Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Quản lý đất đai

.DOCX
21
325
110

Mô tả:

PHẦẦN I: Tính cấấp thiếất của đếề tài Quận Cẩm Lệ là một quận có quá trình đô thị hóa diễễn ra vô cùng nhanh chóng và mạnh mẽễ,hiện tại lượng đấất nông nghiệp còn lại ở quận là rấất ít.Thễm vào đó, quận Cẩm Lệ cũng là một điểm nóng bị chịu tác động nhiễều của thiễn tai (đặc biệt trong đó phường Hòa Xuấn là điểm nóng vễề hạn hán và nhiễễm mặn, điểm nóng bão và ngập lụt tại Hòa Thọ Tấy ).Quá trình đô thị hóa do quy hoạch và đô thị hóa tự phát(Hòa Thọ Tấy) tác động đễấn biễấn động sử dụng đấất(Land usẽ) và thay đổi chấất lượng đấất(Soil), cùng với quá trình BĐKH thong qua các thiễn tai ( Hạn hán, lũ lụt, bão, nhiễễm mặn) làm cường hóa các biễấn động sử dụng đấất(Land usẽ convẽrsion) và thay đổi chấất lượng đấất( Soil quality). PHẦẦN II: CẦU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THIỂT NGHIÊN CỨU Cấu hỏi nghiến cứu:  Tác động của đô thị hóa đôấi với biễấn động sử dụng đấất nh ư thễấ nào và biễấn động sử dụng đấất bị cường hóa như thễấ nào và tăng tính dễễ b ị tổn thương của tài nguyễn đấất ra sao do biễấn đổi khí hậu?  Làm thễấ nào để nấng cao hiệu quả sử dụng đấất thích ứng đ ược với biễấn đổi khí hậu và thiễn tai? Giả thuyếất nghiến cứu:  Đô thị hóa tác động lễn tài nguyễn đấất cụ thể là tác động đễấn biễấn động sử dụng đấất(Land usẽ) và chấất lượng đấất (soil).Biễấn đổi khí hậu, thiễn tai có tác động làm cường hóa mạnh thễm tác động tiễu cực c ủa đô thị hóa đôấi với sử dụng đấất đai và tài nguyễn đấất. => Cấền áp dụng các giải pháp thích hợp để đ ịnh hướng sử d ụng đấất hợp lý và nấng cao khả năng thích ứng của tài nguyễn đấất đôấi với biễấn đổi khí hậu và thiễn tai. Giải pháp chung: - Chiễấn lược, chính sách: Cấền phải tăng cường hành động hơn nữa trong lĩnh vực này, các cơquan chức năng trong n ước ph ải phôấi hợp chặt chẽễ với nhau, với các tổchức quôấc tễấ đểthực hiện tôất những biện pháp lôềng ghép ứng phó với diễễn biễấn của khí hậu, đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý Nhà nước liễn quan đễấn biễấn đ ổi khí h ậu, xấy dựng, bổsung, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấất đai. Rà soát hệthôấng pháp lu ật, chính sách hi ện hành, đánh giá mức độquan tấm đễấn yễấu tôấBĐKH trong các văn b ản pháp luật và chính sách đấất đai của Nhà nước, từ đó xác đ ịnh những văn bản cấền ban hành,cấền sửa đổi bổsung và những nội dung cấền bổsung đểnấng cao trách nhiệm của các ngành, các cấấp. Xấy dựng, bổsung, hoàn chỉnh hệthôấng văn bản qui phạm pháp luật vễề đấất đai liễn quan đễấn thích ứng và giảm với BĐKH và các cơchễấchính sách khác có liễn quan. Tích hợp yễấu tôấBĐKH vào các chiễấn lược, quy hoạch và kễấho ạch sử dụng đấất: là hoạt động rà soát, điễều chỉnh, bổsung cho các chiễấn l ược, quy hoạch và kễấhoạch đó, bao gôềm chủtrương, chính sách, cơchễấ, tổchức có liễn quan đễấn việc thực hiện chiễấn lược, quy hoạch và kễấhoạch, các nhiệm vụvà sản phẩm cũng nhưcác phương tiện, điễều kiện thực hiện cho phù hợp với xu thễấBĐKH, các hiện tượng khí h ậu cực đoan và những tác động trước măất và lấu dài c ủa chúng đôấi v ới tài nguyễn đấất. - Khoa học công nghệ: Các kễất luận khoa học chính là cơsởcho việc hoạch định các quy hoạch, chiễấn lược và chính sách vễề đấất đai cho sựphát triển bễền vững. Nhà nước cấền đấều tưthích đáng cho các chương trình nghiễn cứu nhăềm giảm nhẹvà thích ứng với những tác động của BĐKH đễấn tài nguyễn đấất, các chương trình nghiễn c ứu và đánh giá tính tổn thương của các loại hình sửdụng đấất.. - Nấng cao năng lực, giáo dục và truyễền t hông: Biện pháp quan trọng khác nữa là cấền nấng cao nhận thức của cộng đôềng, năng lực cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách... vễềkhí h ậu và BĐKH đễấn tài nguyễn đấất ở quận để có cách thích ứng với BĐKH. - Hợp tác quôấc tễấ: Xấy dựng kễấhoạch quản lý, sửdụng đấất nhăềm ứng phó với BĐKH, danh mục các chưng trình, dựán thuộc lĩnh vực BĐKH đễấn tài nguyễn đấất ở thành phôấ cũng như ở quận Cẩm Lễ để kễu g ọi tài trợ và tiễấp nhận chuyển giao công nghệ từ 281 các nước phát triển. Giải pháp thích ứng: Đôấi với đấất đai chịu ảnh hưởng hoặc có nguy cơchịu ảnh hưởng của BĐKH, việc sửdụng đấất sẽễhạn chễấvà phải được quản lý chặt chẽễ. Đểlàm được điễều đó, cấền phải đánh giá mức độbị ảnh hưởng, khảnăng chịu ảnh hưởng, tình hình sửdụng đấất hiện tại, tính tuấền hoàn của việc sửdụng đấất. Đôấi v ới t ừng vùng cấền lưu ý các vấấn đễềsau: Đểhạn chễấtôấi đa những thiệt hại đôấi với kinh tễấxã hội, gi ảm thi ểu những rủi ro cho con người và tài sản, bảo vệnguôền tài nguyễn đấất, ngay t ừbấy giờ, vùng vẽn biển cấền được xẽm xét quy hoạch sửdụng đấất một cách c ẩn trọng có xét đễấn các yễấu tôấBĐKH và nước biển dấng. Hiện tượng này càng có xu hướng xảy ra mạnh mẽễhơn do ảnh hưởng c ủa BĐKH. Do vậy, định hướng sửdụng đấất của khu vực này cấền chú tr ọng đ ẩy mạnh thấm canh ởnhững nơi có khảnăng tưới, tiễu; Tăng cường nông lấm kễất hợp, khai thác hợp lý nhấất nguôền tài nguyễn đấất thẽo hướng s ản xuấất hàng hóa; . Giải pháp giảm nhẹ : - Những giải pháp vễềquản lý, sử dụng đấất để giảm nhẹ phát th ải khí nhà kính: + Xấy dựng chương trình sửdụng có hiệu quảdiện tích đấất trôấng, t ạo vi ệc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo. + Áp dụng mô hình sửdụng đấất có tiễềm năng gi ảm thi ểu ho ặc xóa b ỏphát thải khí nhà kính. Hệthôấng thấm canh lúa cải tiễấn và nông nghi ệp h ữu c ơ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khí nhà kính, gấy ô nhiễễm môi trường. - Rà soát quy hoạch, đặc biệt là các đô th ị chịu ảnh hưởng của BĐKH : Ưu tiễn đấất thủy lợi đểxấy dựng các công trình tiễu úng; Đấất giao thông đểxấy dựng cơ sở hạ tấềng phòng chôấng lụt bão; Đấất ở phục vụcho việc tái định cư, di dấn. Quy hoạch sửdụng đấất hợp lý tạo điễều kiện cho việc đ ịnh canh, định cư. PHẦẦN III- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊỄN VÊẦ ĐÔ THỊ HÓA VÀ BIÊẾN ĐỔI KHÍ HẬU. 3.1Đô thị và đô thị hóa 3.1.1 Khái niệm về đô thị Theo quan điểm quản lý, đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện : -Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. -Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc Trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện. Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị; quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 người/km2 Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong huyện, trong tỉnh. Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị vùng tỉnh nhưng cũng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước. 3.1.2 Phân loại đô thị Ở nước ta, theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, đô thị được chia thành các loại sau : a/. Đô thị loại đặc biệt Là thủ đô hoặc đô thị rất lớn với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên; Có cơ sở hạ tầng xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên; Mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên . b/. Đô thị loại I Là đô thị rất lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. Dân số đô thị có trên 50 vạn người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 85% tổng số lao động của thành phố. Mật độ dân cư bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên. Loại đô thị này có tỷ suất hàng hóa cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh . c/. Đô thị loại II Là đô thị lớn, là trung tâm trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu vùng trong tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. Dân số đô thị có từ 25 vạn đến dưới 1 triệu người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 80% tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên, sản xuất hàng hóa phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh . d/. Đô thị loại III Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Dân số có từ 10 người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 75% trong tổng số lao động, mật độ dân cư trung bình từ 8.000 người/km2 trở lên. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh. e/. Đô thị loại IV Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Dân cư có từ 5 vạn người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư từ 6.000 người/km2 trở lên. Các đô thị này đã và đang đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh từng mặt hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng . g/. Đô thị loại V Là những đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp… có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. Dân số có từ 4.000 người trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 65% trong tổng số lao động. Mật độ dân số bình quân 2.000 người/km2 trở lên, đang bắt đầu xây dựng một số công trình công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật . Việc xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị chỉ tiến hành trong phạm vi địa giới nội thị. Riêng miền núi, quy mô dân số đô thị loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn người, đô thị loại IV từ 2 vạn người và đô thị loại V là 2.000 người . 3.1.3Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới. Đô thị hóa 3.1.3Khái niệm về đô thị hóa Một trong những vấn đề nổi bật của sự phát triển thế giới ngày nay là sự gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các đô thị, trong đó tập trung các hoạt động chủ yếu của con người, nơi diễn ra cuộc sống vật chất, văn hóa và tình thần của một bộ phận dân số. Các đô thị chiếm vị trí ngày càng to lớn trong quá trình phát triển xã hội. Đô thị hóa được hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển của các thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng nghìn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn; vai trò chính trị-kinh tế-văn hóa của thành phố; môi trường sống… là những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm . Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị . Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu . Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tế-xã hội diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật, làm sản sinh ra nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa của xã hội, đặc biệt đưa đến những hậu quả xã hội to lớn khác nhau trong một hệ thống xã hội thế giới cũng như mỗi nước . Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động. Đô thị hóa nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt…). Thực chất đó là tăng trưởng đô thị theo hướng bền vững. Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ… Do vậy, đô thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội. Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. Khi đánh giá về đô thị hoá người ta thường sử dụng 2 tiêu chí, đó là mức độ đô thị hoá và tốc độ đô thị hoá : Mức độ đô thị hoá = Dân số đô thị/Tổng dân số (%) Tốc độ đô thị hoá = (Dân số đô thị cuối kỳ - Dân số đô thị đầu kỳ)/(NxDân số đô thị đầu kỳ) (%/năm) Trong đó: N là số năm giữa 2 thời kỳ Trễn quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát tri ển các hình thức và điễều kiện sôấng thẽo kiểu đô th ị. Trễn quan đi ểm kinh tễấ quôấc dấn, đô thị hóa là một quá trình biễấn đổi vễề phấn bôấ các l ực l ượng s ản xuấất trong nễền kinh tễấ quôấc dấn , bôấ trí dấn cư nh ững vùng không ph ải đô th ị thành đô thị đôềng thời phát triển các đô thị hiện có thẽo chiễều sấu 3.1.4 Đặc trưng của đô thị hóa Đô thị hóa là hiện tượng mang tính toàn cầu và có những đặc trưng chủ yếu sau đây Một là, số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn, số lượng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều. Ba là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. Thông thường vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh. Bốn là, dân số thành thị có xu hướng tăng nhanh do quá trình di dân nông thôn-thành thị, đang làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn, nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng dân số. Năm là, mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nói chung, song có đặc thù riêng cho mỗi nước. Đối với các nước phát triển, đô thị hóa diễn ra chủ yếu theo chiều sâu, chất lượng cuộc sống ở các thành phố ngày càng hoàn thiện. Trong