Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu..................................................................................................................................1
Chương I: Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam................................................................3
I. Tiềm năng khai thác và xuất khẩu dầu khí Việt Nam............................3
1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................3
1.1. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển đồng bằng sông Hồng......4
1.2. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển của đồng bằng sông Cửu
Long...............................................................................................5
1.3. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển kiến tạo thềm lục địa
Nam Việt Nam................................................................................6
2. Điều kiện kinh tế xã hội.........................................................................8
2.1. Cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp dầu khí....................................8
2.2. Đội ngò công nhân lao động trong ngành dầu khí.........................9
2.3. Môi trường pháp lý.......................................................................10
II. Đặc điểm dầu thô và các loại dầu thô của Việt Nam...........................12
1.Đặc điểm của dầu thô Việt Nam...........................................................12
1.1. Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải..................................12
1.2. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch (clean crude)............14
1.3. Dầu thô Việt Nam chứa nhiều dye hydrocacbon parafinic trong
các phân đoạn trung bình và cặn.................................................15
2. Phân loại dầu thô.................................................................................16
III. Sù ra đời và phát triển của ngành dầu trên thế giới và khí Việt
Nam..........................................................................................................17
1. Một số nét về sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí
trên thế giới.........................................................................................17
1.1 Khái niệm dầu khí và công nghiệp dầu khí....................................17
1.2. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới......................19
2. Sù ra đời và phát triển ngành dầu khí Việt Nam..................................21
3. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế quốc dân................................23
3.1 Vai trò của dầu khí đối với công nghiệp hoá, hiện đại hóa............23
3.2. Vai trò của dầu khí đối với cải biến cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển..............................................................................24
3.3 Vai trò của ngành dầu khí đối với lao động – cải thiện đời sống
dân cư..........................................................................................25
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
3.4 Vai trò của dầu khí với mở rộng hợp tác quốc tế...........................26
Chương II: thực trạng sản xuất và xuất khẩu dầu khí ở việt nam.....................................28
I. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác...............................................28
1. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí................................................28
2. Hoạt động khai thác dầu khí................................................................35
2.1. Sản lượng dầu thô và khí khai thác trong những năm qua...........35
2.2 Các mỏ đang khai thác...................................................................37
II. Hoạt động xuất khẩu dầu thô................................................................42
1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu dầu thô........................................42
2. Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam.......................................43
3. Giá cả và chất lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam......................45
4.Đơn vị xuất khẩu dầu thô-Công ty thương mại Petechim....................45
4.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................45
4.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây......47
5. Hình thức xuất khẩu dầu thô...............................................................47
6. Quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu dầu thô..............................................48
6.1 Đàm phán hợp đồng xuất khẩu dầu thô.........................................48
6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu dầu thô................................................48
6.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng...........................................................52
III. Các hoạt động chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí..........................57
1. Công tác lọc dầu..................................................................................57
2. Công tác hoá dầu.................................................................................60
3. Công nghiệp khí đốt............................................................................62
3.1. Các dự án đường ống dẫn khí và trạm phân phối.........................62
3.2 Các nhà máy xử lý khí....................................................................64
4. Dịch vụ dầu khí...................................................................................65
IV. Đầu tư vào ngành dầu khí.....................................................................66
1. Đầu tư trong nước................................................................................66
2. Đầu tư nước ngoài...............................................................................67
II. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành dầu khí Việt Nam trong
những năm qua.......................................................................................69
1. Những thành tựu..................................................................................69
2. Những tồn tại.......................................................................................72
chương III: Mét số giải pháp phát triển ngành dầu khí việt nam....................................74
I. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................74
1. Thuận lợi..............................................................................................74
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
2. Khó khăn.............................................................................................75
II. Định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam.................................75
1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ngành công nghiệp dầu khí đến
2020....................................................................................................75
2. Phương hướng phát triển.....................................................................76
III. Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong những
năm tới.....................................................................................................80
1. Nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ...........................................80
1.1. Tăng cường tiềm lực và đổi mới công tác khoa học công nghệ
của ngành dầu khí........................................................................80
