Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh q...

Tài liệu Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua môn hóa học ở trường thcs

.PDF
17
28
127

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HOÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS Người thực hiện : Vũ Bá Tiến Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THCS Hoằng Châu SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Hóa Học 1 THANH HÓA NĂM 2019 MỤC LỤC Nội dung 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.3. Giải pháp thực hiện. 2.3.1. Các giải pháp 2.3.2. Các giải pháp để tổ chức thực hiện 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT Trang 1 1 1 1 2 2 2 3 4 4 5 12 13 2 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả quá trình học tập của học sinh mà còn là nguồn thông tin phản hồi giúp người dạy nắm bắt được chất lượng dạy học để từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của mình. Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với việc giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, làm thế nào để việc đánh giá kết quả phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ những kiến thức mà học sinh tiếp thu được và làm thế nào để có phương pháp đánh giá kết quả học tập thích hợp vẫn là những điều mà các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo quan tâm đặc biệt là kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chính vì thế tôi đưa ra giải pháp “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Hoá học ở trường THCS” 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Đối với giáo viên: Giúp dự đoán những điểm mạnh, yếu của học sinh nhằm giúp học sinh khắc phục những yếu kém. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn giúp giáo viên giám sát quá trình tiến bộ của học sinh và xem xét sự tiến bộ đó có tương xứng với mục tiêu đề ra hay không. Ngoài ra, nó còn giúp giáo viên có cơ sở cho điểm, xếp loại học sinh. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. - Đối với học sinh: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập làm cho học sinh hiểu rõ mục tiêu cụ thể của việc học tập. Giúp học sinh phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, phát huy tính tích cực trong học tập. Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. - Đối với nhà quản lý: Giúp họ xác định tính hiệu quả của chương trình học tập; cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản lý và những người thiết kế chương trình. Khẳng định với xã hội về chất lượng hiệu quả giáo dục. Hỗ trợ việc đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng dạy. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: + Nghiên cứu các phương pháp và hình thức đánh giá học sinh + Nghiên cứu các tiết kiểm tra trong chương trình hóa học THCS + Học sinh trường THCS Hoằng Châu 1.4. Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin 3 + Phương pháp vận dụng vào thực tiễn đánh giá học sinh + Phương pháp kiểm tra đối chứng so sánh với các năm trước. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận: * KT ĐG HS là những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy và học. Khoa học về KT ĐG của thế giới đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về lí luận lẫn thực tiễn, trong khi ở Việt Nam, ngành GD chỉ mới quan tâm đến vấn đề này trong những năm gần đây. KT ĐG không chỉ là công cụ cho quản lí chất lượng GD của các cấp quản lí và của GV mà còn là quyền lợi, niềm vui và cơ hội cho người học. * Đổi mới KT ĐG theo định hướng phát triển năng lực HS là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng GD nói chung và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD sau năm 2018 nói riêng. Một số tiêu chí so sánh giữa KT ĐG theo hướng tiếp cận nội dung và định hướng năng lực HS được nêu ở trên tuy chưa đầy đủ, nhưng có thể góp phần giúp giáo viên và cán bộ quản lí trường học cải tiến khâu KT ĐG, tạo tác động tích cực cho việc dạy và học, đồng thời thúc đẩy việc đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học. * Có nhiều loại đánh giá nhưng trong trường THCS thì thường có các loại đánh giá chính là đánh giá chẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá tổng kết và ra quyết định. - Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó giúp cho giáo viên nắm được tình hình những kiến thức kiên quan có trong học sinh, những điểm học sinh nắm vững, những lỗ hổng cần bổ khuyết... để quyết định cách dạy cho thích hợp. - Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm cung cấp nhưng thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận xét kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. - Đánh giá tổng kết tiến hành khi kết thúc môn học, khóa học bằng những kì thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đề ra. - Ra quyết định là khâu cuối cùng của kiểm tra-đánh giá. Dựa và những định hướng trong khâu đánh giá. Giáo viên quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ họ sinh hay cả lớp về những sai sót đặc biệt hay  những thiếu sót phổ biến. * Khi đánh giá cần phải tuân thủ những yêu cầu sau: -  Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học. -  Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định. -  Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện, có hệ thống và công khai. -  Đánh giá phải đảm bảo tính thuận tiện của việc sử dụng công cụ đánh giá. * Để đánh giá kết quả học tập cần dựa vào những nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể. - Đánh giá là quá trình tiến hành, có hệ thống để xác định phạm vi đạt được của các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá là gì. 4 - Khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được. - Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng chúng có hiệu quả. - Khi đánh giá giáo viên phải biết nó là phương tiện để đi đến mục đích, chứ bản thân không phải là mục đích. Mục đích đánh giá là để có nhưng quyết định đúng đắn, tối ưu nhất cho quá trình dạy học. - Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, nghĩa là trước tiên phải chú ý đến việc học tập của học sinh. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học tập của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số. - Đánh giá bao giờ cũng đi kèm theo nhận xét để học sinh nhận biết những sai sót của mình về kiến thức kỹ năng, phương pháp để học sinh nghiên cứu, trao đổi thêm kiến thức. - Qua những lỗi mắc phải của học sinh, giáo viên cần rút kinh nghiệm để phát hiện ra những sai sót trong quá trình dạy và đánh giá của mình để thay đổi cách dạy sao cho phù hợp với học sinh. - Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau nhằm tăng độ tin cậy và chính xác. - Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá. - Giáo viên phải thông báo rõ các loại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá giúp học sinh định hướng khi trả lời. - Phải dựa trên những cơ sở của phương phá dạy học mà xem xét kết quả của một câu trả lời, của một bài kiểm tra, kết hợp với chức năng chẩn đoán hoặc quyết định về mặt sư phạm. - Trong các câu hỏi xác định về mặt định lượng, giáo viên thông qua các câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của học sinh. - Phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá phải diễn ra trong hoàn cảnh thoải mái, học sinh cảm thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt. - Không nên đặt những câu hỏi mà bản thân giáo viên không thể trả lời một cách chắc chắn được. - Nên luôn nghi ngờ về tính khách quan và mức độ chính xác của bộ câu hỏi để từ đó chúng ta có thể đưa ra kết quả tối ưu nhất. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: Trong nhà trường hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để  điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo duc. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp học sinh tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. 5 Cùng với những định hướng đổi mới cho quá trình dạy học như quá trình thay sách, đổi mới phương pháp dạy và học, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất... thì hoạt động đánh giá cũng cần phải có những định hướng và giải pháp riêng, cần được tiếp tục cải tiến và hoàn thiê ̣n. Vì từ kết quả kiểm tra đánh giá thực chất, học sinh sẽ nhìn thấy rõ kết quả học tập của mình, giáo viên sẽ chủ động điều chỉnh phương pháp sao cho phù hợp với bài dạy, với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Quá trình đổi mới phương pháp dạy và học vẫn đang tiếp tục thực hiện, nhưng cách kiểm tra đánh giá vẫn chưa thay đổi kịp thời, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh vẫn nặng thiên về khả năng ghi nhớ thuộc lòng, chưa kích thích tính sáng tạo của học sinh nên nhiều khi hạn chế kết quả học tập của học sinh hoă ̣c đánh giá chưa đúng còn mang tính may rủi trong kết quả học tâ ̣p của học sinh. Vì vâ ̣y đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một yêu cầu cấp thiết cần được tiến hành. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Hoá học ở trường THCS” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dạy, học môn hóa học ở trường THCS. 2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiên: ̣ 2.3.1. Các giải pháp Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập. * Mục tiêu của môn học là những gì học sinh cần phải đạt được sau khi học xong môn học, nó bao gồm các thành tố: - Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận  thức. - Hệ thông kỹ năng kỹ xảo. - Khả năng vận dụng kiên thức vào thực tế. - Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội. * Mục đích học tập là những gì học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau đây: - Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội. - Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống. - Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này. * Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, phương pháp và quy trình dạy học và học tập. Đồng thời nó cung là cơ sở để chọn phương pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập của học 6 sinh. Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận được thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục. a. Đổi mới mục đích kiểm tra đánh giá: - Đánh giá tập trung vào việc hình thành năng lực, do đó đánh giá cần chú ý hơn vào đánh giá kỹ năng, tư duy, sáng tạo. b. Đổi mới nô ̣i dung kiểm tra đánh giá: - Đánh giá tâ ̣p trung hơn nội dung thực hành của học sinh, nhất là các kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng hoạt đô ̣ng nhóm, kỹ năng thực hành, thí nghiệm của học sinh. Chú ý kiểm tra học sinh tự làm thực hành, thí nghiệm. - Chú ý đánh giá khả năng tìm tòi, khai thác thông tin, xử lý và áp dụng thông tin, năng lực tư duy sáng tạo, áp dụng giải thích các hiê ̣n tượng thực tế đời sống. c. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá: - Kiểm tra viết, sử dụng phiếu học tâ ̣p, bài tập theo chủ đề, kiểm tra khả năng nói bằng cách trình bày trực tiếp. - Kết hợp kiểm tra đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh, đánh giá đầu giờ học (kiểm tra bài cũ), đánh giá trong giờ học (xây dựng bài mới) và đánh giá cuối giờ học (củng cố bài). - Đảm bảo kết hợp sử dụng kênh chữ, kênh hình trong đánh giá theo một tỷ lệ thích hợp. - Xây dựng công cụ đánh giá đa dạng: bài trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận, kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận, bài tập nghiên cứu nhỏ... để vừa đánh giá được mức độ lĩnh hội tri thức, vừa đánh giá được kỹ năng vận dụng, kỹ năng thực hành, năng lực giải quyết vấn đề đã học của học sinh. 2.3.2. Các biê ̣n pháp để tổ chức thực hiên: ̣ a. Phương pháp chung để ra đề kiểm tra đánh giá: Trong giáo dục ở trường THCS, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên (kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần...) và kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì). Để thực hiện kiểm tra đánh giá được sâu sắc giáo viên áp dụng quy trình đánh giá cho các bài kiểm tra như sau: + Cho HS làm bài kiểm tra + Giáo viên công bố đáp án cho đề kiểm tra + Yêu cầu HS tự chấm bài của mình và chấm bài cho nhau + Giáo viên chấm bài của học sinh và đánh giá Trong nô ̣i dung của bài viết này tôi chỉ đề câ ̣p đến kỹ năng đánh giá thông qua bài kiểm tra viết trong hê ̣ thống kiểm tra định kỳ ở trường THCS gồm dạng câu hỏi trắc nghiê ̣m khách quan và tự luâ ̣n: a.1 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan: (Hiện nay với môn hóa học chỉ dùng trong kiểm tra dưới 45 phút, kết hợp trong kiểm tra 45 phút) * Ưu và nhược điểm: - Ưu điểm: + Độ phủ nội dung kiến thức cần kiểm tra rộng. + Đảm bảo tính khách quan khi chấm bài. - Nhược điểm: 7 + Không đánh giá được một số kỹ năng của học sinh. + Không đánh giá được khả năng sáng tạo của học sinh ở mức độ cao. + Có tính may rủi khi đánh dấu xác suất * Tiêu chí xây dựng để kiểm tra trắc nghiệm khách quan: - Phải đánh giá được nội dung trọng tâm của chương trình giảng dạy. - Câu hỏi phải phù hợp với đề kiểm tra. - Diễn đạt cấu trúc câu hỏi phải đơn giản, dễ hiểu. - Các đáp án lựa chọn phải đúng và phù hợp yêu cầu câu hỏi. - Hạn chế sử dụng đáp án "Tất cả đều đúng" hay "Tất cả đều sai". - Câu gây nhiễu phải có cơ sở để lựa chọn sai do kiến thức không chắc chắn. * Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Dạng 1: Câu hỏi có nhiều lựa chọn: - Cấu trúc gồm: - Câu dẫn (câu đặt ra yêu cầu) - Câu nhiễu - Đáp án đúng. Lưu ý: Cần nêu ngắn gọn các yêu cầu cần đặt ra. Ví dụ 1: Hoà tan 6,5g Kẽm vào dung dịch HCl tạo thành 200ml dung dịch, ta có: a) Nồng độ M của dung dịch thu được là: A. 0,05M B. 0,5M C. 0,005M D. 0,1M b) Thể tích khí H2 thu được ở (đktc) là: A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 22,4 lít D. 11,2 lít Ví dụ 2: Khí Clo phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây cho sản phẩm là muối? A. Fe, KOH, H2O B. Fe, KOH, Al C. H2O, Al, Cu D. H2, Mg, Ca(OH)2 *Ví dụ về câu hỏi chưa đạt yêu cầu: - Đề kiểm tra có câu dẫn không đặt ra vấn đề cần giải quyết. Câu dẫn: H2SO4 đặc Đáp án đúng: A- Làm khô khí CO2 Câu nhiễu: B- Làm khô khí H2S C- Làm khô khí NH3 - Đề kiểm tra có câu dẫn đă ̣t ra vấn đề cần giải quyết: Câu dẫn: Khí nào sau đây có thể làm khô bằng H2SO4 đặc: A. CO2 B. H2S C. NH3 Dạng 2: Câu hỏi đúng, sai (có hoặc không) - Cấu trúc: Gồm 2 phần: Phần yêu cầu: Chọn nội dung đúng (Đ) hoặc sai (S) Phần thông tin: Gồm 4 - 5 câu, mỗi câu có nội dung Đ hoặc S. - Lưu ý: Số lượng câu đúng, sai nên lệch nhau để tránh trường hợp học sinh không suy nghĩ mà vẫn chọn đúng do loại trừ. Ví dụ 1: Điền vào ô vuông câu nào đúng (Đ), câu nào sai (S) trong các câu sau đây: 8 ? Phản ứng của khí Oxi với một đơn chất khác tạo thành Oxit đều thuộc loại phản ứng hoá hợp vì: A. Có sự tạo thành chất mới B. Tạo thành một hợp chất C. Từ 2 chất ban đầu tạo thành chỉ một chất mới D. Các chất mới được tạo thành từ 2 chất ban đầu Ví dụ 2: Xét các trường hợp sau đây: Trường hợp nào có PƯHH hoặc không PƯHH rồi điền có hoặc không vào ô thích hợp: BaCl2 Na2CO3 NaNO3 Ba(OH)2 HCl H2SO4 Ca(NO3)2 ZnCl2 Dạng 3: Ghép đôi: - Cấu trúc: Thường gồm 2 cột (nhóm) tương ứng. Mỗi cột biểu thị một nội dung chưa đầy đủ có liên quan với nhau. Nội dung ở cột 1 cần ghép với nội dung phù hợp ở cột 2 thì tạo nên nội dung đầy đủ. - Lưu ý: Số lượng ở 2 cột nên lệch nhau để học sinh không dùng phép loại trừ. Ví dụ 1: Ghép các ý ở cột 1 và 2 sao cho phù hợp: Cột 1 Cột 2 1. Oxit A. HCl, H2SO4, HBr 2. Axit B. NaCl, CaCO3, NaHCO3 3. Bazơ C. ZnO, SO3, P2O5 4. Muối D. Ca(OH)2, Cu(OH)2, KOH E. CaCO3, MgO, NaNO3 Ví dụ 2: Hãy ghép tên thí nghiệm với các hiện tượng cho phù hợp: Thí nghiệm Hiện tượng Trả lời 1. S phản ứng với Oxi. A- Tạo thành dung dịch làm quỳ tím 1- ....... hoá xanh. 2. Fe phản ứng với Oxi. B- Cháy mạnh sáng chói tạo hạt nhỏ 2- ........ nóng chảy màu nâu. 3. H2 khử CuO. C- Có bọt khí thoát ra. 3- ........ 4. Điều chế khí H2 từ Zn và D- Chất rắn màu đen chuyển thành 4- ........ dung dịch HCl. chất rắn màu đỏ. 5. CaO phản ứng với nước. E- Cháy có ngọn lửa màu xanh nhạt. 5- ........ G- Có khí màu nâu thoát ra. Dạng 4: Điền khuyết: - Cấu trúc: + Phần yêu cầu: Viết dưới dạng một lệnh thức: Hãy điền từ, cụm từ, công thức hoá học... thích hợp vào chỗ trống. 9 + Phần nội dung: Thường là định nghĩa, mô tả tính chất hay phản ứng hoá học... trong đó có một số chỗ trống. + Phần cung cấp thông tin: Số lượng thông tin cho trước nhiều hơn chỗ trống song đôi khi không có phần cung cấp thông tin mà học sinh tự lựa chọn nội dung đã học. Ví dụ 1: Hãy chọn từ, cụm từ thích hợp (đơn chất, hợp chất, phi kim, kim loại, hoá hợp, phân huỷ, phản ứng) điền vào chỗ trống trong các câu sau: - Sắt là nguyên tố (1)................... còn Lưu huỳnh là nguyên tố (2)................... Khi nung nóng Sắt đã (3)................... với Lưu huỳnh tạo thành (4)................... Sắt sunphua. Phản ứng giữa Sắt với Lưu huỳnh được gọi là phản ứng (5)................... Ví dụ 2: Chọn các chất thích hợp điền vào chỗ trống rồi hoàn thành phương trình hoá học: a) C2H5OH + .................  ................. + H2 b) CH3COOH + ................. ................. + H2O + CO2 to c) CH3COOH + .................  H 2SO 4dÆc,   CH3COOC2H5 + ................ d) CH3COOH + .................  (CH3COO)2Zn + ................. to e) CH3COOC2H5 + .................   CH3COONa + ................. a. 2 Dạng câu hỏi tự luận: (Hiện nay dùng cho kiểm tra dưới 45 phút, kiểm tra 45 phút và kiểm tra học kỳ) * Cấu trúc: - Dạng luận ngắn - Dạng luận dài. * Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: - Việc ra câu hỏi dễ thực hiện, tốn ít thời gian. - Câu hỏi tự luận đánh giá được kỹ năng diễn đạt, khả năng suy luận logic. - Có thể đánh giá được khả năng sáng tạo của học sinh ở mức độ cao. Nhược điểm: - Kích thích thói quen học tủ của học sinh. - Kết quả chấm dễ bị ảnh hưởng bởi thái độ và quan niệm của người chấm. - Độ phủ kiến thức hẹp nên chỉ có thể kiểm tra được một phạm vi kiến thức nhất định. * Tiêu chí ra đề dạng câu hỏi tự luận: - Phải đánh giá được nội dung quan trọng của chương trình giảng dạy. - Nội dung câu hỏi phải phù hợp với kiến thức chương trình học, trình độ của học sinh, đối tượng học sinh. - Phải đảm bảo tính phân loại đối tượng học sinh. - Chú ý có hệ thống câu hỏi vận dụng, liên hệ thực tế. b. Xây dựng mô ̣t bài kiểm tra cụ thể: * Yêu cầu: - Đề bài phải có nô ̣i dung nằm trong nô ̣i dung chương trình, rải đều trong chương trình yêu cầu. - Thống nhất tới 3 mức độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng. 10 + Nhận biết: Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản của môn học, có thể nêu lên hoặc nhận ra khi chúng được yêu cầu. + Thông hiểu: Học sinh hiểu các khái niệm của môn học, có thể vận dụng khi thực hiện theo cách tương tự đã hướng dẫn. + Vận dụng:(Vận dụng thấp và vận dụng cao) Học sinh hiểu khái niệm ở một cấp cao hơn, tạo ra sự liên kết logic giữa các khái niệm đã học, có thể vận dụng giải các bài tập liên quan hoặc ở mức độ nâng cao. - Có nhiều câu hỏi trong mô ̣t đề, đối với đề 45 phút thường trắc nghiê ̣m không dưới 5 câu. - Thiết kế câu hỏi, xây dựng đáp án, biểu điểm. * Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết- Hoá 8 tiết 25 (Chương II: Phản ứng hóa học) Bước 1: Thiết lập ma trận đề kiểm tra: Mức độ nhận thức Chủ đề 1. Sự biến đổi chất Số câu Số điểm Tỉ lệ % Nhận biết MĐ 1 (3,0điểm) TNK Q Câu 2 0,5 đ Câu 9 a,b 1,0đ 1 1,0 điểm 10% Số câu Số điểm Tỉ lệ % 4. Phương trình hóa học Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số điểm Tỉ lệ % TNKQ TL Vận dụng MĐ3 (3,0điểm) TNK Q TL Vận dụng cao MĐ4 (1,0điểm) TNK Q 1đ 1 0,5 điểm 5% Câu 3 0,5đ Câu 5 0,5 đ 2 1,0 điểm 10% Câu 9c 0,5 đ 2,5đ 1 0,5 điểm 5% Câu 4 0,5 đ Câu 1 0.5 đ Câu 11b 1,5 đ Câu 12 0,5 đ 1 0,5 điểm 5% 1 0,5 điểm 5% 1 1,5 điểm 15% 1 0,5 điểm 5% Câu 10c 0,5 đ Câu 10d 0,5 đ 1 0,5 điểm 5% 1 0,5 điểm 5% Câu 7 0,5 đ Câu 10a 0,5 đ Câu 6 0,5 đ 1 0,5 điểm 5% 1 0,5 điểm 5% 1 0,5 điểm 5% 3,0 điểm 30% Cộng (10 điểm) TL Câu 8 0,5 đ 1 0,5 điểm 5% 2. Phản ứng hóa học 3. Định luật bảo toàn khối lượng Số câu Số điểm Tỉ lệ % TL Thông hiểu MĐ2 (3,0điểm) Câu 10b 0,5 đ Câu 11a 0,5 đ 2 1,0 điểm 10% 3,0 điểm 30% 3,0 điểm 30% 1,0 điểm 10% 3đ 3,5đ 10 điểm 11 Trong mỗi ô của ma trận là số lượng câu hỏi và số điểm cho các câu hỏi đó. Quyết định số điểm cho từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó, thời gian làm bài kiểm tra. + Xác định số điểm cho mạch kiến thức: Căn cứ vào số tiết quy định trong phân phối chương trình, mức độ quan trọng của mạch kiến thức đó trong chương trình và mức độ nhận thức của học sinh. + Xác định số điểm cho từng loại hình câu hỏi (trắc nghiệm khách quan và tự luận), tỷ lệ thích hợp: 40% trắc nghiệm khách quan, 60% là tự luận (đây là tỉ lệ đã thống nhất khi xây dựng đề kiểm tra trong học chuyên đề). + Xác định số điểm cho từng mức độ nhận thức: Mức độ nhận thức trung bình sẽ có tỷ lệ điểm lớn hơn hoặc bằng mức độ nhận thức cao để đảm bảo kết quả gần với "phân phối chuẩn" (Nghĩa là: Số học sinh có điểm ở mức trung bình luôn lớn hơn hoặc bằng so với các mức điểm cao). + Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận: Căn cứ vào số điểm đã xác định mà quyết định số câu hỏi tương ứng. Bước 2: Thiết kế câu hỏi theo ma trận: - Căn cứ vào mục tiêu và ma trận đã lập về nội dung kiến thức để đưa ra nội dung câu hỏi cho bộ đề kiểm tra. - Nô ̣i dung bao quát chương trình đã học, đảm bảo mục tiêu, đảm bảo chính xác khoa học, phù hợp với thời gian kiểm tra. ĐỀ BÀI Phần I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (4,0 điểm) Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất Câu 1: Đốt cháy 2,4 gam magie trong bình đựng khí oxi dư thu được 4,0 gam chất rắn. Khối lượng khí oxi tham gia phản ứng là. A. 1,6 gam B. 6,4 gam C. 1,2 gam D. 4,0 gam Câu 2: Trong các quá trình sau, đâu là hiện tượng hóa học: A. Hòa tan đường vào nước được nước đường B. Nghiền bột ngô C. Cồn để trong lọ không kín bị bay hơi D. Thanh sắt để trong không khí lâu ngày bị gỉ. Câu 3: Cho sơ đồ phản ứng sau: Nhôm + khí oxi ----> Nhôm oxit Chất sản phẩm là: A. Nhôm; B. Oxi; C. Nhôm và oxi ; D. Nhôm oxit. Câu 4: Cho phản ứng: A + B + C D. Biểu thức bảo toàn khối lượng nào sau đây là đúng? A. mA + mB = mC + mD B. mA + mB + mC = mD C. mA + mB - mC = mD D. mA = mB + mC + mD Câu 5: Dấu hiệu nào sau đây chứng tỏ có phản ứng A. Có sự biến đổi màu sắc B. Có sự thay đổi trạng thái C. Có tỏa nhiệt và phát sáng D. Có chất mới tạo ra. Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng: Fe + O2 ---> Fe3O4. Tỉ lệ số nguyên tử sắt : số phân tử oxi là A. 1 : 1 B. 3 : 2 C. 1 : 2 D. 3 : 4 12 Câu 7: Hiđro và oxi tác dụng với nhau tạo thành nước (H2O). Phương trình hóa học nào dưới đây viết đúng? A. H2 + O2 2H2O B. 2H2 + 2O2 2H2O C. 2H2 + O2 2H2O D. 2H + O H2O Câu 8: Cho các hiện tượng: 1. Hòa tan muối ăn vào nước được nước muối. 2. Khi đánh diêm có lửa bắt cháy. 3. Thanh đồng được kéo thành sợi nhỏ để làm dây điện. 4. Cho 1 mẫu đá vôi vào giấm ăn thấy có bọt khí thoát ra. Hiện tượng hóa học là A. 2 và 3 B. 1 và 2 C. 2 và 4 D. 3 và 4 Phần 2: TỰ LUẬN (6 điểm) Câu 9( 1,5điểm) a. Phản ứng hóa học là gì? b. Phản ứng hóa học của sắt và lưu huỳnh được biểu diễn theo phương trình chữ như sau : Sắt + Lưu huỳnh ----> Sắt(II) sunfua - Chất nào là chất tham gia, sản phẩm? - Trong quá trình phản ứng ở ý b, lượng chất nào giảm dần, lượng chất nào tăng dần. Câu 10 (2 điểm): Hoàn thành PTHH theo các sơ đồ phản ứng sau: a. H2+ Cl2 ----> HCl b. Al + Cl2 ----> AlCl3 c. Fe(OH)3 + HCl ----> FeCl3 + H2O d. FexOy + CO ----> Fe + CO2 Câu 11: (2 điểm) Cho 12,0 gam magie(Mg) tác dụng vừa đủ với 36,5 gam axit clohiđric(HCl). Sau phản ứng sinh ra 47,5 gam magie clorua (MgCl 2)và khí hiđro (H2). a. Lập phương trình của phản ứng trên. b. Tính khối lượng khí hiđro sinh ra? Câu 12 (0,5 điểm): Bạn A làm thí nghiệm nung một mẫu đá vôi (CTHH là CaCO3) Hỏi khối lượng chất rắn sau khi nung biến đổi như thế nào? Hãy giải thích? Bước 3: Xây dựng đáp án và lên biểu chấm Phần I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (4,0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Chọn A D D A D B B Phần 2: TỰ LUẬN (6 điểm) Câu Nội dung 9 1. Nêu đúng khái niệm b. - Chất tham gia phản ứng: sắt và lưu huỳnh - Chất sản phẩm: sắt (II) sunfua 8 C Điểm 0,5 0,25 0,25 13 10 11 12 c. – Khối lượng chất giảm dần: sắt và lưu huỳnh - Khối lượng chất giảm dần: sắt (II) sunfua a. H2+ Cl2 2HCl b. 2Al + 3Cl2 2AlCl3 c. Fe3O4 + 8HCl FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O t0 d. FexOy + yCO xFe + yCO2 a. PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2 b. Áp dụng ĐLBTKL: mMg + mHCl = mMgCl2 + mH2 => mH2 = mMg + mHCl - mMgCl2 = 12,0 + 36,5 – 47,5 = 1 gam. PTHH: CaCO3 to CaO + CO2 Áp dụng ĐLBTKL: mCaCO3 = mCaO + mCO2 => mCaO = mCaCO3 - mCO2 < mCaCO3 => khối lượng chất rắn sinh ra sau phản ứng giảm đi (vì CO2 sinh ra ở thể khí). 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 + Quy trình xây dựng đề kiểm tra nêu trên có thể giúp giáo viên sử dụng để tiến hành ra các đề kiểm tra viết đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu khi đánh giá sinh học. Nếu tuân theo quy trình đầy đủ và nghiêm túc thì sẽ đảm bảo độ tin cậy của hoạt động đánh giá, góp phần lớn trong sự thành công về đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn Hoá học ở trường THCS, nâng cao chất lượng giáo dục THCS. Tóm lại: Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo các yêu cầu: - Đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá trình giảng dạy bộ môn, giúp giáo viên, học sinh kịp thời điều chỉnh hướng vào mục tiêu đào tạo. - Có tác dụng củng cố đào sâu, hệ thống hoá kiến thức cho học sinh. - Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập phải dựa trên mục tiêu cụ thể của bộ môn, đảm bảo kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, chú ý đến tính phổ thông đại trà và tính phân loại. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua những năm thực hiện giảng dạy, cùng với quá trình đổi mới về phương pháp dạy và học. Bản thân tôi đã kết hợp đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh có tác dụng thông tin hai chiều, giúp bản thân kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh, làm cho học sinh có hứng thú hơn trong học tập, tin tưởng vào quá trình đánh giá của giáo viên. Qua thực tế áp dụng, tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh được nâng lên đáng kể qua các năm giảng dạy. - Chất lượng đại trà: Đầu dưới (yếu kém) cũng thu lại rất đáng kể nhất là học sinh kém. Chất lượng khá giỏi tăng lên đáng kể. Cụ thể 2 năm gần đây nhất kết quả đạt đối chứng đạt được như sau: Kém Yếu Trung bình Khá, giỏi Năm học Tổng SL % SL % SL % SL % 2017-2018 99 1 1 10 10,1 63 63,6 25 25,3 14 2018-2019 110 0 0 2 1,8 46 41,8 62 56,4 - Chất lượng mũi nhọn năm học 2018-2019: + Cấp Huyện : 2 em Lê Mỹ Tâm, Nguyễn Văn Lương đạt giải Nhì + Cấp Tỉnh : Lê Mỹ Tâm đạt giải Nhất, Nguyễn Văn Lương đạt giải Ba. 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT: - Kết luận: Hiện nay, chúng ta đã có những đổi mới về nô ̣i dung và cách kiểm tra đánh giá học sinh song việc áp dụng vẫn còn nhiều vấn đề trong quá trình thực hiện và tồn tại những tiêu cực trong thi cử. Để đánh giá thực chất được chất lượng học sinh, mỗi người giáo viên phải có hiểu biết nhất định về việc kiểm tra đánh giá, có thái đô ̣ nghiêm túc trong đánh giá kết quả học tâ ̣p của học sinh, nhằm đánh giá thực chất tạo được niềm tin của học sinh, của các bâ ̣c phụ huynh và các nhà quản lí giáo dục. - Kiến nghị: Ngoài cách đánh giá học sinh được nêu ở trên còn có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác như: Kiểm tra miê ̣ng, kiểm tra thực hành, học sinh tự đánh giá lẫn nhau… giáo viên phải biết kết hợp tốt các cách kiểm tra để phân loại, đánh giá học sinh được toàn diê ̣n. Với kinh nghiệm hạn chế của mình, tôi mạnh dạn đề xuất cách làm của bản thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Hoá học ở trường THCS. Trong quá trình thực hiện sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí chỉ đạo chuyên môn và các đồng chí đồng nghiệp. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày 5 tháng 05 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, Không sao chép nô ̣i dung của người khác Người viết Vũ Bá Tiến 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khóa Hóa học lớp 8-9 ( Nhà xuất bản giáo dục) 2. Phân phối chương trình môn Hóa học THCS ( Tài liệu chỉ đạo chuyên môn) 3. Sách giáo viên Hóa học lớp 8-9 ( Nhà xuất bản giáo dục ) 4. Tài liệu tập huấn: dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (tài liệu lưu hành nội bộ hà nội 2014) 16 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan