trình bảo hành bảo dưỡng,…; có quá nhiều thông tin không cần thiết,
không liên kết với cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần;
không có quy trình cung cấp thông tin dành cho doanh nghiệp, đảm bảo thông
tin có ý nghĩa thiết thực, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp với người dân.
Trong nước:
- Đề tài Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý của chính quyền tỉnh An Giang: Đề tài đề xuất 7 giải pháp: Nâng cao nhận
thức và trình độ ứng dụng CNTT; Đẩy mạnh cải cách hành chính để ứng dụng
CNTT hiệu quả; Đổi mới mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT; Xây
dựng đội ngũ CNTT chuyên trách cho ứng dụng CNTT; Phát triển ứng dụng
CNTT theo xu hướng tích hợp; Tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT; Đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong việc ứng dụng CNTT
[21; tr. 87].
Về ưu điểm: Đề tài đã nhận dạng và đánh giá hiện trạng việc ứng dụng
CNTT trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang; đề xuất các giải pháp.
Về hạn chế: Đề tài chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong
việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó
sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tuỳ thuộc vào
điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu
quả quản lý là tối ưu nhất.
- Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình
đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010: Bao gồm các Dự án: Xây dựng
cơ sở hạ tầng CNTT; Xây dựng Trung tâm CNTT; Tin học hóa quản lý Nhà
nước; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT; Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu cấp tỉnh; ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; ứng
dụng CNTT nâng cao đời sống và dân trí.
Về ưu điểm: Đây là đề án lớn bao gồm nhiều dự án mang tính toàn tỉnh.
Mục tiêu là triển khai các giải pháp: Nâng cao nhận thức về CNTT; Hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng và ban hành các quy định về sử dụng CNTT trong các cơ quan
10
Đảng và quản lý Nhà nước; Xây dựng và ban hành các quy định khuyến khích
các thành phần kinh tế ứng dụng và phát triển CNTT; Xây dựng và ban hành
các quy định cụ thể về xây dựng hệ thống thông tin bao gồm kết cấu hạ tầng,
phần mềm ứng dụng, cung cấp dịch vụ nhằm nhất thể hóa các mạng máy tính
trên địa bàn tỉnh; Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự
án về CNTT; ưu tiên kinh phí cho ứng dụng và phát triển CNTT; Khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT;
Phối hợp chặt chẽ giữa việc triển khai Đề án CNTT của tỉnh với Đề án tin học
hoá quản lý hành chính Nhà nước của Chính phủ; Lồng ghép các nội dung
của Đề án CNTT với các nội dung trong chương trình cải cách hành chính của
tỉnh.
Về hạn chế: Do có quá nhiều mục tiêu, nhiều giải pháp nhưng chưa xác
định đâu là giải pháp trọng tâm cần phải tiến hành ngay nên sẽ tiêu tốn nhiều
chi phí và việc triển khai thực hiện cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Đề án 112 Tin học hóa Quản lý hành chính Nhà nước: Đề án 112
được xây dựng với mục tiêu đến cuối 2005 đưa hệ thống thông tin điện tử của
Chính phủ vào hoạt động, bám sát mục tiêu của chương trình cải cách hành
chính nhà nước, thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ hành chính, thực hiện tin
học hóa qui trình cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và cho doanh
nghiệp, đào tạo tin học cho cán bộ công chức nhà nước.
Về hạn chế: Đề án tập trung triển khai thiết bị máy tính, đào tạo nguồn
nhân lực sử dụng CNTT nhưng lại không quan tâm đến nguồn nhân lực
chuyên trách về CNTT; chưa có định hướng rõ ràng về ứng dụng CNTT.
- Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn
2001-2005: Mục tiêu là xây dựng được hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng dụng
CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; đào tạo nguồn nhân lực CNNT
Về hạn chế: Đề án tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; đưa ứng
dụng CNTT vào hoạt động quản lý Nhà nước; đào tạo nguồn nhân lực CNTT
nhưng chưa xác định đâu là mục tiêu quan trọng nhất hiện nay. Việc triển khai
ứng dụng CNTT vẫn còn mang tính cục bộ, chưa có sự liên thông.
Tóm lại: Các đề tài nêu trên đều có các điểm nghiên cứu chung sau:
11
Xây dựng các giải pháp về: con người, chính sách, phương tiện, công cụ;
Chú trọng đầu tư, triển khai: hệ thống kết cấu hạ tầng mạng CNTT, các
thiết bị phần cứng, các phần mềm phục vụ, đào tạo nguồn nhân lực, các tổ
chức chuyên trách về CNTT;
Chỉ quan tâm cách tạo ra thông tin; chưa làm rõ thông tin được sử dụng
như thế nào là hiệu quả, thông tin nào là cần thiết, ai cần thông tin, mối liên
hệ giữa các đối tượng với thông tin và thông tin sẽ luân chuyển như thế nào
giữa các đối tượng nghiên cứu;
Chưa nghiên cứu về hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành
chính và giữa cơ quan hành chính với người dân.