1.2. Hợp tác trong công tác khoa học công nghệ.................................81
2. Tổ chức quản lý, đào tạo nhân sự........................................................82
2.1. Sớm hình thành quy hoạch công tác đào tạo...............................83
2.2. Đa dạng hoá nội dung và hình thức đào tạo................................83
2.3 Lùa chọn cán bộ đào tạo và sử dụng cán bộ sau đào tạo hợp lý.
.....................................................................................................84
3. Cải tiến cơ chế quản lý về thương mại................................................85
4. Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường........................................86
4.1 Xúc tiến xây dựng hệ thống tổng kho, kho trung chuyển và mạng
lưới phân phối sản phẩm dầu khí trong nước..............................86
4.2 Tiến hành công tác xúc tiến, quảng cáo sản phẩm, gia tăng nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước với sản phẩm do công ty
cung cấp.......................................................................................87
4.3. Nghiên cứu khả năng xuất khẩu một phần sản phẩm dầu khí ra
thị trường khu vực........................................................................88
5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật...................88
6. Tăng cường khả năng tài chính, thu hót đầu tư nước ngoài................90
6.1. Huy động nguồn vốn nội bộ từ cán bộ, công nhân viên của tổng
công ty bổ sung vào quỹ đầu tư..................................................90
6.2. Xin cấp vốn bổ sung từ ngân sách Nhà nước và sử dụng lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư........................................................90
6.3. Kêu gọi đầu tư bằng các nguồn vốn phát triển như vốn FDI,
ODA, vốn vay Ngân hàng thế giới lãi suất thấp, thời hạn dài....90
6.4. Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh...............................90
7. Củng cố quan hệ với khách hàng mua dầu thô....................................91
8. Phát triển công nghiệp chế biến dầu khí..............................................93
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
9. Cải thiện môi trường lao động và công tác bảo vệ môi trường..........93
9.1. Điều kiện lao động trong ngành dầu khí.......................................93
9.2. Công tác bảo vệ môi trường..........................................................94
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước......................................................95
Kết luận.....................................................................................................................................98
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................1
Phụ lục.........................................................................................................................................3
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Dầu khí là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Nã là nguồn cung cấp năng lượng vô cùng quan trọng phục
vụ cho các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đối với những quốc
gia được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí thì việc phát triển ngành công
nghiệp dầu khí là mét yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh
tế chung của đất nước. Bởi công nghiệp dầu khí ngày nay là một ngành công
nghiệp mòi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đi đầu trong việc áp dụng những
công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất của thế giới.
Việt Nam là một trong những nước may mắn được thiên nhiên ưu đãi
về nguồn tài nguyên này. Nhìn chung, tiềm năng dầu khí Việt Nam là khá
lớn. Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, ngành công nghiệp dầu khí
Việt Nam đã không ngừng phát triển, vươn lên thành một ngành công nghiệp
đầu tàu của đất nước. Những thành tựu mà các hoạt động khai thác, xuất khẩu
dầu khí mang lại cho nền kinh tế nước ta ngày một to lớn và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên, quy mô và chất lượng ngành dầu khí Việt nam
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng dầu khí của đất nước. Chúng ta cần
phải chú trọng đầu tư phát triển ngành dầu khí hơn nữa để đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với lý do đó, người viết quyết định chọn đề tài “ Khai thác và xuất
khẩu dầu khí ở Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp phát triển”. Trong
phạm vi khoá luận này, người viết đề cập đến các hoạt động khai thác, xuất
khẩu dầu khí ở Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển ngành dầu
khí nước ta trong thời gian tới.
Kết cấu của khoá luận gồm ba chương:
Chương I: “Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam” giới thiệu một cách
tổng quát về tiềm năng dầu khí Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển
của ngành dầu khí Việt Nam.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
1
Khoá luận tốt nghiệp
Chương II: “Thực trạng khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam”
cho thấy cụ thể các hoạt động khai thác và xuất khẩu dầu khí của nước ta
trong thời gian vừa qua, đồng thời đề cập tới các hoạt động lọc, hoá dầu và
hoạt động đầu tư trong ngành dầu khí Việt Nam.
Chương III: “ Các giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong
thời gian tới”. Từ việc phân tích thực trạng ngành dầu khí Việt Nam, đồng
thời trên cơ sở định hướng phát triển của ngành, những thuận lợi và khó khăn,
người viết đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chương I: Khái quát về ngành dầu khí Việt Nam
I. Tiềm năng khai thác và xuất khẩu dầu khí Việt Nam
1. Điều kiện tự nhiên
Nước Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp biển
Đông và vịnh Thái Lan. Việt Nam còng nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Á
rộng lớn và giàu có. Giáp với Miến Điện, Thái Lan, Lào và Campuchia ở phía
Tây, Malaysia, Indonesia và Philipin ở phía Nam và Đông, Việt Nam có
ưu thế rõ rệt là cầu nối liền phần lục địa của Đông Nam Á với các quần đảo
bọc quanh Biển Đông. Lãnh thổ của Việt Nam ngoài phần đất liền trên lục
địa, còn bao gồm nhiều đảo và quần đảo như quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa, các đảo Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Phú Quốc...
Với vị trí nh vậy, Việt Nam là nơi mà các dòng sông và các dãy núi chạy
theo hướng Tây Bắc- Đông Nam từ trung tâm lục địa đổ ra và chấm dứt trên
biển cả. Đó cũng là hướng di cư của các luồng thực vật cổ xưa, hoặc là từ
phiá Tây Bắc xuống, hoặc là từ phía Đông Nam lên.
Bờ biển của Việt Nam dài 3260km, nh vậy là dài gần ngang với biên
giới trên đất liền và tương đối phát triển so với một nước có diện tích
329.666km2. Đặc điểm này làm cho Việt Nam mang tính chất của một bán
đảo. Tính trung bình, cứ khoảng 100 km 2 ta lại có 1km bờ biển. Đáng chú ý là
vùng kinh tế biển rộng 200 hải lý thường tương đương với chiều rộng của
thềm lục địa ở đáy biển. Thềm lục địa này với nối dài bờ biển ra ngoài khơi
đến độ sâu 200m. Thềm lục địa là nơi có nhiều tài nguyên khoáng sản quý.
Giá trị của thềm lục địa của nước ta rất lớn vì nó giàu các sa khoáng biển gồm
các mỏ kim loại hiếm nh thiếc, ti tan ... còng nh dầu lửa. Phần thềm lục địa ở
miền Bắc còng nh ở miền Nam có những tói dầu với trữ lượng lớn.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
3
Khoá luận tốt nghiệp
1.1. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển đồng bằng sông Hồng
Những năm sau miền Bắc được giải phóng, chính phủ Việt Nam đã có chủ
trương nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở miền Bắc Việt Nh÷ng
n¨m
sau miÒn B¾c ®îc gi¶i phãng, chÝnh phñ ViÖt Nam ®· cã chñ tr¬ng nghiªn
cøu, t×m kiÕm, th¨m dß dÇu khÝ ë miÒn B¾c ViÖt Nam. Theo một hiện
tượng có quy luật, các nhà khoa học trên thế giới phát hiện ra rằng dầu mỏ có
xu hướng định cư tập trung ở các vùng ven biển, trước cửa sông và các châu
tam giác của những dòng sông lớn. Chính vì vậy, trên cơ sở khoa học và kinh
nghiệm của mình, các chuyên gia địa chất dầu khí Liên Xô cũ đã đề nghị với
chính phủ Việt Nam sớm triển khai công tác tìm kiếm nguồn tài nguyên quý
giá này. Công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí được tiến hành tại miền Bắc Việt
Nam, chủ yếu là đồng bằng châu thổ sông Hồng
Đồng bằng Bắc Bộ là miền đất được giành dật từ biển do sự bồi đắp cần cù
và nhẫn nại của sông Hồng qua hàng triệu năm, được con người chinh phục
cách đây hàng nghìn năm, từ khi nó đang còn ngổn ngang những đầm lầy và
lòng sông cũ. Bây giê nó đã trở thành một châu thổ hình tam giác cân rộng rãi
và đường bệ. Đỉnh của châu thổ nằm ở Việt Trì, đáy kéo dài từ Quảng Yên
xuống Ninh Bình, được giới hạn ở phía Bắc và phía
§ång b»ng B¾c Bé
lµ miÒn ®Êt ®îc giµnh dËt tõ biÓn do sù båi ®¾p cÇn cï vµ nhÉn n¹i cña
s«ng Hång qua hµng triÖu n¨m, ®îc con ngêi chinh phôc c¸ch ®©y hµng
ngh×n n¨m, tõ khi nã ®ang cßn ngæn ngang nh÷ng ®Çm lÇy vµ lßng s«ng
cò. B©y giê nã ®· trë thµnh mét ch©u thæ h×nh tam gi¸c c©n réng r·i vµ ®êng bÖ. §Ønh cña ch©u thæ n»m ë ViÖt Tr×, ®¸y kÐo dµi tõ Qu¶ng Yªn
xuèng Ninh B×nh, ®îc giíi h¹n ë phÝa B¾c vµ phÝa Nam bởi những dãy
đồi đá phiến chạy lúp xóp những dãy đá vôi cao ngất.
Vậy, châu thổ là gì? Châu thổ là do sông bồi đắp nên ở vông biển, một
thành tạo thể khảm gồm những líp trầm tích phù sa mịn và bở, chủ yếu là sét
và cát, thường ngậm nước. Bản chất không ổn định nhưng ngày càng hướng
tới sự ổn định nhờ tác dụng của thực vật châu thổ được chia làm hai phần:
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
4
Khoá luận tốt nghiệp
Phần nối liền trên mặt nước và phần chìm. Phần chìm được gọi là “ tiền châu
thổ”. Chính trên cơ sở của phần chìm này mà phù sa sông tiếp tục bồi dần ra
phía biển và được thực vật củng cố.
Đồng bằng châu thổ Bắc Bộ là do sự hợp thành của hai dòng sông, sông
Hồng và sông Thái Bình. Hai con sông này chia ra làm nhiều sông nhánh. Các
nhánh này càng ra biển càng toả ra thành nhiều nhánh nhỏ hơn.
§ång b»ng
ch©u thæ B¾c Bé lµ do sù hîp thµnh cña hai dßng s«ng, s«ng Hång vµ s«ng
Th¸i B×nh. Hai con s«ng nµy chia ra lµm nhiÒu s«ng nh¸nh. C¸c nh¸nh nµy
cµng ra biÓn cµng to¶ ra thµnh nhiÒu nh¸nh nhá h¬n. Nh vậy, bằng sức bồi
đắp của mình, hai con sông Hồng và Thái Bình đã xây dựng một châu thổ
thống nhất và rộng lớn. Toàn bộ đồng bằng châu thổ rộng đến 15.000 km 2
được đặt trong một miền võng rộng lớn giữa núi, trên một nền đá kết tinh
nguyên đã bị sụt xuống cuối cổ sinh, cách đây chõng 200 triệu năm. Ở thời kỳ
này, biển lên quá Việt Trì, ăn vào đến tận Nho Quan và miền đá vôi Ninh
Bình. Chế độ biển kéo dài đến trên 170 triệu năm, đáy vịnh chịu một vận
động sụt lún từ từ làm cho trầm tích lắng đọng trong đó có một chiều dài dày
đến vài nghìn mét. Sau đó thì vịnh trở thành vũng hồ và lắng đọng trầm tích
mà người ta gọi là trầm tích Neogen. Líp trầm tích này dày từ 80 đến 120m ở
trung tâm đồng bằng.
Với đặc điểm
Víi ®Æc ®iÓm nh vậy, đồng bằng sông Hồng không
những là vựa lúa của cả nước mà còn là nơi cung cấp nguồn tài nguyên quý
giá có tầm quan trọng chiến lược cho đất nước: dầu khí
1.2. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển của đồng bằng sông Cửu
Long
Sông Cửu Long bắt nguồn từ mãi những đỉnh nói quanh năm phủ đầy băng
tuyết của cao nguyên Tây Tạng nằm cao hơn mực nước biển đến 5000 mét,
rồi chảy qua Trung Quốc, Lào và Campuchia, đổ vào Nam Bộ để ra biển trên
một lục địa hết sức rộng lớn. Những bậc thềm và hồ dài cũ còn sót lại cho
thấy rằng sông Cửu Long ngày xưa đã chảy qua miền Đông Nam Bộ. Chỉ sau
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
5
Khoá luận tốt nghiệp
khi miền này được nâng lên thì sông mới đổi dòng xuống phía nam. Lúc đầu
sông đổ vào vịnh Thái Lan xuyên qua vùng Rạch Giá hiện nay, nhưng do hệ
thống đứt gãy xuyên Đông Dương hướng Tây Bắc - Đông
S«ng Cöu
Long b¾t nguån tõ m·i nh÷ng ®Ønh nói quanh n¨m phñ ®Çy b¨ng tuyÕt cña
cao nguyªn T©y T¹ng n»m cao h¬n mùc níc biÓn ®Õn 5000 mÐt, råi ch¶y
qua Trung Quèc, Lµo vµ Campuchia, ®æ vµo Nam Bé ®Ó ra biÓn trªn mét
lôc ®Þa hÕt søc réng lín. Nh÷ng bËc thÒm vµ hå dµi cò cßn sãt l¹i cho thÊy
r»ng s«ng Cöu Long ngµy xa ®· ch¶y qua miÒn §«ng Nam Bé. ChØ sau khi
miÒn nµy ®îc n©ng lªn th× s«ng míi ®æi dßng xuèng phÝa nam. Lóc ®Çu
s«ng ®æ vµo vÞnh Th¸i Lan xuyªn qua vïng R¹ch Gi¸ hiÖn nay, nhng do hÖ
thèng ®øt g·y xuyªn §«ng D¬ng híng T©y B¾c - §«ng Nam, sông phải
chuyển hướng tại Phnompenh.
Những công cuộc khảo sát dầu mỏ trên thềm lục địa đặc biệt là ở tam giác
Vũng Tàu – Côn Lôn- Phú Quốc cho thấy trên nền đá granit có phủ gián đoạn
những líp đá cát Indosiniat trung sinh dày đến hơn 8000m làm chứng cho sự
tồn tại của vịnh biển đó. Người ta cũng tìm thấy dấu vết của hệ thống đứt gãy
xuyên bán đảo Đông Dương như đã nói ở trên chạy song song theo hướng
Tây Bắc- Đông Nam đồng thời cũng phát hiện được một hệ thống đường đứt
gãy lớn hướng Bắc- Nam chạy từ Huế đến vĩ độ của Sài Gòn trên thềm lục
địa kế cận. Nh÷ng c«ng cuéc kh¶o s¸t dÇu má trªn thÒm lôc ®Þa ®Æc biÖt
lµ ë tam gi¸c Vòng Tµu – C«n L«n- Phó Quèc cho thÊy trªn nÒn ®¸ granit cã
phñ gi¸n ®o¹n nh÷ng líp ®¸ c¸t Indosiniat trung sinh dµy ®Õn h¬n 8000m
lµm chøng cho sù tån t¹i cña vÞnh biÓn ®ã. Ngêi ta còng t×m thÊy dÊu vÕt
cña hÖ thèng ®øt g·y xuyªn b¸n ®¶o §«ng D¬ng nh ®· nãi ë trªn ch¹y song
song theo híng T©y B¾c- §«ng Nam ®ång thêi còng ph¸t hiÖn ®îc mét hÖ
thèng ®êng ®øt g·y lín híng B¾c- Nam ch¹y tõ HuÕ ®Õn vÜ ®é cña Sµi
Gßn trªn thÒm lôc ®Þa kÕ cËn.