các nước đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong các thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng đang đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết như vấn đề đất đai, thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội. CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Vị trí địa lý, điếều kiện tự nhiến 1.1.1 Vị trí địa lý - Quá trình hình thành quận Cẩm Lệ Quận Cẩm Lệ được thành lập vào ngày 5/8/2005 theo Nghị định số 102/2005/NĐ-CP của Chính phủ gồm có 6 phường: Khuê Trung, Hoà Thọ Tây, Hoà Thọ Đông, Hoà Phát, Hoà An, Hoà Xuân với diện tích tự nhiên là 3.330 ha, dân số 71.400 người. Trước khi hình thành quận Cẩm lệ, 5 phường bao gồm Hoà Thọ Tây, Hoà Thọ Đông, Hoà Phát, Hoà An, Hoà Xuân là các xó ven đô thị thuộc huyện Hòa Vang và phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng. Đây là những địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh trong nhiều năm, từ khi Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương. - Vị trí địa lý: Địa giới hành chính của quận như sau: Phía Bắc giáp quận Hải Châu, Liên Chiểu. Phía Đông giáp quận Hải Châu, Thanh Khê và quận Ngũ Hành Sơn. Phía Tây và phía Nam giáp huyện Hoà Vang. Quận Cẩm Lệ ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn có nhiều trục lộ giao thông chính như: QL 1A, quốc lộ 14B, đây là các tuyến giao thông đường bộ quan trọng nối giáp với các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Huế và Kon Tum. Ngoài ra, với thành phố Đà Nẵng cũng là điểm cuối trên tuyến hành lang Đông –Tây nối từ Thái Lan, Lào đến cảng Tiên Sa của Việt Nam. Đồng thời một số tuyến đường chính của quận là đường vào của cảng biển Tiên Sa và là cửa ra của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Do đặc điểm là vùng đất mới, nằm trong vùng kinh tế động lực của miền Trung với những thuận lợi về cơ bản về địa lý để dàng tiếp cận với các địa phương khác của miền trung và cả nước cũng như cửa ngõ giao lưu với quốc tế là thuận lợi cơ bản trong việc phát triển kinh tế của quận . Bản đôề địa lý quận Cẩm Lệ 1.1.2 Đặc điểm sông ngòi Có hai nhánh sông bao bọc phía Đông Nam của qu ận và ch ảy gi ữa 3 phường Hoà Xuấn, Hoà Thọ Đông và Hoà Thọ Tấy với chiễều dài: 16km, có các bãi bôềi tự nhiễn có thể kễất hợp thuỷ thổ trong việc khai thác đấều tư các công trình, dự án dịch vụ, sinh thái, du l ịch như: Đôềng Nò, Đ ảo N ổi, bãi La Hường găấn kễất với với đường sông Cẩm Lệ - Làng sinh thái Hoà Xuấn - Các dịch vụ dọc tuyễấn Sông Hàn - Đảo Xanh - Tuyễn Sơn - Cẩm L ệ - Túy Loan. Mực nước sông Cẩm Lệ thường cao nhất vào tháng 10 và 11 và thấấp nhấất vào tháng 6và tháng 7. Mực nước sông vào tháng 6,7,10,11 vào 3 năm 2010. 2011, 2012 : Đvt: Cm Tháng 2010 2011 2012 6 -12 -8 -2 7 -14 -12 -7 10 41 48 35 11 51 58 22 (Nguôền: Niễn giám thôấng kễ quận Cẩm Lệ 2012) 1.1.3 Khí hậu Quận Cẩm Lệ năềm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đi ển hình, nhi ệt đ ộ cao và ít biễấn động. Môễi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đễấn tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đễấn tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài. Bão lụt xảy ra thường niên, xác suất rủi ro tăng cao trong đầu tư phát triển nếu không có giải pháp khả thi khắc phục - Lượng mưa trung bình qua các năm ( 2010-2011-2012) Đvt: mm 2010 2011 2012 22 368 3647,8 1696,1 (Nguôền: Niễn giám thôấng kễ Quận Cẩm Lệ năm 2012) Biểu đôề lượng mưa qua các tháng năm 2012: Lượng mưa(mm) 700 600 500 400 Lượ ng mưa(mm) 300 200 100 0 0 2 4 6 8 10 - Nhiệt độ trung bình năm tương đôấi cao là 26,5 ºC (2012) , 26,3ºC (2010) , 25,2ºC (2011).Nhiệt độ trong năm cao nhấất vào tháng 6 và tháng 7 và thấấp nhấất vào tháng 12 và tháng 1. Nhiệt độ trung bình thẽo các tháng từ tháng 11 đễấn tháng 12 trong năm 2012: 12 Nhiệt đ ộ TB(˚C) 35 30 25 Nhi ệt độ TB(˚C) 20 15 10 5 0 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 - Độ ẩm trung bình năm của quận Cẩm Lệ khá cao : 81% vào năm 2012 và 81% vào năm 2010 và 2011. 