-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc chuyển sâu sắc,
quy mô của các doanh nghiệp đã đƣợc mở rộng về số lƣợng lẫn chất lƣợng với các loại
hình kinh doanh phong phú và đa dạng. Sau sự kiện trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thƣơng mại kinh tế thế giới WTO (tháng 11/2007) đã giúp những doanh nghiệp Việt
Nam có chỗ đứng ngang bằng với các đối tác trên thế giới, cho phép doanh nghiệp ta rút
ngắn khoảng cách phát triển, nhất là tăng khả năng chống đỡ trƣớc những rào cản thƣơng
mại. Đặc biệt là giai đoạn hậu WTO, trên con đƣờng hội nhập quốc tế, nƣớc ta đã tham
gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ
quốc tế, đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời cải tiến nền kinh tế quốc
gia theo hƣớng hiện đại. Chính điều này đã đƣa nền kinh tế Việt Nam đến nhiều thuận lợi
nhƣng cũng không kém phần thử thách và khó khăn trong công cuộc tranh giành vị thế
trên thị trƣờng.
Ngày nay các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về mẫu mã, chất lƣợng, dịch vụ
mà yếu tố giá cả luôn đƣợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hƣởng trực tiếp
đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn cố gắng tìm
ra những giải pháp tốt nhất để tiết kiệm tối đa chi phí, hạ thấp giá thành và nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Đây không chỉ là khâu quan trọng trong bộ phận kế toán tài chính mà nó
còn là nội dung then chốt trong kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH (Việt
Nam) Cơ Điện Asia” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Tổng quan về đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn luôn là một bài
toán khó cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng với nhiều biến động nhƣ hiện
nay. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán một cách hợp lý, tính đúng, tính đủ và đề
-2-
ra một chiến lƣợc giá khôn ngoan để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tăng
cƣờng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Do tính cấp thiết của đề tài, đã có rất nhiều nhà kinh tế học dành thời gian đầu tƣ,
tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp tối ƣu nhất cho công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với mục đích phục vụ lợi ích cho cộng đồng, cho xã hội.
Thông qua việc khắc phục những yếu kém còn tồn tại trong doanh nghiệp, tìm ra những
sai sót góp phần làm giảm thiểu các rủi ro, thiệt hại về mặt vật chất lẫn tinh thần cho
doanh nghiệp. Bên cạnh đó sẽ hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp: thu thập, phân tích, so sánh, đối
chiếu và mô tả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH (Việt Nam) Cơ Điện Asia
-
Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: tại công ty TNHH (Việt Nam) Cơ
điện Asia – Đƣờng số 9, KCN Hố Nai, H. Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu: số liệu năm quý IV/2011
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng các kiến thức về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đã đƣợc học vận dụng vào trong thực tiễn nhằm:
- Hiểu rõ đƣợc tình hình tổ chức và thực hiện kế toán trong doanh nghiệp.
- Đi sâu phân tích các loại chi phí và phân bổ chi phí trong doanh nghiệp.
- Tìm ra những giải pháp khắc phục những nhƣợc điểm còn tồn tại trong doanh
nghiệp, đồng thời phát huy những ƣu điểm để hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Công ty TNHH (Việt Nam) Cơ Điện Asia là một công ty 100% vốn đầu tƣ từ Đài
Loan chuyên sản xuất và buôn bán phụ tùng xe máy. Đây là một công ty có quy mô lớn
với nhiều phòng ban, phân xƣởng sản xuất, nhân tố lao động vì thế công tác kế toán ở
-3-
công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Báo cáo này góp phần giúp cho doanh nghiệp có
những cái nhìn tích cực về công tác kế toán nhƣ:
- Hệ thống những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phụ tùng xe máy của công ty.
- Mô tả thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phụ tùng xe máy tại công ty.
- Chỉ ra những mặt đạt đƣợc và những mặt tồn tại trong công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành trong công ty.
- Đồng thời đƣa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH (Việt Nam) Cơ điện Asia.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong công
ty TNHH (Việt Nam) Cơ điện Asia.
Chương 3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH (Việt Nam) Cơ Điện Asia.
-4-
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất [1]
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự hao phí bằng về nguyên vật liệu, công cụ - dụng
cụ, khấu hao, tiền lƣơng, các chi phí bằng tiền khác,…mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm của mình trong một khoảng thời gian nhất định đƣợc biểu
hiện bằng tiền.
1.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm [2]
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một thƣớc đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thƣờng mang tính chất khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lƣợng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thƣờng có cùng bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong hoạt
động sản xuất nhƣng khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn [2]
Cụ thể nhƣ sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ xác định, giá thành sản phẩm lại
gắn liền với một sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm bao gồm một phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang (chi
phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Trong giá thành chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả
trƣớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, còn những chi phí đã
ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
-5-
CPSXDD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí thiệt hại
trong sản xuất
Giá thành sản xuất sản phẩm
CPSXDD
cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
(Nguồn: Kế toán chi phí) [2]
Mối quan hệ này còn thể hiện rõ ở công thức:
Giá thành
sản phẩm
CPSX
=
Dơ dang
đầu kỳ
CPSX phát
+
sinh trong
kỳ
Điều chỉnh
CPSX
+
Dở dang
-
cuối kỳ
giảm giá
thành
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác đinh đối tƣợng hạch toán chi phí và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
phù hợp với phƣơng pháp tập hợp chi phí, phƣơng pháp tính giá thành, đặc
điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
Lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp, thực hiện hạch toán ghi sổ đúng
theo quy định của Bộ Tài Chính ban hành.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tƣợng và hợp lý.
Lựa chọn kỳ tính giá thành tổng hợp.
Có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác một cách hiệu quả.
Định kỳ lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiến
hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đƣa ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất [6]
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị NVL sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
-6-
- Chi phí nhân công: là tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản trích theo
lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại, thuê
mặt bằng…
- Chi phí khác bằng tiền: là những CPSX kinh doanh khác chƣa đƣợc phản ảnh
trong các chi phí trên nhƣng đã chi bằng tiền nhƣ chi phí tiếp khách, hội nghị…
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền những NVL chủ yếu
tạo thành thực thể của sản phẩm nhƣ: sắt, thép, gỗ, vải, sợi…và NVL có tác dụng phụ
thuộc, nó kết hợp với NVL chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lƣợng của
sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm, hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất sản
phẩm…CPNVLTT đƣợc hạch toán trực tiếp vào đối tƣợng chịu chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lƣơng chính, phụ; các khoản trích theo
lƣơng và các khoản phải trả khác cho công nhân. CPNCTT đƣợc hạch toán trực tiếp vào
các đối tƣợng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhƣng
không kể CPNVLTT và CPNCTT. CPSXC bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong sản xuất và quản lý sản
xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xƣởng…
Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí nhƣ vận chuyển, bốc vác, bao bì, lƣơng nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao TSCĐ…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản
lý chung…
-7-
Tổng chi phí
Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
ban đầu
Chi phí
SXC
Chi phí
bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí
chuyển đổi
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của DN sản
xuất công nghiệp [6]
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
doanh
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hóa.
Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC
Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và đƣợc tính hết
thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài và
trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng đƣợc tính thành phí tồn của kỳ sau để
xác định kết quả kinh doanh.
-8-
Chi phí sản phẩm
Doanh thu bán hàng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
(-)
Giá vốn hàng bán
Chi phí
sản xuất
dở dang
(=)
Sản phẩm đƣợc bán
Lợi nhuận gộp
(-)
Thành
phẩm
Chi phí thời kỳ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
(=)
Lợi nhuận thuần
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định KQKD [6]
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng chịu chi phí
và đƣợc hạch toán vào đối tƣợng có liên quan.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí,
do đó nó đƣợc phân bổ vào các đối tƣợng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi phí
gián tiếp thƣờng là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Biến phí (chi phí khả biến): Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức
độ hoạt động thay đổi trong phạm vị phù hợp. Thông thƣờng biến phí của một đơn vị hoạt
động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh.
Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vị phù hợp.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ
hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thƣờng thể hiện các đặc điểm của định phí. Thông
thƣờng ở mức độ hoạt động vƣợt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
-9-
Phân loại giá thành sản phẩm [6]
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế
=
hoạch
Giá thành định
mức
Tổng sản phẩm theo
kế hoạch
*
Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế
đạt đƣợc.
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lƣợng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lƣợng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm
Giá thành toàn bô
(giá thành tiêu thụ)
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài
sản xuất
1.2.1.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành [1]
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thực tế
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thực tế là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Điều này cũng có nghĩa là phạm vi tập hợp chi phí
sản xuất thƣờng dựa vào địa bàn sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, loại hình sản
xuất, đặc điểm sản phẩm…nhƣ tập hợp chi phí theo phân xƣởng sản xuất, theo đơn đặt
hàng, theo quy trình công nghệ, theo sản phẩm…
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ lao vụ hoàn
thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tƣợng tính giá thành chính là xác định phạm vị giới hạn cần tổng hợp, điều này
có nghĩa là phải dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm,
- 10 -
yêu cầu tổ chức, quản lý, trình độ và phƣơng tiện kế toán... Đối tƣợng tính giá thành là
những sản phẩm, chi phí sản phẩm là lao vụ mà các chi phí sản xuất đƣợc tập hợp và phân
bổ vào đó.
Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến
hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Kỳ tính giá thành có thể là kỳ tính theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo đơn đặt
hàng…
Mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá
thành
Một đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tƣơng ứng với một đối tƣợng tính giá thành
sản phẩm nhƣ trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.
Một đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tƣơng ứng với nhiều đối tƣợng tính giá
thành sản phẩm nhƣ trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tƣơng ứng với một đối tƣợng tính giá
thành sản phẩm nhƣ trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công
đoạn khác nhau.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [1]
Các loại nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lƣợng hoặc
giá trị sử dụng của sản phẩm.
Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá
trình sản xuất.
- 11 -
Phụ tùng thay thế: là những vật tƣ, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định…
Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi đƣợc trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá nguyên vật liệu sử dụng
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo
những phƣơng pháp cụ thể và những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thật và
thống nhất.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn (hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT).
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm nghiệm.
Phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức.
Thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng tồn kho…
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng CPSX và không có số dƣ
cuối kỳ.
Kết cấu TK 621 phản ánh theo sơ đồ tài khoản nhƣ sau:
TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển CPNVLTT vƣợt trên
mức bình thƣờng vào TK 632.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu
thực tế xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm để tính GTSP.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho:
- 12 -
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
2- Mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm, không qua kho,
kế toán căn cứ vào hóa đơn hoặc chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của
ngƣời bán, bảng kê thanh toán tạm ứng…) kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nếu doanh nghiệp tính số khấu trừ:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 Tổng giá thanh toán
Nếu không có hóa đơn GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111, 112, 331, 141 Tổng giá thanh toán
3- Trƣờng hợp cuối kỳ nếu có NVL sử dụng không hết chƣa nhập lại kho:
Căn cứ vào phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật
liệu bằng bút toán: (Ghi số âm)
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí NVL bằng bút toán thƣờng:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
4- 5- cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định CPNVLTT sử dụng cho các đối tƣợng,
kế toán kết chuyển CPNVLTT cho các đối tƣợng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (phần CPNVLTT vượt trên mức bình
thường)
Có TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 13 -
Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật kê, kế toán xác định giá nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ:
Nợ TK 621 Trị giá thực tế nguyên vật liệu
Có TK 631
Xuất dùng trong kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho các đối tƣợng sử dụng:
Nợ TK 631 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
Có TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán
TK 621
TK 152 (TK 611)
TK 154
(4)
(1) và (3)
TK 111, 112, 141
TK 632
(5)
TK 331
(2)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [1]
1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp [1]
Các hình thức trả lƣơng và cách tính lƣơng
Trả lƣơng theo thời gian
Tiền lƣơng tính theo thời gian là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng của ngƣời lao động.
Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lƣơng theo
Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
+
=
Lƣơng
căn
bản
thời gian giản đơn
thành công việc và đạt yêu cầu
Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lƣơng theo thời
Trả lƣơng theo thời
=
gian có thƣởng
gian giản đơn
+
Các khoản tiền
thƣởng
- 14 -
Trả lƣơng theo sản phẩm
Trả lƣơng theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết
quả lao động khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản
phẩm, công việc lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lƣơng đƣợc
lãnh trong tháng
=
Số lƣợng sản phẩm
Đơn giá tiền
*
công việc hoàn thành
lƣơng
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lƣơng đƣợc
lãnh trong tháng
=
Tiền lƣơng đƣợc lãnh
Tỷ lệ tiền lƣơng
*
của bộ phận gián tiếp
gián tiếp
Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công.
Bảng chấm công làm thêm giờ.
Bảng thanh toán tiền lƣơng.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng
Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội…
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản 622 đƣợc mở cho từng đối tƣợng chi phí sản xuất và không có số dƣ
cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch toán trực tiếp vào đối tƣợng chịu chi phí.
Nếu có liên quan đến nhiều đối tƣợng và không thể xác định đƣợc trực tiếp mức tiêu hao
cho từng đối tƣợng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể nhƣ: định mức tiền
lƣơng, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…
Mức phân bổ
CPNCTT cho =
từng đối tƣợng
Tổng tiền lƣơng CNTTSX
cho các đối tƣợng
Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ của các đối tƣợng
Tiêu thức phân bổ
* của từng đối tƣợng
- 15 -
Kết cấu tài khoản 622 đƣợc phản ánh theo sơ đồ tài khoản nhƣ sau:
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Kết chuyển CPNCTT vào tài
khoản có liên quan để tính GTSP
(TK 154, TK 631)
- Kết chuyển CPNCTT vƣợt trên
mức bình thƣờng.
- Phản ánh CPNCTT tham gia quá
trình sản xuất sản phẩm
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lƣơng
chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lƣơng phải trả cho
công nhân sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334
Phải trả người lao động
2- Khi trích trƣớc tiền lƣơng công nhân nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ
kế hoạch trích trƣớc tiền lƣơng công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335
Chi phí phải trả
3- Căn cứ bảng phân bổ tiền lƣơng, trích BHXH, BHYH, BHTN, KPCĐ
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338
Phải trả, phải nộp khác
4- Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tƣợng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (phần CPNCTT vượt trên mức bình
thường)
Có TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
- 16 -
Sơ đồ hạch toán
TK 622
TK 334
TK 154
(4)
(1)
632
TK 335
(5)
(2)
TK 338
(3)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp [1]
1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung [1]
Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân
xƣởng sản xuất. CPSXC bao gồm các khoản chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCSĐ phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xƣởng sản xuất.
Nếu phân xƣởng sản xuất ra 2 loại SP trở lên và tổ chức theo dõi riêng CPSX cho
từng loại SP (đối tƣợng hạch toán chi phí là từng loại SP) thì CPSXC phải đƣợc phân bổ
cho từng loại SP để kết chuyển vào SPSX SP. Các tiêu thức phân bổ có thể nhƣ: tỷ lệ với
tiền lƣơng NCTT, tỷ lệ NVL trực tiếp, tỷ lệ giờ máy chạy…
Mức phân bổ
CPSXC cho =
từng đối tƣợng
Tổng CPSXC thực tế phát
sinh trong kỳ
*
Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ của các đối tƣợng
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ tiền lƣơng
Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ…
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tƣợng
- 17 -
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 627 không có số dƣ cuối kỳ.
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Phản ánh CPSXC phát sinh trong
kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung.
- Kết chuyển CPSXC vào TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”.
- Kết chuyển CPSXC vƣợt mức bình
thƣờng vào TK 632.
- CPSXC cố định không phân bổ
đƣợc ghi nhận vào TK 632 do mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn mức công suất bình thƣờng.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1- Tập hợp chi phí nhân viên: căn cứ vào bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6271)
Có TK 334
Phải trả người lao động
Có TK 338
Phải trả, phải nộp khác
2- Tập hợp chi phí vật liệu: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ khác
có liên quan (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6272)
Nguyên liệu, vật liệu
Có 152
3- Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chứng từ khác có liên quan (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 153
Công cụ, dụng cụ (loại phân bổ 1 lần)
Có TK 142, 242
Loại phân bổ nhiều lần
- 18 -
4- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6274)
Có TK 214
Hao mòn TSCĐ
5- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài liệu có
liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6277)
Có TK 111, 112, 141, 331
6- Tập hợp chi phí khác bằng tiền: căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi, giấy
báo có…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6278)
Có TK 111, 112, 141…
7- Cuối kỳ sau khi CPSXC đã đƣợc tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất,
chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành
tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất
a) Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất
chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán sau:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung
b) Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm, đƣợc
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung
- 19 -
Sơ đồ hạch toán
TK 627
TK 334, 338
(1)
TK 154
(7a)
TK 152
(2)
632
(7b)
TK 214
(3)
TK 153 (142, 242)
(4)
TK 111, 112, 141, 331
(5) & (6)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp [1]
1.2.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất [6]
Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Phân loại sản phẩm hỏng
Căn cứ vào mức độ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa và xét về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa không vƣợt quá chi phí chế tạo
(giá thành), đồng thời việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
Nếu nằm trong định mức (xảy ra ngay trong quá trình sản xuất)
1- Khi phát sinh chi phí sửa chữa SP hỏng
Nợ TK 621, 622, 627
(chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 152, 153, 334, 338…
2- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành
Nợ TK 154
(chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 621, 622, 627…
- 20 -
Nếu nằm ngoài định mức (sản phẩm đang sản xuất hoặc đã hoàn thành, hỏng
phát hiện trong kho, đang gửi đi bán hay đã bán cho khách hàng)
1- Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 621, 622, 627
(chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 152, 334, 338…
2- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng về TK 154 “sửa chữa sản
phẩm hỏng” để tổng hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng (ngoài định mức)
Có TK 621, 622, 627
3- Khi có quyết định xử lý, kế toán kết chuyển tiếp vào giá vốn hàng bán sau khi
trừ các khoản bồi thƣờng hoặc giá trị phế liệu thu hồi đƣợc.
Nợ TK 1388
Thu hồi bồi thường
Có TK 152 (PL)
Thu hồi phế liệu
Có TK 632
Số còn lại tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 154
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật không thể sửa chữa đƣợc, hoặc về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa lớn hơn chi
phí chế tạo mới sản phẩm vì vậy việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
Nếu nằm trong định mức
1- Căn cứ sản phẩm hỏng để ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết SP hỏng) Khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
Có TK 154
(SP đang chế tạo) SP hỏng phát hiện trong chế
tạo
Có TK 155
(SP hỏng phát hiện trong kho thành phẩm)
Có TK 157
(hàng gửi đi bán bị trả lại)
Có TK 632
(hàng đã bán bị trả lại)
2- Căn cứ kết quả xử lý thiệt hại để ghi
Nợ TK 152 Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388
Có TK 154
(SP hỏng) khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
- Xem thêm -