Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần hawaco

.PDF
93
152
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWACO SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NHƢ TRANG MÃ SINH VIÊN : A16987 NGÀNH : KẾ TOÁN HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWACO Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Đoàn Thị Hồng Nhung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Nhƣ Trang Mã sinh viên : A16987 Ngành : Kế toán HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long, các thầy cô giáo Bộ môn Kế toán, những ngƣời đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, đó chính là nền tảng cơ bản vô cùng quý báu cho em bƣớc vào sự nghiệp sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Đoàn Thị Hồng Nhung đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cũng nhƣ góp ý cho em trong quá trình viết bài khoá luận này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong công ty Cổ Phần Hawaco đã tạo cơ hội cho em tìm hiểu môi trƣờng làm việc thực tế của một doanh nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Phòng Kế toán đã chỉ bảo, cung cấp số liệu cho em để em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này. Em rất xúc động khi nhận đƣợc những ý kiến quý báu của thầy cô cũng nhƣ các cô chú anh chị trong Công ty. Em xin kính chúc quý thầy cô và toàn thể cô chú, anh chị, các nhân viên trong Công ty Cổ phần Hawaco luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong công việc. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bàn thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này ! Sinh viên Nguyễn Nhƣ Trang Thang Long University Library MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI DOANH NGHIỆP 1 THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 1 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ 1 1.1.2. Đặc điểm công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 3 1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 6 1.2.1. Các khái niệm trong kê toán tiêu thụ 6 1.2.2. Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 10 1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWACO 25 2.1. Giới thiệu chung công ty cổ phần Hawaco 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hawaco 25 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hawaco 25 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 26 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hawaco 28 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Hawaco 29 2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Hawaco 2.2.1. Phương thức bán hàng tại Công ty cổ phần Hawaco 2.2.2. Tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ 2.2.3. Nội dung kế toán tiêu thụ 2.2.4. Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWACO 30 30 31 33 52 68 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại 68 công ty cổ phần Hawaco 3.1.1. Ưu điểm 68 3.1.2. Hạn chế 69 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 69 tiêu thụ tại Công ty cổ phần Hawaco Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính CP Cổ phần CPQL Chi phí quản lý GTGT Giá trị gia tăng DN Doanh nghiệp DT Doanh thu KKĐK Kiểm kê định kỳ KKTX Kê khai thƣờng xuyên QĐ Quyết định TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn VNĐ Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho 13 Sơ dồ 1.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán 14 Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 14 Sơ đồ 1.4. Kế toán bán lẻ 15 Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng trả góp 15 Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp giao đại lý 16 Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý 16 Sơ đồ 1.8. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp KKĐK 19 Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 21 Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 23 Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 24 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Hawaco 26 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Hawaco 28 Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức nhật ký chung tại công ty Cổ phần Hawaco 30 Bảng 2.1. Sổ chi tiết hàng hóa Bảng 2.2. Mẫu hóa đơn GTGT Bảng 2.3. Mẫu Phiếu xuất kho Bảng 2.4. Mẫu Giấy báo có Bảng 2.5. Mẫu hóa đơn GTGT Bảng 2.6. Mẫu hóa đơn GTGT Bảng 2.7. Mẫu Giấy báo có Bảng 2.8. Báo cáo bán hàng lẻ Bảng 2.9. Mẫu hóa đơn GTGT Bảng 2.10. Mẫu Phiếu xuất kho Thang Long University Library 32 34 35 36 38 39 40 41 42 43 Bảng 2.11. Mẫu Phiếu thu 44 Bảng 2.12. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 45 Bảng 2.13. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng 46 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp doanh thu tháng 11 năm 2014 47 Bảng 2.15. Sổ Nhật ký chung 48 Bảng 2.16. Sổ cái tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 50 Bảng 2.17. Sổ cái tài khoản 632 Giá vốn hàng bán 51 Bảng 2.18. Bảng chấm công 54 Bảng 2.19. Bảng thanh toán liền lƣơng 55 Bảng 2.20. Bảng phân bổ tiền lƣơng tháng 11 năm 2014 56 Bảng 2.21. Mẫu hóa đơn GTGT 57 Bảng 2.22. Mẫu Phiếu chi 58 Bảng 2.23. Mẫu hóa đơn GTGT mua máy in 59 Bảng 2.24. Mẫu Phiếu chi 61 Bảng 2.25. Mẫu Hóa đơn dịch vụ viễn thông 62 Bảng 2.26. Mẫu Phiếu chi 63 Bảng 2.2. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 64 Bảng 2.28. Sổ cái tài khoản 642 Chi phí quản lý kinh doanh 65 Bảng 2.29. Sổ cái tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh 66 Bảng 3.1. Mẫu hóa đơn GTGT 71 Bảng 3.2. Sổ cái tài khoản 521 Chiết khấu thƣơng mại 73 Bảng 3.3. Sổ cái tài khoản 642 Chi phí quản lý kinh doanh 76 LỜI MỞ ĐẦU Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thƣơng mại giữ vai trò phân phối, lƣu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hóa. Hoạt động của doanh nghiệp thƣơng mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm giai đoạn mua hàng và bán hàng. Nhƣ vậy trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại, bán hàng rất quan trọng giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu bán hàng đƣợc tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời. Muốn nhƣ vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vị trí khâu tiêu thụ hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận cho nên việc xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả tiêu thụ nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý hạch toán kết quả tiêu thụ là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đƣa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ, qua thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến thức thu nhận trong thời gian học tập tại trƣờng, đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của anh chị trong phòng kế toán, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Hawaco”. Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hawaco. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Hawaco. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần Hawaco. Từ đó nắm rõ phƣơng pháp, cách thức cũng nhƣ quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới công ty. Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần Hawaco. Thang Long University Library Phạm vi nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần Hawaco trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán tháng 11 năm 2014. CHƢƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa thƣơng nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, công tác khác đều nhằm mục đích là bán đƣợc hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện đƣợc mục tiêu trƣớc mắt là lợi nhuận, mà lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên tiêu thụ chính là khâu quan trọng nhất. Ngoài ra từ khâu tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đƣợc hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động tiêu thụ là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng của doanh nghiệp. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ làm tăng lƣợng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lƣu động, cho phép doanh nghiệp tiết kiệm một khoản vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ đƣợc thực hiện, hàng hóa của doanh nghiệp bán đƣợc chứng tỏ thị trƣờng đã chấp nhận hàng hóa, doanh nghiệp tạo đƣợc chữ tín trên thị trƣờng. Tiêu thụ là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh hƣởng tiếp tới niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của ngƣời tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tiêu thụ là hoạt động vừa liên quan đến ngƣời sản xuất – ngƣời bán vừa liên quan đến ngƣời tiêu dùng – ngƣời mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp. Qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp có thể thu hút đƣợc đầy đủ, chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của ngƣời tiêu dùng. Từ đó 1 doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó, ta thấy rằng công tác tiêu thụ càng đƣợc hoàn thiện bao nhiêu thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng đƣợc tăng lên bấy nhiêu. Do đó vấn đề tổ chức hoạt động tiêu thụ là vấn đề cần đƣợc coi trọng thích đáng trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trƣờng trong từng giai đoạn. Tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng nhƣng xác định kết quả tiêu thụ cũng có vai trò quan trọng không kém đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Việc xác định chính xác kết quả tiêu thụ là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Xác định đƣợc kết quả tiêu thụ cũng giúp cho việc hoạch định kế hoạch kinh doanh trong năm tới sao cho đạt đƣợc lợi nhuận tốt hơn. Xác định kết quả tiêu thụ còn có vai trò là theo dõi chung việc thực hiện kế hoạch doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động tiêu thụ tốt hay chƣa. Có nhƣ vậy mới giúp doanh nghiệp tiếp tục phát huy cũng nhƣ sửa đổi trong quá trình hoàn thiện công tác tiêu thụ của doanh nghiệp. Xác định kết quả tiêu thụ còn giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Xác định kết quả tiêu thụ là xác định đƣợc nguồn bổ sung vốn lƣu động tự có và còn xác định đƣợc nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất cho tập thể lao động trong doanh nghiệp nhằm động viên họ luôn quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp cũng nhƣ lợi ích của cá nhân họ. Xác định kết quả tiêu thụ còn là căn cứ quan trọng để nhà nƣớc đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc của doanh nghiệp. 2 Thang Long University Library 1.1.2. Đặc điểm công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, là quá trình ngƣời bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngƣời mua. Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc thực hiện; vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại cũng bao gồm: tiêu thụ trong nƣớc (hay tiêu thụ nội địa) và bán hàng xuất khẩu (bán hàng cho các quốc gia khác). Các phƣơng thức tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trƣờng, công tác tiêu thụ đƣợc thực hiện theo nhiều phƣơng thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay ngƣời tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và đạt đƣợc các chỉ tiêu lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thƣờng sử dụng một số phƣơng thức tiêu thụ sau: - Bán buôn: Bán buôn đƣợc hiểu là hình thức tiêu thụ mà trong đó ngƣời mua sẽ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Phƣơng thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phƣơng thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với ngƣời tiêu dùng cuối cùng bởi ngƣời mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. + Bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là hình thức tiêu thụ mà hàng đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. 3 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa. Hàng hoá sẽ đƣợc vận chuyển đến một địa điểm đƣợc bên mua quy định trên hợp đồng. Khi hàng hoá đƣợc vận chuyển thì vẫn đang thuộc sở hữu của bên bán, khi nào bên mua kiểm nhận đầy đủ, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới đƣợc coi là đã tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ đƣợc bên mua hay bên bán thanh toán tuỳ vào thoả thuận trên hợp đồng. Nếu là bên bán chịu thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng, bên mua chịu thì bên mua sẽ thanh toán tiền cho bên bán. + Bán buôn vận chuyển thẳng: Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại sau khi tiến hành mua hàng không đƣa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phƣơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đƣợc chi phí lƣu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức : Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có hai kiểu: ~ Giao tay ba: nghĩa là bên mua gửi ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi kí nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đƣợc coi nhƣ đã tiêu thụ. ~ Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện kí kết hợp đồng mà đơn vị đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. - Bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá thƣờng bán đơn chiếc hoặc khối lƣợng nhỏ, giá bán ổn định và thƣờng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ có các hình thức sau : + Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng. 4 Thang Long University Library + Bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. + Bán hàng trả chậm trả góp: là hình thức mà ngƣời mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu đƣợc theo giá bán thông thƣờng thì doanh nghiệp còn thu đƣợc một khoản lãi do trả chậm. Doanh thu bán hàng của phƣơng thức bán hàng này đƣợc ghi nhận khi hàng hoá đã đƣợc giao cho khách hàng. - Phương thức bán hàng thông qua đại lí, kí gửi : + Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Doanh nghiệp sẽ giao hàng hoá của công ty cho bên nhận đại lí để bên đại lí trực tiếp bán hàng. Số hàng sau khi chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới đƣợc ghi nhận doanh thu. Doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho bên nhận đại lý. + Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Doanh nghiệp sẽ nhận hàng hoá từ bên giao đại lý để trực tiếp bán hàng. Sau khi hàng hoá đƣợc giao cho khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp báo về cho bên giao đại lý để bên giao đại lý ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận hoa hồng đại lý mà mình nhận đƣợc. Các phƣơng thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đƣợc chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thƣơng mại có thể áp dụng 2 phƣơng thức thanh toán: - Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đƣợc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thƣơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng đổi hàng. - Thanh toán trả chậm Khách hàng đã nhận đƣợc hàng nhƣng chƣa thanh toán tiền cho doanh nghiệp thƣơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ƣu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên 5 kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngƣời mua thanh toán công nợ sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu 1%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngƣời mua phải thanh toán toàn bộ công nợ. Nếu sau 20 ngày mà ngƣời mua chƣa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng. 1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong kế toán tiêu thụ _ Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ số tiền đã thu đƣợc hoặc có quyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định. Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phƣơng tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải đƣợc hạch toán để xác định doanh thu bán hàng. _ Các khoản giảm trừ doanh thu : Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu + Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán thông thƣờng vì lý do mua hàng với số lƣợng lớn. + Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của ngƣời mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhƣng chƣa đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá. + Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: là thuế thu trực tiếp tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và ngƣời tiêu dùng là ngƣời chịu thuế. 6 Thang Long University Library + Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế đánh trên một số mặt hàng, sản phẩm thuộc diện cần hƣớng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng xã hội nhằm điều tiết thu nhập của ngƣời tiêu dùng cho ngân sách Nhà nƣớc. + Thuế xuất khẩu: là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu. _ Giá vốn hàng bán Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán đã đƣợc tính, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán. Công thức: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ = Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán Chi phí thu mua phân bổ + trong kỳ cho hàng bán ra trong kỳ _ Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đƣợc tính bằng một trong các phƣơng pháp sau : Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO) Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập trƣớc hoặc sản xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết. * Ƣu điểm: Giá hàng hoá xuất kho đƣợc tính kịp thời. * Nhƣợc điểm: Vì giá trị của hàng nhập trƣớc đó rất lâu cũng có thể dùng để làm trị giá xuất bán của hiện tại, chính vì thế nên độ khớp giữa doanh thu và giá vốn là không phù hợp. Mặt khác, nếu số lƣợng mặt hàng nhiều, các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra liên tục thì khối lƣợng công việc cũng sẽ nhiều. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc nhập sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc nhập trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu kỳ. 7 * Ƣu điểm: Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể; chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo đƣợc nguyên tắc phù hợp của kế toán. * Nhƣợc điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng; khối lƣợng công việc tính toán, ghi chép nhiều … Phƣơng pháp bình quân gia quyền Phƣơng pháp này căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập trong kỳ để tính giá bình quân của 1 đơn vị hàng hóa. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công thức: Giá thực tế của = hàng hóa xuất trong kỳ Số lƣợng hàng hóa * xuất trong kỳ Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân có thể tính theo 2 cách: - Phƣơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo công thức sau: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (tại lần nhập i) Giá trị hàng hóa tồn kho sau lần nhập i Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau lần nhập i Cách tính này có ƣu và nhƣợc điểm nhƣ sau: * Ƣu điểm: Giá hàng xuất kho đƣợc tính kịp thời, đảm bảo tính chính xác. * Nhƣợc điểm: Cách tính giá hàng xuất kho này do phải tính toán nhiều lần sau mỗi lần nhập hàng hoá nên chỉ có thể áp dụng đƣợc cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng, số lần nhập không quá nhiều. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tính theo công thức sau: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + giá trị hàng hóa nhập trong kỳ Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ + số lƣợng hàng hóa nhập trong kỳ 8 Thang Long University Library * Ƣu điểm: Đơn giản hoá khâu tính toán, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. * Nhƣợc điểm: Độ chính xác cho từng lô hàng hoá không cao, công việc tính toán giá xuất kho cho cả kỳ dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Phƣơng pháp thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này giá thực tế của hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá nhập thực tế của lô hàng đó làm giá xuất kho. * Ƣu điểm: công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng. * Nhƣợc điểm: Phải theo dõi kiểm tra sát xao từng lô hàng riêng biệt, vì thế nên cần có kho cũng nhƣ địa điểm lƣu kho riêng cho từng lô hàng hoá. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Chi phí thu mua là các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua hàng và dự trữ kho hàng. Chi phí thu mua gồm: + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng mua. + Chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian. + Chi phí hoa hồng môi giới liên quan tới mua hàng. + Chi phí hao hụt trong định mức. Chi phí mua hàng đƣợc tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán ra kỳ báo cáo 100% mức chi thực tế hoặc phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn cuối kỳ. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan