ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN VĂN VƢƠNG
HÌNH ẢNH NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRÊN BÁO CHÍ CÔNG ĐOÀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN VĂN VƢƠNG
HÌNH ẢNH NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRÊN BÁO CHÍ CÔNG ĐOÀN
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền
PGS. TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Thị Thu Hằng. Các số liệu thống kê, kết quả
nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa
một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu.... liên
quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn
Trần Văn Vương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất
nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền
thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được
chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy, cô giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời
cám ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết, trong quá trình làm luận văn, tôi
đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và
một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến cô sự biết ơn và lòng kính trọng
chân thành nhất.
Cám ơn bạn bè và đồng nghiệp tại cơ quan báo Lao động, báo Người Lao
đông và báo Lao động Thủ đô đã tạo điều kiện và cung cấp những tư liệu cho tôi
trong quát trình viết luận văn.
Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và
ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Hội
đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp
để luận văn hoàn thiện có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 07 năm 2020
Trần Văn Vương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 15
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 16
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 17
7. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 18
8. Bố cục luận văn ........................................................................................... 18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ VÀ
HÌNH ẢNH NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN BÁO CHÍ CÔNG ĐOÀN....... 19
1.1. Lý luận chung ......................................................................................... 19
1.1.1. Lao động và người lao động ................................................................. 19
1.1.2. Hình ảnh và hình ảnh người lao động .................................................. 21
1.1.3. Truyền thông đại chúng ......................................................................... 24
1.1.4. Báo chí................................................................................................... 28
1.1.5. Báo chí Công đoàn ................................................................................ 29
1.1.6. Truyền thông về hình ảnh người lao động ............................................ 29
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về chức
năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho ngƣời lao động của
báo chí............................................................................................................. 30
1.2.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ quyền lợi người lao động......................... 30
1.2.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước về quyền và lợi ích của người
lao động .......................................................................................................... 33
1.2.3. Chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho công nhân
viên lao động của tổ chức Công đoàn Việt Nam ............................................. 36
1.3. Áp dụng các lý thuyết truyền thông trong nghiên cứu đề tài ............ 39
1
1.3.1. Lý thuyết Đóng khung ........................................................................... 39
1.3.2. Lý thuyết Nhận thức phụ thuộc ............................................................. 41
1.3.3. Lý thuyết Thiết lập chương trình nghị sự .............................................. 43
1.3.4. Lý thuyết biểu tượng tương tác ............................................................. 45
1.4. Vai trò và yêu cầu thông tin về hình ảnh ngƣời lao động trên báo chí
Công đoàn ...................................................................................................... 47
Tiểu kết chương 1: ......................................................................................... 51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HÌNH ẢNH NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN
BÁO CHÍ CÔNG ĐOÀN................................................................................ 52
2.1. Giới thiệu vài nét về các tờ báo của Công đoàn đƣợc chọn khảo sát .... 52
2.1.1. Báo Lao động ........................................................................................ 52
2.1.2. Báo Người Lao động ............................................................................. 53
2.1.3. Báo Lao động Thủ đô ............................................................................ 53
2.2. Nội dung và hình thức chuyển tải thông tin hình ảnh ngƣời lao động
trên các tờ báo của Công đoàn thuộc diện khảo sát .................................. 54
2.2.1. Tần suất tin, bài ..................................................................................... 54
2.2.2. Nội dung hình ảnh người lao động trên các tờ báo của Công đoàn
thuộc diện khảo sát.......................................................................................... 56
2.2.3. Hình thức hình ảnh người lao động trên các tờ báo của Công đoàn
thuộc diện khảo sát.......................................................................................... 70
2.3. Những thành công và hạn chế trong việc thông tin về hình ảnh ngƣời
lao động phản ánh trên các báo thuộc diện khảo sát ................................. 79
2.3.1. Thành công và nguyên nhân của những thành công ............................ 79
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................................... 85
Tiểu kết chương 2: ......................................................................................... 88
CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ KHOA HỌC VỀ
HÌNH ẢNH NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN BÁO CHÍ CÔNG ĐOÀN
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 90
3.1. Những vấn đề đặt ra................................................................................. 90
2
3.1.1. Số lượng, tần suất các tin, bài chuyển tải hình ảnh người lao động phản ánh chưa
đồng đều, thiếu tính định kỳ ................................................................................................. 90
3.1.2. Nội dung, hình thức thực hiện thông điệp về hình ảnh người lao động chưa được đầu
tư đổi mới ............................................................................................................................. 90
3.1.3. Những vấn đề thách thức từ phía độc giả .................................................................. 92
3.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 93
3.2.1. Về phía Tổ chức Công đoàn .................................................................. 93
3.2.2. Đối với tòa soạn báo chí .......................................................................... 96
3.2.3. Đối với nhà báo ................................................................................... 104
3.2.4. Đối với các báo được khảo sát............................................................ 106
Tiểu kết chương 3: ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
PGS. TS
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
THCS
Trung học cơ sở
VH-XH
Văn hóa – Xã hội
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mô hình truyền thông của Claude Shannom........................................19
Hình 1.2. Mô hình Lý thuyết nhận thức phụ thuộc ..............................................37
Hình 1.3. Mô hình Thiết lập chương trình nghị sự ..............................................72
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng các tin, bài cập đến về hình ảnh người lao động trên các
báo được khảo sát từ tháng 01-12/2018 ......................................................... 55
Bảng 2.2. Nội dung thông điệp hình ảnh người lao động trên các tờ báo thuộc
diện khảo sát từ tháng 01-12/2018.................................................................. 56
Bảng 2.3. Mức độ đánh giá của độc giả về hình ảnh người lao động tài năng
luôn tìm tòi sáng tạo trong công việc đã được thể hiện trên báo chí Công
đoàn (đơn vị%) ................................................................................................ 58
Bảng 2.4. Mức độ đánh giá của độc giả về hình ảnh người lao động đương
đầu với những gian khó, nguy hiểm trong công việc đã được thể hiện trên báo
chí Công đoàn (đơn vị%) ................................................................................ 60
Bảng 2.5. Mức độ đánh giá của độc giả về hình ảnh người lao động gắn với
những nghĩa cử cao đẹp được thể hiện trên báo chí Công đoàn (đơn vị%)... 65
Bảng 2.6. Mức độ đánh giá của độc giả về hình ảnh người lao động trộm cắp,
lừa đảo được thể hiện trên báo chí Công đoàn (đơn vị%) ............................. 67
Bảng 2.7. Mức độ đánh giá của độc giả về hình ảnh người lao động chưa thực
hiện đúng quy định của luật Lao động được thể hiện trên báo chí Công đoàn
(đơn vị%) ......................................................................................................... 69
Bảng 2.8 Các thể loại báo chí được sử dụng trong việc thể hiện hình ảnh
người lao động trên các báo được khảo sát từ tháng 01-12/2018 ................. 72
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, có thể nói
người lao động ở nước ta đang ngày càng được khẳng định và đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn có một bộ phận không nhỏ người lao động thiếu rèn luyện, tu dưỡng về
phẩm chất đạo đức và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ... đã gây ra nhiều thiệt
hại đối với kinh tế, xã hội của đất nước, vô hình đã tạo thành định kiến về hình
ảnh người lao động trong suy nghĩ của người sử dụng lao động trong và ngoài
nước, làm mờ đi những hình ảnh đẹp của người lao động.
Nhà báo Đức Hiển, trong cuốn sách nghiệp vụ Nhà báo điều tra, Nxb Trẻ,
năm 2015 viết: “Tâm lý chung của nhà báo là muốn bài viết của mình trẻ nên hấp
dẫn và thuyết phục. Vì thế khi viết về cái xấu, nhiều người có quán tính tô đậm nó,
hễ xấu là xấu hết (…). Thậm chí nhà báo còn xoáy vào đời sống vợ con, gia đình
của người này, người kia, của nhân vật mà họ phê phán, cố tìm những ý kiến phù
hợp với khẩu vị của dư luận. Những nguồn tin này dù không có giá trị chứng minh
nhưng có thể khiến cho đối tượng bị phê phán thân bại danh liệt chỉ sau một bài
viết” [36, tr. 81]. Nghiêm trọng hơn, định kiến đó còn trở thành nguyên nhân
khiến cho người lao động nước ta không được đánh giá và coi trọng nhiều trong
thị trường sử dụng lao động quốc tế. Vì vậy, cần có giải pháp để xây dựng hình
ảnh người lao động trở lên khách quan, toàn diện trong mắt người dân và người
sử dụng lao động trong và ngoài nước.
Và để làm được điều đó, ngoài các yếu tố nội lực của bản thân mỗi người
lao động – những cái cốt lõi thực sự làm nên hình ảnh như: diện mạo, tính cách,
năng lực, hành động, cử chỉ/thái độ, trang phục.... người lao động cần quan tâm
đến những công cụ có thể giúp người lao động xây dựng được một hình ảnh,
thương hiệu trong tâm trí người dân và người sử dụng lao động trong và ngoài
nước. Báo chí chính là một trong những công cụ hữu hiệu, nhất là trong thời đại
7
kỹ thuật số, báo chí đang hàng ngày, hàng giờ tác động sâu sắc, toàn diện đến
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Báo chí Công đoàn là một bộ phận cấu thành từ nền báo chí cách mạng
Việt Nam – là hệ thống báo chí mà đối tượng phục vụ là những người lao động
nên có điều kiện nắm bắt, tìm hiểu, phản ánh, phân tích, lý giải các hiện tượng
nảy sinh mới nhất trong quan hệ lao động; báo chí đấu tranh bảo vệ quyền lợi
hợp pháp giữa người lao động và chủ sở hữu lao động. Hình ảnh người lao động
đã được báo chí Công đoàn đưa ra cho công chúng bạn đọc xem bằng cách đưa
thông tin, giải thích, bình luận chính xác, nhanh chóng, nhạy bén đã góp phần nâng
cao nhận thức và hiệu quả trong lao động và xây dựng hình ảnh chuẩn mực nhất của
mình đối với xã hội. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác xây dựng, tuyên truyền
hình ảnh người lao động trên báo chí nói chung và báo chí Công đoàn nói riêng vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về nội dung này.
Trước thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu hình ảnh người
lao động trên báo chí Công đoàn nhằm giúp cơ quan báo chí này nhìn nhận, đánh
giá những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác này. Đồng thời, giúp công
chúng có cái nhìn sâu sắc, rõ nét hơn về hình ảnh người lao động trên báo chí
Công đoàn, bởi khi công chúng – người lao động khi tiếp nhận thông tin qua các
phương tiện truyền thông đại chúng sẽ chịu ảnh hưởng của các thông điệp đến
việc hình thành nhận thức, hành vi và thái độ của họ.
Với tất cả những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Hình
ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn” khảo sát từ tháng 01/2018 đến
tháng 12/2018 để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Một số công trình nghiên cứu quốc tế liên quan đến đề tài
Cuốn Sổ tay nghiệp vụ phóng viên của Học viện Thông tin đại chúng Ấn
độ (do Hà Minh Huệ dịch, tài liệu tham khảo nghiệp vụ, Thông tấn xã Việt Nam,
8
năm 1984) đã dành riêng 1 chương viết về “Tính khách quan”, và 1 chương về
“Sự thiên lệch”, trong đó nhấn mạnh “Sự thiên lệch bắt nguồn từ (1) lợi ích quốc
gia, (2) cơ cấu chính trị, (3) bản chất của nguồn tin và (4) kiến thức của “người
gác cổng” hoặc người duyệt bản thảo.
Cuốn Truyền thông, đạo đức nghề nghiệp với trẻ em, Nxb Chính trị Quốc
gia, năm 2003. Tác giả Helena Thorfinn (Thuỵ Điển) nghiên cứu sâu về hình ảnh
trẻ em trên các phương tiện truyền thông – từ góc nhìn đạo đức. Những vấn đề
được đề cập tới bao gồm: Cuộc sống thực đối lập với hình ảnh trẻ em trên các
phương tiện truyền thông; hình ảnh rập khuôn về trẻ em, vấn đề đặc tả trẻ em,
vấn đề sử dụng hình ảnh trẻ em như thế nào.
Trong cuốn Children in the News (Trẻ em trong truyền thông), do
trường Đại học công nghệ Nanyang Singapore và Học viện Thông tin và
Truyền thông Châu Á (AMIC) phát hành, (sách xuất bản bằng tiếng Anh năm
2001), trong đó tổng hợp có chọn lọc các nghiên cứu của Học viện Thông tin và
Truyền thông Châu Á (AMIC) năm 1999 về việc sử dụng hình ảnh trẻ em trên
các kênh truyền hình tại 13 nước Châu Á, bao gồm: Bangladesh, Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nepal, Pakistan, Philipine, Singapore,
Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam. Trong cuốn sách này, Giáo sư Ubonrat
Siriyuvasak (nhà nghiên cứu người Thái Lan) cho rằng: Truyền thông là một
trong các công cụ văn hoá xã hội, có nhiệm vụ quan tâm, chăm sóc, bảo vệ và
khuyến khích sự phát triển của trẻ em, nhưng trong rất nhiều trường hợp, truyền
thông đã không thực hiện được nhiệm vụ này. Thay vào đó, truyền thông đã khai
thác hình ảnh trẻ em một cách không tích cực, nhằm thu hút lượng khán giả đông
nhất có thể, bất chấp các quyền của trẻ em. Bằng cách này, truyền thông không
những xâm phạm quyền riêng tư của trẻ em, mà còn chống lại định nghĩa cơ bản
về trẻ em, cũng như quyền được giao tiếp của trẻ em.
Đề cập vấn đề kỹ năng nghề nghiệp của nhà báo, cuốn sách này cho rằng:
“Đó là cách miêu tả, sử dụng hình ảnh trẻ em của truyền thông được gắn liền
với các yếu tố xã hội” [22, tr. 49].
9
Cuốn Lao động trẻ em - Cùng nhau trao đổi thông tin do Judith Ennew và
Dominique P. Plateau biên soạn từ cuốn “Child labour getting the message
across (Bản quyền RWG-CL- Nhóm công tác Khu vực về lao động trẻ em 2001
– mạng lưới quy mô khu vực của các tổ chức bao gồm cơ quan của Liên hợp
quốc và các tổ chức phi chính phủ khu vực và mạng lưới (dịch sang tiếng Việt
Dương Nguyệt Minh). Đây là tài liệu hướng dẫn việc sản xuất và sử dụng thông
tin lao động trẻ em ở Châu Á, hướng tới mục tiêu thúc đẩy các hành động chống
lại việc bóc lột trẻ em, xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em. Các nguyên tắc đưa
thông tin và hình ảnh trẻ em trên báo chí và các phương tiện truyền thông đại
chúng được mô tả khá tỉ mỉ.
Mặc dù, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến thông tin,
truyền thông về hình ảnh nhưng hầu hết các đề tài này đều được triển khai theo
hướng nghiên cứu chuyên sâu vào một số yếu tố nào đó. Tuy nhiên, có thể nói,
chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thông tin hình ảnh
người lao động trên báo chí.
2.2. Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam các vấn đề vai trò của báo chí được đề cập đến trong một số
cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học: Báo chí – những vấn đề lý
luận và thực tiễn của Hà Minh Đức (1994); Truyền thông đại chúng của Tạ Ngọc
Tấn; Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa, xã hội của Lê Thanh Bình (2008);
Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội của Hoàng Đình Cúc (2007); Cơ sở
lý luận báo chí của Nguyễn Văn Dững (2012, 2013)... các tác giả đã luận giải
một cách sâu sắc về chức năng và các nguyên tắc của hoạt động báo chí. Nguyễn
Văn Dững (2013) đã nêu 5 nguyên tắc báo chí bao gồm: tính khách quan, chân
thật; tính khuynh hướng; tính nhân dân và dân chủ; tính dân tộc và tính quốc tế;
tính nhân văn [22, tr. 206-240].
Tính khách quan và tính nhân văn khi mô tả chân dung nhân vật, hình ảnh
nhân vật trong tác phẩm báo chí được đề cập đến trong nhiều giáo trình nghiệp
vụ báo chí trong nước và quốc tế. Giáo trình Tác phẩm báo chí đại cương do
10
Nguyễn Thị Thoa (chủ biên) - Nguyễn Thị Hằng Thu, Nxb Giáo dục, năm 2011
cho rằng: “chân dung con người” là một trong những thành tố nội dung quan
trọng của tác phẩm báo chí. “Trong tác phẩm báo chí về chân dung con người,
con người là đối tượng phản ánh chính. “việc” chỉ làm rõ bản chất của con
người. Có nhiều nhân vật cùng xuất hiện trong tác phẩm (nhân vật chính, nhân
vật phụ, nhân vật trung tâm” [61, tr. 50].
Hình ảnh một nhóm người, một giai tầng xã hội trên báo chí, truyền thông
thường được thể hiện qua “nhân vật biểu tượng” – là nhân vật đại diện cho một
hệ giá trị, văn hoá, pháp lý, tín ngưỡng của cá nhân, nhóm, tổ chức, cơ quan,
cộng đồng, khu vực, lãnh thổ. Nhạc Phan Linh (2019), trong nghiên cứu “Cơ chế
xây dựng nhân vật biểu tượng trên báo chí truyền thông” [32, tr. 398-407] đã
phân tích hai giai đoạn và cơ chế tạo dựng, truyền tải nhân vật trên truyền thông.
Trong khuôn khổ dự án “Báo chí và Quyền trẻ em” của Khoa Báo chí,
Học viện báo chí và Tuyên truyền trong các năm từ 1998 đến 2008, nhiều giáo
trình, sách tham khảo, chuyên khảo đã được xuất bản, trong đó đề cập đến
Quyền trẻ em và vấn đề hình ảnh trẻ em. Tiêu biểu là các cuốn sách: “Sổ tay
phóng viên báo chí với trẻ em”, Nguyễn Văn Dững chủ biên (2001, 2006), Nxb
Lao Động, “ Báo chí với trẻ em”, Nguyễn Văn Dững chủ biên (2004), Nxb Lao
Động; “Nhà báo với trẻ em” tác giả Nguyễn Ngọc Oanh (2014), Nxb Thông tấn.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Nhà báo với trẻ em” phân tích kỹ càng quy trình
sáng tạo tác phẩm báo chí, kỹ năng nhà báo và nguyên tắc đạo đức của nhà báo
khi đưa hoặc không đưa, vấn đề xử lý nghiệp vụ để đảm bảo quyền được bảo vệ,
quyền tham gia của trẻ em trên báo chí.
Cuốn sách Những tác động tới việc làm, đời sống của người lao động và
các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập Thương mại Thế giới
(WTO) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xuất bản (năm 2005). Một trong
những tác động của việc gia nhập WTO mà cuốn sách đề cập đến đó là việc đẩy
nhanh hơn quá trình CNH-HĐH nông thôn,sẽ có một lượng lớn lao động nông
nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh
11
tế trong doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể... có thể dẫn tới
nguy cơ tăng khoảng cách thu nhập của người lao động. Cạnh trạnh khốc liệt do
quá trình toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại đẩy nhanh tốc độ phân cực
giữa các nhóm lao động khác nhau. Điều này góp phần làm tăng khoảng cách về
quyền lợi và địa vị xã hội giữa các nhóm lao động. Chính vì vậy cần phải có
những giải pháp cho Công đoàn Việt Nam để tránh các tranh chấp lao động lớn
hơn về số lượng và quy mô, phức tạp hơn về tính chất khi gia nhập WTO.
Còn có một số cuốn sách khác như: Sổ tay công tác Tuyên giáo Công
đoàn (2010); Sổ tay tuyên truyền pháp luật (2010); Sổ tay tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho công nhân lao động (2011) của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.... Đây là những tài liệu cơ sở lí luận, cung cấp phương pháp tiếp
cận với đối tượng công chúng là công nhân viên lao động.
Ngoài ra, còn có các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp có nghiên cứu
đến vấn đề này:
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Báo chí công đoàn với việc
bảo vệ quyền lợi người lao động (Khảo sát báo Lao động, Người Lao động, Lao
động Thủ đô từ tháng 06/2011 đến tháng 6/2012) của Nguyễn Thị Ngọc Tú (năm
2012). Tác giả luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động báo chí Công đoàn
với việc bảo vệ quyền lợi người lao động, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của báo chí Công đoàn với việc bảo vệ quyền lợi người lao động.
Luận án Tiến sĩ Hoàn thiện quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Quân (năm 1997).
Luận án đã làm rõ thêm chủ thể, nội dung và các loại hình quan hệ lao động
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và những đặc trưng cơ bản của
quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Luận án đã đi sâu vào
phân tích thực trạng quan hệ lao động trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam
trên cơ sở rút ra nhiều tồn tại cần phải hoàn thiện trong tương lai. Tác giả cũng
đề xuất quan điểm và biện pháp nhằm hoàn thiện quan hệ lao động trong các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án mới chỉ
tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp FDI ở Hà Nội, TP. HCM và Hà Tây cũ.
12
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Báo chí của Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam trong việc bảo vệ lợi ích người lao động của Nguyễn Thị
Hồng Thái (năm 2004). Tác giả luận văn đã nhìn nhận một cách đúng đắn về
hoạt động đấu tranh tham gia bảo vệ lợi ích người lao động của hệ thống báo chí
công đoàn, qua phân tích, đánh giá thực trạng để tìm ra mặt mạnh cũng như mặt
hạn chế từ đó rút ra phương pháp hoạt động, cách thức đấu tranh đạt hiệu quả
cao nhất.
Luận văn thạc sĩ Bảo vệ quyền lợi người lao động trong và sau quá trình
cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước của Nguyễn Xuân Vinh (năm 2005). Tác
giả luận văn đã chỉ ra trong thực tiễn những năm vừa qua việc đảm bảo quyền lợi
cho người lao động nói chung và quyền lợi cho người lao động trong các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa với các chế độ, chính sách cụ thể đã thúc đẩy vai
trò đắc lực của người lao động trong sản xuất kinh doanh khi cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước; nhằm phát triển chúng theo đúng mục tiêu, định hướng mà nhà
nước đã đề ra. Tuy nhiên, bên cạnh các quy định của pháp luật về chính sách
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động như hiện nay, thực tiễn còn tồn tại
nhiều vấn đề bất cập mà chúng ta cần phải xem xét đánh giá để hoàn thiện các
chính sách – pháp luật đó nhằm đảm bảo chế độ đối với người lao động.
Luận văn Báo chí truyền thông Báo chí Đồng Nai bảo vệ lợi ích người lao
động trong các khu công nghiệp (Khảo sát Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài PT-TH Đồng Nai từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 1 năm 2007) của tác
giả Đỗ Thị Hải Yến (năm 2007). Tác giả luận văn đã phân tích, đánh giá những
thành công và hạn chế trong việc tuyên truyền, đấu tranh, bảo vệ lợi ích của
người lao động, qua đó tìm kiếm đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ lợi ích của người lao động trong các khu công nghiệp thuộc địa
bàn tỉnh.
Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bảo vệ quyền lợi cho người lao động chưa
thành niên ở Việt Nam của Lê Thị Huyền Trang (năm 2008). Tác giả luận văn đã
nghiên cứu một cách tương tối đầy đủ, toàn diện, hệ thống cả về mặt lý luận và thực
tiễn về các quy định về bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương
13
và thu nhập, thông qua việc phân tích, so sánh trên cơ sở sự quy định của các Công
ước Quốc tế ILO, pháp luật của một số nước nhất là luật lao động Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị Việc làm cho người lao
động ở tỉnh Hòa Bình hiện nay của Dương Quốc Thắng (năm 2015). Tác giả
luận văn đã dựa trên cơ sở lý luận về việc làm; vị trí và vai trò, tầm quan trọng
của việc làm nói chung; phân tích thực trạng việc làm cho người lao động trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình, đánh giá những mặt đạt được cũng như những hạn chế và
nguyên nhân những hạn chế đó. Từ đó, chỉ ra phương hướng, những giải pháp
chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm cho người lao động ở tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị Vai trò của nhà nước
trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay của Phạm Quang Huy (năm 2017).Tác giả luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước trong quản lý lao
động người nước ngoài tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, chỉ ra các hạn chế và
nguyên nhân của nó, đề xuất các phương hướng, giải pháp tăng cường vai trò
nhà nước trong quản lý lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong và ngoài nước trong công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Nhìn chung, các công trình, bài nghiên cứu trên đã bước đầu đề cập một
số vấn đề về người lao động trên các phương diện thông tin đại chúng. Đây sẽ là
những cơ sở lý luận và cơ sở tham khảo cho đề tài nghiên cứu của tác giả. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vai trò của báo chí trong
công tác tuyên truyền hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn. Do đó,
lựa chọn đề tài “Hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn” sẽ là vấn đề
nghiên cứu mới mẻ, mang tính thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận
văn nhận diện, phân tích, đánh giá hình ảnh người lao động trên các tờ báo công
14
đoàn, từ đó, đề xuất một số kiến nghị về vấn đề này trên báo chí Công đoàn
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
- Phân tích và làm rõ hệ khái niệm liên quan đến đề tài và cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích thực trạng nội dung và hình thức các tin, bài phản
ánh hình ảnh người lao động trên các tờ báo công đoàn thuộc diện khảo sát
- Đề xuất kiến nghị về nghiệp vụ báo chí cho xây dựng hình ảnh và truyền
thông hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hình ảnh người lao động trên báo chí
Công đoàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn của 03 báo
được chọn khảo sát: báo Lao động, báo Người Lao động, báo Lao động Thủ đô
trong thời gian một năm (từ tháng 01/2018- 12/2018).
Sở dĩ các báo được khảo sát báo Lao động, báo Người Lao động, báo Lao
động Thủ đô với các lý do sau:
Thứ nhất, cả ba tờ báo trên đều là các tờ báo có số lượng phát hành và số
lượng độc giả lớn, bao gồm cả người dân thủ đô và các tỉnh thành trong cả nước.
Thứ hai, các báo này có số lượng tin, bài về hình ảnh người lao động được
cập nhập thường xuyên.
Thứ ba, phóng viên viết cho tờ báo này là những nhà báo, phóng viên
được đào tạo bài bản, được học qua các trường lớp về báo chí; các phóng viên
năng động, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn từ cuộc sống nên chất lượng tin, bài
khá cao. Các vấn đề mà các báo chuyển tải đều có giá trị thực tiễn, tính thông tin
cao và có hàm lượng tri thức lớn.
15
Do vấn đề hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn quá rộng nên
tác giả luận văn sẽ chỉ tập trung vào các nội dung:
Về hình ảnh đẹp của người lao động bao gồm: hình ảnh người lao động
tài năng luôn tìm tòi sáng tạo trong công việc; hình ảnh người lao động đương
đầu nguy hiểm, gian khó; hình ảnh người lao động gắn với những nghĩa cử
cao đẹp.
Về hình ảnh chưa đẹp của người lao động như: hình ảnh người lao
động trộm cắp, lừa đảo; hình ảnh người lao động chưa thực hiện đúng quy
định của luật Lao động.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận là văn dựa vào phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động và
truyền thông về lao động; lý luận báo chí truyền thông và lý luận xã hội học
truyền thông đại chúng. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa kết quả nghiên cứu khoa
học của các tác giả về những thế mạnh và hạn chế của báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học
xã hội như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sưu tầm, hệ thống các văn bản,
tài liệu có liên quan đến đề tài được công bố trước đó làm cơ sở lý luận và xây
dựng khung lý thuyết để triển khai vấn đề.
- Phương pháp phân tích nội dung thông điệp: Phân tích nội dung là kỹ
thuật nhằm mô tả, với mức độ khách quan cao nhất, rõ ràng nhất, chính xác nhất
những thông điệp được đề cập trong một thời gian và không gian nhất định. Tác
giả sử dụng phương pháp này để phân tích nội dung được thể hiện trong các tin,
bài về hình ảnh người lao động trên báo chí Công đoàn.
16
- Xem thêm -