1.2. Đặc điểm kinh tếấ - xã hội. 1.2.1 Tình hình chung kinh tếấ xã hội  Công nghiệp * Ước tính quí I/2013, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp quí I/2013 tăng 8,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai thác mỏ bằng 76,41%; công nghiệp chế biến tăng 8,39%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 11,91% và sản xuất nước và xử lý rác thải tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong quí I/2013, ngành công nghiệp cấp 2 có 18 ngành công nghiệp chủ yếu thì 11 ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng và 7 ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ năm 2012. Một số ngành có tốc độ tăng khá so với cùng kỳ là: SX lưới tăng 47,25%, SX giày dép tăng 137,12%, SX sản phẩm điện tử tăng 71,16%...Song bên cạnh đó cũng có một số ngành SX giảm sút như: Khai thác đá giảm 23,59%, ngành khoáng phi kim loại giảm 26,19%, SX phụ tùng xe có động cơ giảm 43,79% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, quí I/2013 có một số sản phẩm ước sản lượng tăng khá như: tôm đông lạnh tăng 33,31%, lưới đánh cá tăng 47,25%, giày, dép tăng 137,12%, giấy in tăng 86,03%, sản phẩm điện tử tăng 71,16%... và cũng còn một số sản phẩm bị giảm sút như: đá xây dựng giảm 23,59%, xi măng giảm 18,44%, bê tông tươi giảm 29,66%, cấu kiện nhà lắp sẵn giảm 33,33%, bộ dây đánh lửa cho xe ô tô giảm 43,79%... Nhìn chung sản xuất công nghiệp quí I/2013 so với cùng kỳ đã có sự phục hồi, tốc độ tăng trưởng khá hơn cùng kỳ năm trước. Những doanh nghiệp lớn đã có đơn hàng của quí II/2013 (chủ yếu là may mặc, giày thể thao, thủy sản…) song bên cạnh đó cũng còn nhiều doanh nghiệp chưa tìm được được đầu ra một cách vững chắc, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất có phần giảm sút do nhận được ít đơn hàng, sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ ở nước ngoài. Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác đá, xi măng, bê tông, sắt thép là những ngành phục vụ cho xây dựng cũng gặp khó khăn, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm do sản xuất vật liệu xây dựng giảm, đã ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp khai thác đá, xi măng, bê tông, sắt thép.  Nông, lâm nghiệp và thủy sản Trồng trọt: Tình hình thực hiện diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2013 đến tháng 3/2013 trên toàn địa bàn thành phố ước thực hiện và so với cùng kỳ như sau: Cây lúa 2.958 ha, bằng 93,50%, Cây ngô 264 ha, bằng 93,46%, Khoai lang 201 ha, bằng 98,67%, Rau 423 ha, bằng 96,62 %, Mía 145 ha, bằng 97,32%... Nhìn chung các loại cây trồng đều phát triển tốt. Chăn nuôi: Trong tháng 3/2013, tình hình dịch bệnh heo tai xanh ở các tỉnh giáp ranh diễn biến phức tạp. Công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng và giám sát tình hình dịch bệnh đến tận thôn, tổ, hộ gia đình chăn nuôi, đặc biệt là ở nhưng vùng giáp ranh với các tỉnh lân cận. Đến nay tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố vẫn ổn định, không có dịch bệnh xảy ra, tất cả các loại vật nuôi trên địa bàn đều phát triển bình thường. Ước tính tháng 3 năm 2013, trên toàn địa bàn đã kiểm soát giết mổ hơn 72 nghìn con heo; 3.600 trâu, bò và 120 nghìn gia cầm. Lâm nghiệp: Tháng 3/2013, thời tiết tại Đà Nẵng có mưa vừa và nắng nhẹ nên không xảy ra cháy rừng. Trong 3 tháng đầu năm 2013, các đơn vị trực thuộc đã tổ chức được 52 đợt truy quét, đã lập biên bản 22 vụ vi phạm hành chính và đã xử lý 17 vụ vi phạm hành chính, phạt tiền 76 triệu đồng và thu giữ các lâm sản có nhiều giá trị khác. Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thuỷ sản trong tháng 3/2013 có nhiều thuận lợi về thời tiết. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2013 sản lượng khai thác ước đạt 8.309 tấn, đạt 22,76% so với kế hoạch năm 2013 và tăng 19,14% so với cùng kỳ năm 2012. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn cũng khá thuận lợi, sản lượng 3 tháng đầu năm 2013 ước đạt 79,1 tấn cá, 19,1 tấn tôm. Nhìn chung sản lượng nuôi trồng tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2012.  Thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn: Dự kiến trong quý I năm 2013 vốn đầu tư phát triển trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng ước đạt 4.395 tỷ đồng, bằng 88,51% so cùng kỳ năm 2012. Trong đó: vốn nhà nước 2.269 tỷ đồng, chiếm 51,63%, vốn ngoài nhà nước 1.569 tỷ đồng, chiếm 35,71%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 556 tỷ đồng, chiếm 12,66% so với tổng số. Trong tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quí I năm 2013: ước đầu tư vào xây dựng cơ bản 2.871 tỷ đồng, chiếm 65,34%; đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB 703 tỷ đồng, chiếm 16,02%; đầu tư sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ 24,96 tỷ đồng chiếm 0,57%; bổ sung vốn lưu động 690 tỷ đồng, chiếm 15,71%, đầu tư khác 103 tỷ đồng, chiếm 2.36% so với tổng vốn đầu tư. Đến cuối tháng 3/2013 một số công trình trọng điểm của thành phố khánh thành vào ngày kỷ niệm Giải phóng thành phố 29/3 như: Cầu Rồng, Cầu Trần Thị Lý (Vốn NSNN) và Cáp treo Bà Nà (vốn Doanh nghiệp).  Vận tải đường bộ, đường sông và đường biển Ước tính doanh thu hàng hóa, hành khách, dịch vụ đại lý vận tải trên địa bàn thành phố quý 1 năm 2013 đạt 1.226 tỷ đồng tăng 2,33% so cùng kỳ 2012. Trong đó, ngành đường bộ đạt 1.069 tỷ đồng tăng 2,96%, đường biển đạt 156 tỷ đồng bằng 97,83% so cùng kỳ năm 2012. * Sản lượng vận tải hàng hoá quý I/2013, ước đạt 11.833 nghìn tấn, tăng 0,99% so với quý I/2011 và luân chuyển đạt 1.199 triệu T.km, bằng 98,53% so với quý I/2012. * Sản lượng hành khách vận chuyển 3 tháng đầu 2011 ước đạt 9.535 nghìn lượt người, bằng 98,62% so với cùng kỳ năm 2012 và luân chuyển đạt 648 triệu người.km, tăng 9,75% so với cùng kỳ năm 2012. * Hàng hoá thông qua cảng: Ước tính sản lượng hàng hóa thông qua cảng quý 1/2013 là 961.416 Tấn, bằng 92,1% so cùng kỳ năm 2012.  Thương mại a) Lưu chuyển hàng hoá: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ quý I/2013 ước đạt 14.505 tỷ đồng, tăng 20,26% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước bằng 97,63% so cùng kỳ; Kinh tế tư nhân tăng 28,66% so cùng kỳ; Kinh tế cá thể tăng 14,57% so cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 39,05% so cùng kỳ. Trong tổng mức bán lẻ quý I/2013: Thương nghiệp (chiếm 73,29% so tổng mức tăng 21,29% so cùng kỳ. Khách sạn, nhà hàng (chiếm 11,13% tổng mức) tăng 24,35% so cùng kỳ; Du lịch (chiếm 0,78% tổng mức) tăng 7,29% so cùng kỳ; Dịch vụ (chiếm 14,16%, trong đó chủ yếu là dịch vụ chuyên môn, KHCN và dịch vụ tư vấn) tăng 13,06% so cùng kỳ. b) Về ngoại thương: * Dự ước kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2013, đạt 203,31 triệu USD, tăng 10,1% so cùng kỳ năm trước. Hàng thủy hải sản ước đạt 21,02 triệu USD, bằng 10,34% so tổng kim ngạch xuất khẩu của TP Đà Nẵng, tăng 7,35% so cùng kỳ. Hàng CN-TTCN ước đạt 182,28 triệu USD, bằng 89,66% so tổng kim ngạch xuất khẩu của TP ĐN, tăng 11,31% so cùng kỳ. * Ước kim ngạch nhập khẩu của quý I/2013 là 202,35 triệu USD, tăng 17,35% so cùng kỳ năm trước. Trong kim ngạch nhập khẩu, khu vực kinh tế tư nhân đạt 73,903 triệu USD, chiếm 36,52% và tăng 11,9% so cùng kỳ, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch 83,245 triệu USD, chiếm 41,14% so tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn và tăng 28,83%, kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế nhà nước đạt 45,197 triệu USD, chiếm 22,34% kim ngạch, tăng 8,21% cùng kỳ.  Về giá cả thị trường: * Chỉ số chung giá tiêu dùng tháng 3/2013 so tháng 02/2013 tăng 0,13%. Trong đó: khu vực thành thị tăng 0,15%, khu vực nông thôn giảm 0,2%. Chỉ số giá tiêu dùng so tháng 12 năm trước tăng 5,09%, so tháng 3 năm trước tăng 9,01% và so bình quân cùng kỳ năm trước tăng 9,12%. Giá lương thực tháng 3 tăng nhẹ 0,11% so với tháng trước; Giá thực phẩm giảm 0,34% so với tháng trước, trong đó giá thịt heo giảm mạnh (-3,27%) là do dịch heo tai xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bùng phát nên ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Ăn uống ngoài gia đình tăng 1,08% so với tháng trước nguyên nhân tăng chủ yếu là do giá tiền lương nhân công tăng. Đồ uống và thuốc lá giảm 0,16% so với tháng trước là do sau Tết, chỉ số của nhóm bia các loại giảm 1,3% so tháng trước. May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,54% so với tháng trước cũng do giá tiền lương nhân công tăng. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,22% so với tháng trước; cụ thể: nước sinh hoạt giảm: 0,61%, điện giảm: 1,91% so với tháng, giá gas giảm 3.000đ/bình 12kg so với tháng trước. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27% so với tháng trước, tăng chủ yếu là do chi phí vận chuyển và chi phí nhân công, thuê người giúp việc tăng. Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,27% so với tháng trước. Nhóm này tăng nhẹ do một số loại thuốc tăng, như nhóm thuốc kháng sinh tăng 1,23%, thuốc vitamin tăng 1,76% và dụng cụ y tế tăng 1,07% so với tháng trước. Giao thông tăng 0,15% so với tháng trước là do tác động của nhóm phụ tùng xe máy, xe đap tăng 1,08% (lốp, săm xe máy tăng 1,72%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,99%), nhóm bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 1,76% ( do chi phí nhân công tăng). Bưu chính viễn thông tăng 0,03%, Giáo dục tăng 0,04% so với tháng trước. Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,36% so với tháng trước do tác động tăng của nhóm vật phẩm văn hóa tăng 1,34%, bưu ảnh tăng 1,38%; nhóm thể thao và giải trí khác tăng 1,72% . Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,72% là do tác động tăng giá của các nhóm hàng hóa dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,31% (cắt tóc, gội đầu tăng 1,39%), nhóm hiếu hỉ tăng 1,41%. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: Về giá vàng, do tác động giảm giá của giá vàng thế giới nên giá vàng tháng 3/2013 giảm 6,4% so tháng trước. Giá đô la Mỹ tăng 0,4% so tháng trước. * Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tháng 3 năm 2013 so với tháng 12 năm 2012 tăng 5,09%. Những nhóm hàng tăng khá cao như: Nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 64,8%, thực phẩm tăng 4,08%, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,32% nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,41%. Riêng nhóm hàng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08% so cùng kỳ. Giá vàng giảm so tháng 12/2012 là 9,91%, giá Đô la Mỹ tăng 0,36% so với tháng 12 năm trước.  Văn hóa, xã hội và đời sống Giải quyết việc làm: Các đơn vị kinh tế trên toàn địa bàn thành phố trong quý I/2013 đã tạo việc làm cho 4.596 lao động đạt 14,83% so với kế hoạch năm, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2012. Tình hình giao thông: Trong đợt cao điểm phục vụ Tết ngành giao thông vận tải đã huy động 14.039 lượt phương tiện, chuyên chở 388.866 hành khách; Đã xử lý 13 trường hợp xe khách vi phạm nghiêm trọng buộc phải chuyển tải; Công an thành phố xử lý 125 trường hợp xe khách chở quá số người quy định; Trên địa bàn thành phố không xảy ra vụ tai nạn nào do xe khách gây ra. Số vụ tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố cơ bản giảm so cùng kỳ năm trước: Tai nạn giao thông đường bộ quý I/2013 đã xảy ra 35 vụ, làm chết 27 người, bị thương 20 người, thiệt hại 725,5 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường sắt quý 1/2013 xảy ra 02 vụ, chết 02 người. Công tác Xóa đói giám nghèo: Cuối năm 2012, thành phố Đà Nẵng đã tiến hành khảo sát và thống kê lại số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành Phố (thành thị: 800.000đ/tháng và nông thôn: 600.000đ/tháng). Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2013 là 9,1% gồm 22.045 hộ và 89.403 nhân khẩu. Trong đó huyện Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu là khu vực mang nhiều dấu ấn nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo khá cao (Hòa Vang là 16,04 %; Ngũ Hành Sơn là 11,92% và Liên Chiểu 10,3%). Các chính sách cho hộ nghèo được tiếp tục thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao của các cơ quan chức năng. Bao gồm các chính sách hỗ trợ về BHYT, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ nhà ở và điện nước sinh hoạt, cải thiện điều kiện vệ sinh, khám bệnh cho trẻ em và phụ nữ nghèo, cấp thuốc miễn phí, miễn giảm học phí, trợ giúp pháp lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn. Các chính sách, chương trình hỗ trợ được lấy từ Ngân sách Nhà nước và một phần không nhỏ huy động từ các nguồn lực vận động xã hội hóa. 1.2.2 Cơ cấấu kinh tếấ Ngành công nghiệp xấy dựng chiễấm tỉ trọng lớn trễn 70%, tiễấp thẽo là ngành thương mại dịch vụ và cuôấi cùng là ngành Nông lấm thủy sản chiễấm tỉ trọng nhỏ nhấất .Ngành công nghiệp xấy dựng biễấn chuyển không nhiễều, trong khi đó ngành nông lấm thủy sản giảm tới 3,7% ( t ừ 4,3% xuôấng còn 0,6%) , ngành thương mại dịch vụ tăng 4% sau 5 năm (2005-2010) đ ạt m ức phát triển cao nhấất vào năm 2010 nhưng sau đó giảm vào 2 năm tiễấp thẽo còn dưới 26%. Bảng cơ cấấu kinh tễấ thẽo giá trị sản xuấất ( %) Chỉ tiễu Nông lấm thủy sản Công nghiệp xấy 2005 4,3 72,4 2010 1,3 71,4 2011 0,8 73,4 2012 0,6 74,3 dựng Thương mại dịch vụ 23,3 27,3 (Nguôền: Niễn giám thôấng kễ quận Cẩm Lệ 2012) 25,9 25,1 Cơ cấấu kinh tếấ năm 2005 Nông lâm thủy s ản Công nghi ệp xây dựng Thươ ng mại dịch vụ Cơ cấấu kinh tếấ năm 2012 Nông lâm - Thủy s ản Công nghi ệp- xây dựng Thươ ng mại - dịch vụ 1.2.3 Cơ sở hạ tấềng Hiện nay quận Cẩm Lệ vấễn là địa phương trọng điểm trong đấều tư phát triển đô thị với 71 dự án đang triển khai. Phấền lớn các dự án đã hoàn thành tạo cho quận Cẩm Lệ một diện mạo đô thị mới. Riễng khu vực Hòa Xuấn đang được triển khai phát triển tạo nễn vệt đô thị phía nam thành phôấ với những dự án khu dấn cư, khu đô thị sinh thái( Khu đô thị sinh thái Hòa Xuấn và khu đô thị mới Nam cấều Nguyễễn Tri Phương) và là trung tấm TD-TT. Với 70% diện tích đấất nông nghiệp ngày đấều thành l ập qu ận, nay đã đ ược chuyển sang thực hiện các dự án nhà ở dấn cư. Trong 41 dự án khu dấn cư mới, đã có 25 dự án hoàn thiện vễề cơ sở hạ tấềng, bảo đ ảm n ơi ở m ới, n ơi tái định cư cho gấền 15.000 hộ dấn. Đễấn hôm nay, sự thay da đổi th ịt c ủa vùng đấất này khá rõ nét với nhiễều khu dấn cư mới có các ho ạt đ ộng kinh doanh dịch vụ - thương mại sôi động như các khu dấn cư đường Nguyễễn Hữu Thọ, Nguyễễn Huy Tưởng, Phong Băấc; khu phôấ chợ Khuễ Trung… Nhiễều khu phôấ thương mại sấềm uấất như Nguyễễn Hữu Thọ, Ông Ích Đường, Cách mạng Tháng Tám, Yễn Thễấ, Băấc Sơn… Với sự đấều tư phát triển khu đô th ị sinh thái Hòa Xuấn, quận Cẩm Lệ sẽễ có một khu đô th ị lan tỏa vễề phía nam và đông nam thành phôấ. Nổi bật trong phát triển hạ tấềng đô thị ở quận Cẩm Lệ còn là h ạ tấềng giao thông. Từ vài tuyễấn đường giao thông liễn vùng như quôấc lộ 1A, Cách m ạng Tháng Tám thì nay quận Cẩm Lệ đã hoàn thiện 283,5km đường nội th ị, ngoài ra còn có 86km đường kiệt hẻm được bễ-tông. Có 76% dấn sôấ s ử dụng nước sạch sinh hoạt. Hệ thôấng điện sinh hoạt đễấn tấất c ả khu dấn c ư thuộc địa bàn 6 phường với kinh phí đấều tư nấng cấấp 123 tỷ đôềng. 1.2.4 Dấn sốấ Thẽo niễn giám thong kễ quận Cẩm Lệ năm 2012 thì tổng sôấ dấn c ủa qu ận năm 2012 là 101.506 người, trong đó 50,982 người là n ữ, m ật độ dấn sôấ trung bình của quận là 2876 ng/km2.So  Bảng thôấng kễ diện tích, dấn sôấ, mật độ dấn sôấ năm 2012 của qu ận Cẩm Lệ . Dấn sôấ TB (người) Tổng sôấ Trong đó: Nữ Khuễ Trung 26386 13517 Hòa Phát 13965 7050 Hòa An 21420 10753 Hòa Thọ Tấy 11140 5613 Hòa Thọ Đông 15133 7633 Hòa Xuấn 13463 6418 Diện tích(Km2) 3,0 6,6 3,2 8,2 2,7 11,6 Mật độ dấn sôấ(Ng/km2) 8795 2116 6694 1359 5605 1161 Cơ cấấu dấn sốấ TB năm 2012 Hòa Thọ Tây Hòa Thọ Đông Hòa Xuân Khuê Trung Hòa Phát Hòa An  Tỷ lệ sinh, tử, và tăng tự nhiễn dấn sôấ ( 2005-2012) Tỷ lệ sinh Tỷ lệ tử Tỷ lệ tăng tự nhiễn 2005 17,77 3,05 14,72 2010 13,75 3,33 10,42 2011 18,38 4,65 13,74 2012 17,94 4,47 13,47 1.3 Đặc điểm tài nguyến 1.3.1 Tài nguyến đấất Quận Cẩm Lệ có tổng diện tích đấất tự nhiễn là 3.525,27 ha, trong đó đấất nông nghiệp chiễấm diện tích 258,91ha, đấất lấm nghi ệp chiễấm 113,80 ha, đấất nuôi trôềng thủy sản chiễấm 7,83 ha, đấất chưa sử dụng chiễấm 11,39 ha .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan