-1-
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với mỗi
sinh viên cuối khóa, bước đầu giúp chúng ta làm quen với việc nghiên cứu
một đề tài khoa học. Xuất phát từ ý tưởng và hoài bão lớn lao của mình và
được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Địa Lý, em đã
quyết định thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hiện trạng và việc quy hoạch phát
triển cây xanh đô thị thành phố Đà Nẵng”.
Sau thời gian tiến hành nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của:
- Cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Diệu Huyền – Giáo viên hướng dẫn –
Giảng viên khoa Địa Lý - Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN.
- Ban giám đốc, cán bộ, công nhân của Công ty Công viên và Công
ty Cây xanh thành phố Đà Nẵng.
- Quý thầy cô khoa Địa Lý cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và sự ủng
hộ, động viên của gia đình.
Em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Qua đây em xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty
Công viên – Công ty Cây xanh và gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em thực hiện tốt đề tài này.
Vì bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cộng với
kinh nghiệm của bản thân chưa có nhiều nên đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả quý thầy
cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Đà Nẵng, tháng năm
Sinh viên thực hiện
-2-
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………1
Mục lục………………………………………………………….2
Danh sách các bảng biểu………………………………………...5
Bản đồ Đà Nẵng…………………………………………………6
Phần I: Mở đầu………………………………………………………..7
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………...7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………….8
3. Mục đích nghiên cứu………………………………………….9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………........9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………....10
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..10
Phần II: Nội dung…………………………………………………......12
Chương 1: Cơ sở lý luận và các vấn đề liên quan đến Đô thị
hóa – Môi trường – Cây xanh………………………………....12
1.1. Tổng quan về đô thị hóa – Môi trường – Môi trường
đô thị - Cây xanh đô thị………………………………………...,12
1.1.1. Đô thị hóa………………………………………………...,12
1.1.2. Môi trường………………………………………………..12
1.1.3. Môi trường đô thị………………………………………....13
1.1.4. Cây xanh đô thị…………………………………………...13
1.1.5. Không gian xanh đô thị…………………………………..14
1.2. Vai trò của cây xanh đô thị………………………………....14
1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến sự phát triển cây xanh của thành phố…………..17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………...17
1.3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội………………………………..19
Chương 2: Hiện trạng cây xanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...21
2.1. Khái quát tình hình cây xanh đô thị Đà Nẵng……………....21
2.1.1. Tình hình phát triển – phân bố cây xanh đường phố……...21
2.1.2. Tình hình phát triển – phân bố cây xanh Công viên – Vườn
hoa – Hành lang kĩ thuật………………………………………...25
-3-
2.2. Đánh giá tình hình, công tác phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng……………………………………………...33
2.2.1. Những ưu điểm……………………………………………34
2.2.2. Những tồn tại, khó khăn…………………………………..34
2.3. Cây xanh tại một số tuyến đường trên thành phố…………...36
2.3.1. Đường Nguyễn Văn Linh…………………………………36
2.3.2. Đường Trần Phú…………………………………………..37
2.3.3. Đường Bạch Đằng………………………………………...38
2.3.4. Đường 2/9…………………………………………………41
2.3.5. Đường Phạm Văn Đồng…………………………………..42
2.3.6. Đường Nguyễn Tất Thành………………………………...43
2.3.7. Đường Điện Biên Phủ…………………………………….45
Chương 3: Việc quy hoạch và phát triển cây xanh đô thị thành phố
Đà Nẵng………………………………………………………...47
3.1. Các văn bản, chính sách quản lý cây xanh đô thị…………...47
3.1.1. Bộ Xây Dựng……………………………………………...47
3.1.2. Thành phố…………………………………………………48
3.2. Việc quy hoạch, phát triển cây xanh đô thị…………………53
3.2.1. Cơ sở xác định chủng loại cây trồng đô thị……………….53
3.2.2. Định hướng quy hoạch, phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng……………………………………………...54
3.2.3. Giải pháp trồng cây có chọn lọc…………………………..55
3.2.4. Các giải pháp thực hiện "Đề án phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010"……………………………..65
3.2.5. Tiến độ thực hiện "Đề án phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010"……………………………..68
3.2.6. Phân bổ kinh phí cho "Đề án phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010"……………………………..70
3.2.7. Tổ chức thực hiện "Đề án phát triển cây xanh đô thị
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010"……………………………..75
3.3. Một số mô hình, hình ảnh của các đô thị xanh ở nước ta…...75
3.3.1. Cây xanh thành phố Huế…………………………………..75
3.3.2. Cây xanh thành phố Vũng Tàu……………………………77
3.3.3. Cây xanh thành phố Hồ Chí Minh………………………...79
3.4. Dự báo về tình hình cây xanh đô thị thành phố những năm tới
trong chiến lượt: “Phủ xanh thành phố Đà Nẵng tới năm 2015”…80
-4-
Phần III: Kết luận – Tồn tại – Kiến nghị……………………………..82
1. Kết luận………………………………………………………...82
2. Tồn tại………………………………………………………….82
3. Kiến nghị……………………………………………………….83
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..85
-5-
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Danh sách bảng biểu
1
Ảnh hưởng của độ rộng đai cây đến độ giảm tiếng ồn
2
Bảng thống kê sự phân bố cây xanh đường phố trên
Trang
1
24
địa bàn thành phố Đà Nẵng
4
Bảng các loại cây trồng phổ biến trong
26
Công viên – vườn hoa
4
Bảng thống kê các Công viên - Vườn hoa
27
tại thành phố Đà Nẵng
5
Bảng tình hình phát triển cây xanh từ năm 2003
33
đến năm 2006
6
Đặc điểm một số loài cây trồng đường
56
7
Bảng một số loài cây trồng đặc trưng
59
cho thành phố Đà Nẵng
8
Nhóm cây bóng mát chủ lực
65
9
Bảng phân bổ kinh phí hằng năm
70
-6-
-7-
-8-
(Nguồn: Sở Giao thông – Công chính)
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình mở cửa phát triển nền kinh tế, nhiều
đô thị đang được hình thành và phát triển, đó không gian đô thị được mở
rộng hơn với những nét hiện đại, cảnh quan thiên nhiên trong đô thị dần bị
thu hẹp do sự phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Do vậy việc phát
triển hạ tầng kinh tế sao cho phù hợp với quy hoạch bố trí không gian xanh
trong đô thị đã trở thành một vấn đề nóng bỏng của các đô thị trên cả nước
hiện nay.
Đà Nẵng là một thành phố biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung. Thành phố với một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư xây dựng một cách nhanh chóng, cảnh
quan đô thị đang được hình thành một ngày hoàn thiện hơn. Quá trình đô
thị hóa đã làm cho thành phố đang trở nên nóng hơn, ô nhiễm và mất cảnh
quan hơn. Quá trình bêtông hóa đang làm mất dần những khoảng không
gian xanh trong thành phố. Màu xám ghi của chất liệu bêtông như đang lấn
át màu xanh của thiên nhiên, nét hiện đại của đô thị đang dần vượt trội vẻ
đẹp nên thơ của thiên nhiên. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế thành phố nói chung và cảnh quan thành phố nói riêng.
Cùng với vị trí nằm ở trung tâm hai đầu đất nước, núi nhô ra sát biển nên
hằng năm thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra đã gây những hậu quả
không nhỏ đến việc quy hoạch, phát triển mạng lưới cây xanh trên địa bàn
thành phố. Song song với việc phát triển kinh tế, vấn đề hình thành và bảo
vệ không gian cây xanh trong thành phố đã trở thành một vấn đề hết sức
cấp bách của không chỉ riêng ai mà của toàn thể nhân dân thành phố với
-9-
những chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của quốc gia và địa
phương đã và đang được triển khai thực hiện.
Tuy vậy là một đô thị mới đang trên đà phát triển kinh tế, trong điều
kiện cơ sở vật chất hạ tầng còn nhiều khó khăn thiếu thốn thì việc chỉnh
trang quy hoạch không gian xanh đô thị sao cho phù hợp với phát triển kinh
tế là một vấn đề nan giải, đòi hỏi phải có sự đồng tình chung sức chung
lòng của không chỉ các cấp lãnh đạo thành phố mà của toàn nhân dân thành
phố mới có thể đưa thành phố trở thành một đô thị kinh tế năng động, một
đô thị xanh, văn minh, lịch sự của cả nước trong thời gian tới.
Đây chính là lý do và động cơ thôi thúc em lựa chọn đề tài: “Tìm
hiểu hiện trạng và việc quy hoạch phát triển cây xanh đô thị thành phố
Đà Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
- Sự phát triển trong quá khứ của cây xanh đô thị tập trung vào việc
trồng cây, bảo quản và kiến trúc cảnh quan (Landscape architeure). Đến
giữa thập kỷ 60 của thế kỷ 20 quan niệm Lâm nghiệp đô thị (Urban
forestry) hay sự quản lý hệ thống rừng cây xanh đô thị vẫn chưa được thừa
nhận Grey (1978) dẫn ra rằng quan niệm Lâm nghiệp đô thị được giới thiệu
lần đầu tiên trên thế giới ở trường Đại học Toroto vào năm 1965 (theo
Jorgensen) như sau:
“Lâm nghiệp đô thị không chỉ liên hệ đến các cây xanh đô thị hay
quản trị các cây cá lẻ, mà còn quản lý cây xanh trên toàn bộ diện tích chịu
ảnh hưởng và sử dụng bởi quần thể cư dân đô thị ...”.
- Nhiều nhà nghiên cứu phân biệt giữa ngành trồng cây và Lâm
nghiệp đô thị nhưng trong Hiến Chương Lâm Nghiệp phối hợp, năm 1978
xem Lâm nghiệp đô thị và ngành trồng cây là thể thống nhất, đã định nghĩa
Lâm nghiệp đô thị như sau:
“Lâm nghiệp đô thị nghĩa là trồng, tạo lập, bảo vệ và quản trị cây
xanh và các thực vật kết hợp dưới dạng cá thể, nhóm nhỏ hay dưới hoàn
cảnh rừng trong thành phố, ngoại ô của thành phố và nông thôn ngoại
thành”.
- Những năm cuối thế kỷ 20, các phong trào nghiên cứu cây xanh đô
thị, đặc biệt là các vườn thực vật, công viên phát triển mạnh trên thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
- 10 -
- Quá trình nghiên cứu phát triển trồng cây xanh đã có từ lâu đời.
Trong thời phong kiến, các cung điện, lăng tẩm được trồng cây xanh và
một số cây vẫn còn tồn tại đến ngày nay ở trong các khu du lịch. Nhưng
cây xanh đô thị thực sự chú trọng phát triển một cách khoa học khắp nơi
trong nước vào thời kỳ Pháp thuộc, khi mà quá trình xây dựng đô thị ở
Nam Kỳ, Bắc Kỳ và Trung Kỳ được hình thành.
- Phong trào: ”Tết trồng cây” đã được Bác Hồ kính yêu phát động từ
năm 1960.
Trải qua bao thăng trầm của đất nước, cuộc chiến tranh chống Mỹ
hầu như đã làm gián đoạn các quá trình nghiên cứu về cây xanh đô thị. Chỉ
từ khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước thì sự nghiên cứu trở lại
mạnh mẽ hơn ở miền Nam và miền Bắc.
- Tháng 12 năm 1994 Việt Nam tham gia một hội thảo ở ChaingMai
- Thái Lan về chuyên đề rừng và môi trường đô thị, hội thảo này tập trung
vào 4 chủ đề chính là Việt Nam tham gia báo cáo chủ đề “Cây và môi
trường đô thị”, trong đó tập trung vào 4 vấn đề:
+ Khái quát quá trình trồng cây và phát triển cây xanh đô thị
trong các tỉnh, thành phố Việt Nam.
+ Sơ bộ thống kê các thành phần cây xanh trong đô thị ở các
thành phố lớn (chủ yếu là ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh).
+ Nghiên cứu chọn các loài cây cho các đô thị ở Việt Nam
theo chức năng khác nhau.
- Và cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây xanh
của các nhà khoa học trong cả nước trong tất cả các lĩnh vực: thống kê,
phân loại, điều tra đánh giá hiện trạng, các giải pháp quy hoạch ...
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận và thực tiễn công tác quy hoạch phát triển cây xanh
trong đô thị của Việt Nam áp dụng vào địa bàn nghiên cứu và thực tế tình
hình phát triển cây xanh đô thị thành phố Đà Nẵng nhằm hình thành một
không gian xanh đô thị, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của kinh tế
thành phố trong thời gian tới, đưa Đà Nẵng trở thành một đô thị xanh - sạch
- đẹp - văn minh lịch sự của nước ta và khu vực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát chung những vấn đề lý luận và vai trò của cây xanh đô
thị.
- 11 -
- Tìm hiểu hiện trạng các điểm tập trung cây xanh trên địa bàn thành
phố, qua đó nêu bật lên tình hình phát triển, phân bố của hệ thống cây xanh
đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
- Nắm bắt một số định hướng, quy hoạch phát triển cây xanh thành
phố thông qua các văn bản về công tác quản lý, chăm sóc và quy hoạch của
các Sở, Ban, Ngành của thành phố.