CHƯƠNG 3: Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc
Liêu.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Nhận dạng và đánh giá hiện trạng vai trò của công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu theo hướng cải cách thủ tục hành chính.
CHƯƠNG 4: Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc
Liêu. Trong đó chú trọng nghiên cứu các cơ quan có sức ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Bạc Liêu như:
Các cơ quan hành chính chuyên ngành (cơ quan chuyên môn) trực thuộc
UBND tỉnh Bạc Liêu: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công Nghệ;
Các cơ quan hành chính Nhà nước: UBND tỉnh Bạc Liêu, UBND Thành
phố Bạc Liêu.
12
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng giải pháp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu
theo hướng cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
CHƯƠNG 5: Mẫu khảo sát
Khảo sát các cơ quan Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công Nghệ, Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Bạc Liêu.
CHƯƠNG 6: Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu?
CHƯƠNG 7: Giả thuyết nghiên cứu
Bên cạnh các giải pháp tổng thể về chính sách, về nguồn tài chính, về
nâng cao nhận thức của người dân, cần chú trọng nghiên cứu giải pháp sau:
Xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và
giữa cơ quan hành chính với người dân theo hướng nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
Luận điểm cụ thể của hệ thống thông tin liên thông:
Hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính hiệu quả sẽ
giúp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính;
Hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính với người dân
hiệu quả sẽ giúp việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thiết thực hơn.
CHƯƠNG 8: Phương pháp chứng minh giả thuyết
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để chứng minh giải thuyết:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng trong quá trình thu thập,
tìm kiếm các cơ sở lý luận; tổng hợp và phân tích các nguồn tư liệu, số liệu
sẵn có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính của
tỉnh Bạc Liêu;
Phương pháp nghiên cứu chính sách: được sử dụng để xem xét đánh giá
và định hướng việc ứng dụng CNTT hiện nay của tỉnh Bạc Liêu;
Phương pháp quan sát thực tế: dựa trên thực tế triển khai ứng dụng
CNTT của tỉnh Bạc Liêu như cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử, sàn giao
13
dịch thương mại điện tử, một cửa điện tử để từ đó phân tích hiện trạng; làm
luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp;
Phương pháp điều tra khảo sát: sử dụng mẫu bảng hỏi khảo sát thực tế về
việc ứng dụng CNTT của tỉnh Bạc Liêu
CHƯƠNG 9: Nội dung nghiên cứu
Luận cứ lý thuyết:
Nếu hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính hiệu quả
thì sẽ giúp việc luân chuyển thông tin nhanh chóng hơn; giảm bớt các thao tác
thủ công; nâng cao năng suất, trách nhiệm trong công việc của công nhân viên
chức; giảm bớt chi phí trong công việc;… góp phần thực hiện cải cách thủ tục
hành chính một cách có hiệu quả;
Nếu hệ thống thông tin liên thông giữa người dân với các cơ quan hành
chính hiệu quả sẽ giúp giảm bớt các thủ tục hành chính rờm rà cho người dân;
tạo thuận lợi cho việc đối thoại giữa người dân với Nhà nước từ đó góp phần
thực hiện cải cách thủ tục hành chính thiết thực hơn.
Luận cứ thực tế:
Nếu không có hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính
thì việc sao gửi văn bản, công văn, giấy tờ,… trong các cơ quan hành chính
thực hiện bằng thủ công sẽ gây lãng phí về thời gian và tiền bạc rất lớn. Đặc
biệt là đối với các văn bản điều hành, phối hợp thực hiện sẽ làm chậm trễ,
không gắn được trách nhiệm. Ví dụ: nếu 1 văn bản, giấy tờ tốn 3.000 đồng
cho chi phí (photo, bao bì, tem, gửi đi) thì ứng với trung bình 1 người nhận 20
văn bản, giấy tờ trong 1 tháng, số tiền lãng phí trong 1 năm sẽ là: 3.000đ x 1
người x 20 văn bản/1 tháng x 12 tháng = 720.000 đồng, nếu tính bộ máy hành
chính của tỉnh khoảng 3.615 công chức (theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND
ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Bạc Liêu) thì tổng số tiền lãng phí trong 1
năm sẽ là 2.602.800.000 đồng;
Nếu không có hệ thống thông tin liên thông giữa người dân với các cơ
quan hành chính thì sẽ không tiếp nhận hết các ý kiến đóng góp của người
14
dân và sẽ không giải đáp hoặc tiếp thu hết các ý kiến đóng góp đó; không
nâng được trách nhiệm giữa các cơ quan Nhà nước với người dân trong thực
thi nhiệm vụ.
CHƯƠNG 10: Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống thông tin liên thông
giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với người dân trong
các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu. Nội dung của chương như sau:
Làm rõ các khái niệm có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính và hệ
thống thông tin liên thông;
Phân tích lộ trình triển khai CNTT của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới;
Phân tích khả năng đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính (giai
đoạn 2011 – 2020) của hệ thống thông tin liên thông ở tỉnh Bạc Liêu;
Phân tích các rào cản có thể xảy ra khi triển khai hệ thống thông tin liên
thông ở tỉnh Bạc Liêu.
Chương 2: Nhận dạng và đánh giá hiện trạng của việc ứng dụng CNTT
trong các cơ quan hành chính tỉnh Bạc Liêu. Nội dung của chương như sau:
Nhận dạng và đánh giá hiện trạng mức độ ứng dụng CNTT trong việc
thực hiện thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu;
So sánh việc ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh
Bạc Liêu với các tỉnh thành khác và một vài quốc gia trên thế giới;
Lập phiếu khảo sát, đánh giá thực tế về xây dựng hệ thống thông tin liên
thông ở một số cơ quan hành chính trong tỉnh Bạc Liêu;
Kết luận chương 2.
Chương 3: Các giải pháp giúp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh
Bạc Liêu. Nội dung của chương như sau:
Phân tích tổng quát các giải pháp và giải thích nguyên nhân vì sao giải
pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông là quan trọng nhất;
15
Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành
chính và giữa cơ quan hành chính với người dân, nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách thủ thục hành chính trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu;
Các giải pháp khác;
Kết luận chương 3.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ
GIỮA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VỚI NGƯỜI DÂN TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẠC LIÊU
CHƯƠNG 2: Các khái niệm
Với sự phát triển như vũ bão hiện nay, CNTT gần như có mặt ở khắp nơi
trong đời sống kinh tế - chính trị - văn hoá – xã hội; nhờ có CNTT nền kinh tế
ở nhiều quốc gia đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức; đó là nền kinh tế
dựa vào tri thức như động lực chính cho sự tăng trưởng kinh tế. Vậy CNTT là
gì? Vì sao nó có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội?
CNTT là hệ thống các thiết bị có khả năng cung cấp thông tin trên toàn
thế giới đến tri thức của con người. “Với cuộc cách mạng trong CNTT, con
người đang bước vào thời đại được gọi là thời đại thông tin hay kỷ nguyên
số. Nền sản xuất vật chất trong thời đại thông tin dựa chủ yếu vào tự động
hoá, thông tin và tri thức. Hiện tượng công nghệ mới này đang tác động
16
mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống xã hội, từ hoạt động sản xuất vật chất tới
hoạt động tinh thần, từ cá nhân đến xã hội, từ kinh tế đến chính trị - văn hoá
của con người”. [17; tr. 47]
“CNTT có điểm khác biệt cơ bản với các công nghệ mà con người đã
từng sáng tạo ra trong lịch sử. Đó là sự phát minh ra một cách thức hoàn
toàn mới đối với việc lưu giữ, xử lý, chuyển tải thông tin trong sản xuất và
trong tất cả các hoạt động xã hội khác”. [17; tr. 47]
“Hiểu một cách vắn tắt thì CNTT là loại công nghệ sáng tạo ra những
thiết bị kỹ thuật liên quan đến lưu giữ, chuyển tải, xử lý thông tin, như máy
tính điện tử, điện thoại di động, vô tuyến truyền hình, cáp quang,.. Đi kèm với
các thiết bị này là các giải pháp kỹ thuật cho phép con người làm việc trực
tiếp với thông tin. Sự khác biệt về chất của CNTT so với các công nghệ mà
con người đã từng sáng tạo ra trước đó là ở chỗ, đầu vào, đầu ra và quá
trình xử lý của nó là thông tin, tri thức chứ không phải là các sản phẩm vật
chất thuần tuý. Nếu các công nghệ trước đây chỉ dừng ở việc tiết kiệm sức lực
vật chất, cơ bắp của con người hay tăng cường hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn năng lượng là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên vật chất thì CNTT là
loại công nghệ hiện thực hóa việc thay thế một phần chức năng của bộ não
người. Với CNTT, trí năng (nguồn năng lượng trí tuệ - tri thức) trở thành
nguồn năng lượng chủ yếu của công nghệ. Các phương tiện kỹ thuật thông tin
góp phần thay thế lao động chân tay bằng lao động trí óc. Nói cách khác,
CNTT hướng vào khai thác nguồn tài nguyên trí tuệ”. [17; tr. 47]
Trong công tác quản lý, các nhà quản lý thường ứng dụng công nghệ
thông tin thông qua triển khai, sử dụng hệ thống thông tin và hệ thống thông
tin liên thông nhằm mục đích giảm thời gian, nâng cao chất lượng, tăng hiệu
quả, tăng năng suất lao động.
Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, thông tin và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử
17
- Xem thêm -