- Dẫn chứng một số mô hình về cây xanh đô thị ở Việt Nam mà Đà
Nẵng có thể học tập, áp dụng được. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp cụ thể nhằm giúp cho việc quy hoạch và phát triển cây xanh
thành phố ngày càng phong phú và đa dạng hơn trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cây xanh đô thị là tài sản công cộng thuộc quyền quản lý của nhà
nước. Cây xanh đô thị bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau từ các loài
thực vật thân gỗ nằm trên các vỉa hè, đến các cây bụi, dây leo, hoa cỏ trên
các dải phân làn, trong Công viên – Vườn hoa, công sở, trường học bệnh
viện… Nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên đề tài chỉ tập
trung tìm hiểu về một số loài cây xanh đường phố tại các tuyến đường lớn
trong nội thị và một số loài cây hoa tại các công viên vườn hoa trong thành
phố.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài
liệu
Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng quan các tài liệu có được, chúng ta tiến hành phân tích và
tổng hợp thông tin, tài liệu giúp ta có được một tài liệu toàn diện và khái
quát về đề tài nghiên cứu.
Những tài liệu được cập nhật từ rất nhiều nguồn tài liệu như : Sở
Giao thông – Công chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Công ty Cây xanh Đà
Nẵng, Công ty Công viên Đà Nẵng, UBND thành phố Đà Nẵng… Là
những tài liệu về các vấn đề liên quan qua đến cây xanh của thành phố như:
tình hình phát triển cây xanh, việc chăm sóc, quản lý và quy hoạch của các
cơ quan chủ quản của thành phố. Trên cơ sở những tài liệu đó sẽ đưa vào
xử lí phân tích để rút ra những kết luận cần thiết, từ đó có những định
hướng phát triển cho vấn đề cây xanh của Đà Nẵng trong tương lai.
- 12 -
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Việc nghiên cứu một đề tài mang tính thực tiễn đòi hỏi phải có kiểm
nghiệm thực tế. Với việc nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình phân bố cây
xanh trên địa bàn thành phố, từ đó có được một nét tổng quát và đầy đủ về
sự phát triển của cây xanh thành phố để đưa ra được những quy hoạch phát
triển phù hợp với yêu cầu thực tế của tiêu chuẩn cây xanh đô thị thành phố.
6.3.Phương pháp điều tra
Kết hợp với việc nghiên cứu thực tế, tiến hành điều tra số lượng cây,
chủng loại cây, tình hình phân bố phát triển trên các tuyến đường tiêu biểu
của thành phố. Từ đó, làm rõ thêm hiện trạng cây xanh đô thị trong những
năm qua và đưa ra một số giải pháp cho vấn đề cây xanh đo thị thành phố
Đà Nẵng trong thời gian đến.
- 13 -
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐÔ THỊ HÓA – MÔI TRƯỜNG – CÂY XANH
1.1. Tổng quan về đô thị hóa – Môi trường – Môi trường đô
thị - Cây xanh đô thị
1.1.1. Đô thị hóa
- Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống. Đây là một khái niệm rất đa dạng, bởi vì đô thị hoá chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa
học cũng xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hoá từ nhiều góc độ khác
nhau.
- Quá trình đô thị hoá là quá trình công nghiệp hoá đất nước. Vì vậy,
cũng có người cho rằng đô thị hoá là người bạn đồng hành của công nghiệp
hoá. Quá trình đô thị hoá cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản
xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức
không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị.
1.1.2. Môi trường
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố sống ở chung quanh chúng
ta. Như vậy, môi trường được hiểu như là gồm: không khí, đại dương và
lục địa trong đó có cả sinh vật (động vật, thực vật và vi sinh vật) sinh sống.
- Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành
các loại:
+ Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên như các
yếu tố vật lý, hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn con
người.
+ Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người và
người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các
cá nhân và cộng đồng loài người.
+ Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do
con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
- 14 -
- Môi trường là đối tượng nghiên cứu của một ngành khoa học liên
ngành có mục đích chủ yếu là bảo vệ môi trường sống lâu dài của con
người trên Trái Đất. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động phát triển kinh tế
và khoa học kỹ thuật của con người có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng
môi trường sống (khai thác tài nguyên thiên nhiên, gia tăng dân số, sản xuất
công nghiệp). Không có một ngành khoa học nào đang có hiện nay đủ điều
kiện nghiên cứu và giải quyết mọi nhiệm vụ của công tác bảo vệ môi
trường là quản lý và bảo vệ chất lượng các thành phần môi trường sống của
con người và các sinh vật trên Trái Đất.
1.1.3. Môi trường đô thị
Môi trường đô thị bao gồm mọi yếu tố đất, nước, không khí, môi
sinh, ánh sáng, lòng đất, các hệ sinh thái, các khu dân cư, các khu công
nghiệp và cơ sở sản xuất, các khu bảo tồn thiên nhiên... và các hình thái vật
chất khác nằm trong lãnh thổ đô thị.
1.1.4. Cây xanh đô thị
a) Khái niệm
Cây xanh đô thị có thể chia thành nhiều loại, tùy theo tính chất sử
dụng và vị trí của khu đất trong cơ cấu quy hoạch đô thị. Các loại cây xanh
đô thị:
* Cây xanh sử dụng công cộng
Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường
phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ
tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường) phục vụ trực tiếp cho đô thị theo
nhu cầu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa, rèn luyện thân thể và mỹ quan đô thị. Gồm
các loại:
- Các dải cây xanh thành phố: thường được trồng theo các phố lớn ở
2 bên hoặc ở khoảng giữa tuyến đường. Hình thức này còn được tổ chức
trên các tuyến đi bộ chính trong khu ở, trên các trục trung tâm đi bộ có xen
kẽ các kiến trúc nhỏ ghế đá nghỉ chân.
- Cây xanh trong công viên thành phố: là loại hình cây xanh chiếm vị
trí quan trọng trong hệ thống cây xanh thành phố. Tùy theo điều kiện địa
hình cho phép, công viên có thể bố trí đều trong khu dân cư và ở những nơi
có địa hình cảnh quan thiên nhiên đẹp. Công viên là nơi tổ chức các hoạt
động văn hóa, giải trí nghỉ ngơi, thể thao, rèn luyện thân thể.
- 15 -
- Các vườn hoa: là khuôn viên nhỏ hẹp kết hợp với các quảng trường
công cộng thành phố và các công trình kiến trúc nhỏ, làm tăng vẻ đẹp của
tổng thể kiến trúc đô thị. Đây cũng là chỗ dừng chân, ngắm cảnh đô thị.
* Cây xanh sử dụng hạn chế
Đây là khu cây xanh công cộng nhưng chỉ phục vụ hạn chế cho một
số đối tượng mang tính chuyên dùng như cây xanh trong khu trường học,
bệnh viện, khu công nghiệp…
* Cây xanh có chức năng đặc biệt
Là khu cây xanh tổ chức theo nhu cầu riêng của quy hoạch. Bao gồm
các khu cây xanh mang tính chất nghiên cứu khoa học, vườn thực vật, vườn
thú, vườn ươm cây, các khu cây xanh cách lý bảo vệ, chống gió bão, gió
nóng, gió bụi…
1.1.5. Không gian xanh đô thị
Không gian xanh là bộ phận chức năng quan trọng cấu thành không
gian đô thị, trong đó bao gồm không gian xanh công cộng, không gian xanh
cục bộ và không gian xanh chuyên dùng. Không gian xanh và môi trường
đô thị gắn bó trong tổng thể thống nhất cây xanh - không gian xanh có tác
dụng cải thiện điều kiện tự nhiên và vệ sinh công cộng như: Làm không khí
thanh khiết, cải thiện điều kiện khí hậu, phòng chống khí độc hại, ngăn và
dẫn gió, giảm tiếng ồn, làm cân băng sinh thái đô thị… Cây xanh còn làm
đẹp thành phố và phong phú cuộc sống văn hoá dân cư đô thị, ngoài ra còn
có ý nghĩa kinh tế và tác dụng phòng hộ an toàn.
1.2. Vai trò của cây xanh đô thị
Đô thị thường là nơi tập trung sản xuất công nghiệp, dân cư đông,
mật độ kiến trúc cao. Vì thế môi trường đô thị thường bị ô nhiễm bởi khói,
bụi, khí độc, chất thải và tiếng ồn... Một trong những biện pháp tốt nhất
nhằm cải tạo điều kiện vi khí hậu, bảo vệ môi trường sống là trồng cây
xanh. Với cây xanh đô thị khi được tổ chức trồng hợp lý sẽ có nhiều tác
dụng như:
1.2.1. Điều hòa nhiệt độ
Cây xanh có tác dụng điều hòa nhiệt độ trong môi trường đô thị nhờ
vào việc kiểm soát bức xạ mặt trời. Lá cây ngăn chặn sự phản chiếu hấp thụ
và truyền dẫn bức xạ mặt trời. Mặt khác nhờ vào quá trình thoát hơi nước,
làm cho độ ẩm môi trường xung quanh tăng lên và giảm nhiệt độ. Vào ban
đêm, tán cây mất nhiệt chậm hơn, tạo ra một tấm màn chắn giữa nhiệt độ
đêm lạnh và bề mặt đất ấm. Vì vậy nhiệt độ dưới tán cây cao hơn ngoài
- 16 -
không gian trống và trong vùng đô thị, sự khác biệt này có thể là 5 – 8 0C.
Một cây đơn lẻ trong một ngày có thể hấp thụ 400 lít nước tương đương
với 5 máy điều hoà không khí với công xuất 2500 kcal/20giờ/ngày. Khả
năng điều hoà không khí tuỳ thuộc vào từng loại cây và sự nối kết của các
cây với nhau.
1.2.2. Cây xanh cản bớt tốc độ gió bão, hạn chế tác hại
- Tốc độ gió mạnh, khi gặp vật cản như cây xanh sẽ làm giảm tốc độ
gió xuống. Vì vậy những hàng cây, dải cây và nhất là những cây trồng xung
quanh đô thị góp phần quan trọng trong việc cản trở tốc độ gió bão, hạn chế
sự thiệt hại do gió bão gây nên.
1.2.3. Cây xanh ngăn đỡ hạt mưa, bảo vệ mặt đường, chống xói
mòn và sạt lỡ đường sá, vườn hoa, công viên
- Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nắng lắm, mưa nhiều lại tập
trung vào số tháng trong năm. Có những trận mưa lớn không những làm hư
hại các vườn hoa công viên mà còn làm hư hỏng đướng sá, gây xói mòn,
sạt lở nhất là ở những nơi đất dốc. Vì vậy để chống xói mòn, bảo vệ đường
sá thì việc trồng cây xanh che phủ là tấm lá chắn bảo vệ hiệu quả nhất cho
đô thị.
1.2.4. Cây xanh lọc không khí, chống nhiễm bẩn môi trường
- Trong không khí lượng CO2 chiếm 0,03 %, nhưng ở các đô thị và ở
nơi tập trung đông người lượng CO 2 thường cao hơn. Hàm lượng CO2 cao
sẽ đe dọa đến sức khoẻ con người. Thế nhưng với vai trò thiên bẩm của nó,
cây xanh sẽ hấp thụ những khí độc hại ấy giúp nó thực hiện quá trình quanh
hợp tạo nên dưỡng chất cho cây đồng thời thải ra khí CO 2 trong khí quyển
và góp phần cải tạo môi trường.
1.2.5. Cây xanh ngăn cản bụi, giảm bớt tiếng ồn
- Các ô nhiễm dạng hạt có thể được giảm nhiều bởi sự hiện diện của
cây và các thực vật khác trong nhiều ngày. Chúng giúp cho việc tách khỏi
các hạt trên không như cát, bụi, tro bay, phấn hoa và khói. Các cành, lá,
thân và các bộ phận khác như chồi, hoa có khuynh hướng hứng các hạt và
sau đó được rửa trôi bằng mưa. Cây xanh cũng giúp tách các hạt trong
không khí trên không bằng cách rửa sạch không khí hô hấp gia tăng ẩm độ,
như cây giúp cho cố định các hạt ô nhiễm trên không, 1 m 3 không khí ở nơi
có cây xanh: hút 0,5 mg bụi, nơi không có cây xanh: hút 0,9 mg bụi.
- Bên cạnh đó ô nhiễm tiếng ồn cũng là vấn đề cần quan tâm.
- 17 -
+ Các sóng âm thanh được hấp thụ bởi lá cây, cành, nhánh của
cây xanh cả cây bụi. Việc bố trí cây xanh thường là thẳng góc với hướng
gió, bụi, khói và tiếng ồn, chọn loài cây lá rộng và trồng với số lượng lớn
thì hiệu quả sẽ cao hơn. Vì nó có khả năng hấp thụ 27 % âm lượng, 73 %
âm lượng khuyếch tán và phản xạ đi xa. Cây trồng thành đai có khả năng
cản tiếng ồn khá nhiều, nhất là khoảng cách 5 – 10 m khả năng giảm tiếng
ồn mạnh nhất.
+ Đai giảm ồn mạnh có sự phối kết nhiều loài cây, độ giảm ồn
sau đai phụ thuộc vào khoảng cách giữa các hàng cây và bề rộng giữa các
dãi cây.
Bảng: Ảnh hưởng của độ rộng đai cây đến độ giảm tiếng ồn
Độ giảm ồn –
Stt
Dải cây xanh
Bề rộng dải cây (m)
Dexiben (db)
1
Dải cây kiểu bàn cờ
10 - 15
4-5
2
Dải cây kiểu bàn cờ
15 - 20
5-8
3
Hai dải cây cách nhau 3-5m
21 - 25
8 - 10
4 Hai dải cây hoặc 3 dải cây cách 3m
26 - 30
10 – 12
(Nguồn: Cây xanh với môi trường đô thị. Tác giả Trần Thanh Lâm.
Tạp chí Xây dựng, 1996.)
- Ở những đường phố có cây xanh thì có độ giảm ồn hơn so với
đường phố không có cây xanh 5 lần. Khả năng giảm ồn ở khu vực có cây
xanh và khu vực không có cây xanh là 5 – 10 db.
1.2.6. Tạo cảnh quan đường phố và mỹ quan kiến trúc đô thị
- Trong thiết kế xây dựng, các chất liệu như gỗ, bê tông, thép ... luôn
luôn được bố trí cây trồng để làm giảm đi tính kết cấu nặng nề của các vật
liệu này. Cây xanh trồng ở hai bên đường phố, các khu nhà tập thể, nhà
máy, cơ quan, bệnh viện, trường học, vườn hoa, công viên... ở mọi nơi, cây
xanh đều làm tăng thêm vẻ đẹp. Vẻ đẹp này càng nổi bật hơn nếu nghệ
thuật sắp xếp tài tình đi đôi với việc chọn giống cây có hoa đẹp, hoa thơm
và cùng với các công trình kiến trúc như ao hồ, bể nước, vòi phun... Vì vậy
cây xanh luôn tô điểm đậm nét cho bộ mặt của đô thị.
1.2.7. Các vai trò khác
- Ngoài những công dụng chính đã kể trên, cây xanh còn có nhiều
công dụng khác nữa: phòng hoả, hạn chế xói mòn đất ảnh hưởng đến nguồn
nước, bảo tồn nguồn gen, có giá trị trang trí trong lĩnh vực an ninh quốc
phòng. Cây xanh còn có thể giúp ích trong việc điều khiển giao thông. Cây
- 18 -
xanh đô thị sau chu kỳ nuôi dưỡng, được đốn hạ thay thế sẽ cung cấp các
sản phẩm gỗ củi. Dưới tán cây, bóng mát trong các khu công cộng, cây
xanh đem lại chỗ nô đùa, vui chơi cho trẻ em. Dưới bóng mát của cây xanh,
người lớn có thể đi dạo, hít thở không khí trong lành, lặng ngắm thiên
nhiên và suy ngẫm những vấn đề riêng tư của mình.
- Cây xanh còn dùng như một chỉ dẫn của biến cố lịch sử, nơi tưởng
niệm. Có những tên đường phố, khu phố mang tên của những loài xây rất
gần gũi và thân thương. Như phố Hàng Xanh (mang tên của các loài Si,
Sanh), Ngã Ba Cây Thị, Ga Hàng Sao, Bót Hàng Keo, Chợ Cầu Vông,
thành phố Hoa Phượng Đỏ... Và cây xanh trồng ở một nơi nào đó có thể là
một vật gợi nhớ những kỷ niệm quê hương hay một nơi thân thương đã trải
qua trong đời khi sự hiện diện của chúng, hay ngửi những hương thơm, mùi
vị mà cây xanh có được gây trong ta một cảm giác nhớ thương, làm cho
cuộc sống thú vị hơn.
Ít ra thì chúng ta có thể nói rằng: “Đô thị sẽ là một nơi đìu hiu, hoang
vắng nếu vắng bóng cây xanh”.
1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến sự phát triển cây xanh của thành phố
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
- Đà Nẵng là một thành phố thuộc vùng duyên hải miền Trung của
Việt Nam có toạ độ địa lý: 1070 49’ 11’’ đến 1080 20’ 20’’ độ kinh Đông
và 150 55’ 19’’ đến 160 13’ 20’’ độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam giáp với tỉnh
Quảng Nam, phía Đông được giới hạn bởi biển Đông, phía Tây giáp với
tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam.
- Thành phố với vị trí đặc biệt, tựa mình bên dãy Trường Sơn hùng vĩ
và hướng mình ra mặt biển Đông, thành phố còn có nhiều điểm du lịch kỳ
thú: Núi Ngũ Hành Sơn lịch sử mang ẩn nét đẹp của non nước hữu tình ...
cũng như đỉnh Bạch Mã - tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh Thừa Thiên
Huế thì Đà Nẵng lại có một Bà Nà cũng hùng vĩ và kỳ thú như thế. Tất cả
đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thành phố thật là độc đáo và đẹp mắt,
luôn thu hút đông đảo du khách đến thăm quan và ngắm cảnh đẹp của
thành phố.
- 19 -
b) Địa hình
- Với diện tích tự nhiên là 1248,37 km 2, nằm trên dãi đất hẹp, thành
phố Đà Nẵng nhìn chung khá phức tạp, phần lớn là đồi núi. Nhiều dãy núi
chạy tận ra biển, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, một
số đồi thấp xen kẽ đồng bằng hẹp ven biển.
- Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, đa số có độ cao từ 700 – 1500
m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn nên vấn đề bảo
vệ môi trường sinh thái cho thành phố phải đặc biệt được quan tâm.
c) Thổ nhưỡng
- Thổ nhưỡng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại
của cây cối, chỉ với những loại đất thích hợp cây mới có thể sinh trưởng và
phát triển tốt.
- Cho đến nay, thành phố Đà Nẵng vẫn chưa tiến hành lập bản đồ thổ
nhưỡng cho toàn vùng. Tuy nhiên qua các số liệu kiểm tra, khảo sát địa
chất rải rác ở các công trình xây dựng, khu chế xuất trên địa bàn thành phố
cho thấy: đất tại đô thị Đà Nẵng chủ yếu có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì
thấp, nghèo mùn, nghèo chất dinh dưỡng, mang đầy đủ các đặc trưng của
vùng đất cát ven biển: loại đất chủ yếu là cát hoặc cát pha. Ngoài ra, thành
phố còn có những loại đất khác như: đất cồn cát trắng vàng, đất phèn, đất
mặn, phù sa, đất mùn vàng đỏ trên đá Macmaxit, đất feralit đỏ vàng.
Với nền như vậy ít thuận lợi cho việc phát triển của cây xanh, đặc
biệt là cây xanh trồng trong khu vực đô thị, dễ dẫn đến tình trạng thiếu
nước và dinh dưỡng cho cây trồng.
d) Khí hậu
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu đan xen giữa 2 miền Bắc và
Nam. một năm có 2 mùa rõ rệt: một mùa khô và một mùa mưa. Mùa khô
kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, còn mùa mưa thường trùng với mùa bão lụt
từ tháng 9 đến tháng 12.
* Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ bình quân năm: 25,70C
- Số giờ nắng trung bình trong năm: 2116 giờ
- Tổng bức xạ nhiệt trong năm: 135 - 150 kcal/cm2/ năm.
* Lượng mưa
- Lượng mưa trung bình trong năm: 2066,3 mm
- Số ngày mưa trung bình trong năm: 172 ngày
- 20 -
Mưa vào tháng 5 và tháng 6 thường mang lại lượng nước hữu ích
cho sản xuất và cây trồng.
* Độ ẩm
- Độ ẩm trung bình hàng năm: 82,5 %
Với một nền nhiệt độ không lớn lắm, lượng mưa dồi dào, độ ẩm cao
là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của hệ thống
cây xanh đô thị của thành phố.
* Chế độ gió, bão
Thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính:
+ Gió mùa Đông Bắc: thường bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3
năm sau với tốc độ gió trung bình từ 36 – 54 km/h. Gió này thường đem lại
một lượng mưa đáng kể thường gây ra mưa to, lạnh rét và đôi khi gây ra lũ
lụt.
+ Gió mùa Tây Nam: gió này hoạt động từ tháng 4 đến tháng 8 với
tốc độ gió trung bình từ 10 – 18 km/h, thường đem theo thời tiết khô nóng
cho khu vực. Gió này nếu hoạt động mạnh sẽ làm tăng độ bốc hơi và sự
thoát nước ở cây trồng tăng lên, dễ gây ra hạn hán.
Tốc độ gió bão hàng năm rất lớn (40 m/giây), với sức gió như vậy
thường ảnh hưởng đến cây trồng, đặc biệt là cây xanh đường phố làm gãy
đỗ hàng loạt, tạo điều kiện cho mầm mống sâu bệnh gây hại.
1.3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
a) Dân số
- Tổng dân số toàn thành phố là 716. 282 người, nữ chiếm 365. 269
người trong tổng số (hơn 50%). Mật độ dân số là: 573 người/km 2. (Năm
2000)
+ Dân số khu vực thành thị: 565. 440 người (78,95 %)
+ Dân số khu vực nông thôn: 150. 842 người (21,05 %)
Qua đây chúng ta thấy rõ sự chênh lệch giữa dân cư thành thị và dân cư
nông thôn là rất lớn. Chính sự phân bố dân cư như vậy đã tạo nên một sức
ép rất lớn về dân số, môi trường, cảnh quan cho khu vực thành thị.
b) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Về giao thông: hệ thống giao thông đường bộ trong nội thành được
quan tâm đầu tư rất lớn, nhiều tuyến đường cũ được nâng cấp, cải tạo, mở
rộng cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Có nhiều tuyến đường mới được
mở rất khang trang và đẹp mắt như Nguyễn Tất Thành, Sơn Trà – Điện
Ngọc đã tạo nên một hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh từ trung tâm
- Xem thêm -