Vào thời kỳ có vận động tạo núi Himalaia, toàn bộ bán đảo Đông
Dương được nâng lên làm cho sông Cửu Long ở thượng lưu và trung lưu
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
6
Khoá luận tốt nghiệp
còng nh các sông Vàm Cỏ và Đồng Nai tăng cường sức xâm thực của chúng.
Các sông này vận chuyển một khối lượng phù sa khổng lồ và phối hợp với
hiện tượng trầm tích sông hồ, lấp đầy vịnh biển để tạo ra đồng bằng
Campuchia và đồng bằng châu thổ Nam Bộ hiện nay. Các trầm tích sông hồ
nằm ngay trên tầng đá cát Indoxiniat có chỗ dày đến 200m, xếp theo chiều
nghiêng thoai thoải từ miền Đông sang miền Tây Nam Bộ, nói lên sự bồi đắp
cực kỳ mạnh mẽ đó.
Khai thác được dầu mỏ tại thềm lục địa Miền Nam có nghĩa là đã tạo cơ
hội cho ngành công nghiệp hoá dầu và năng lượng phát triển, tạo ra bước phát
triển mới cho Nam Bé.
1.3. Cấu trúc địa chất và lịch sử phát triển kiến tạo thềm lục địa
Nam Việt Nam
Thềm lục địa Nam Việt ThÒm lôc ®Þa Nam ViÖt Nam có diện tích khá
rộng và được đánh giá là khu vực có nhiều triển vọng về trữ lượng dầu khí.
Nghiên cứu địa chất thềm lục địa Nam Việt Nam được bắt đầu từ nửa thập kỷ
60 và đầu những năm 1970. Toàn bộ khu vực thềm lục địa phía Nam được
chính quyền Sài Gòn cũ chia thành các lô chuyển cho các công ty nước ngoài
tiến hành tìm kiếm thăm dò. Bắt đầu từ giai đoạn này, trên các diện tích có
triển vọng, công tác địa chấn đã được tiến hành nhằm phát hiện và chuẩn bị
các cấu tạo để khoan thăm dò. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu hiện
có cho thấy rằng thềm lục địa Nam Việt Nam có cấu trúc địa chất hết sức
phức tạp. Thềm lục địa Nam Việt Nam và các vùng kế cận hợp thành đơn vị
cấu trúc có kiểu vỏ lục địa. Mảng Kontum-Bocneo được gắn kết từ cuối
Mezozoi đầu đệ tam cùng với sự mở rộng của biển rìa “biển Đông” có kiểu vỏ
chuyển tiếp đại dương, tạo thành khung kiến tạo chung của Đông Nam Á.
Mảng lục địa này được xem là một phần của lục địa cổ Gondvana đã trải qua
nhiều lần phá vỡ gắn kết lại qua các chuyển động kiến tạo trong Paleozoi và
đặc biệt vào Mezozoi sớm, chuyển động” tạo núi Indonesia” và trở thành
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
7
Khoá luận tốt nghiệp
phần tăng trưởng của rìa Đông Nam của mảng châu lục Âu - Á. Sù tách giãn
và va chạm giữa các mảng lớn Âu- Á, Âu- Óc và Thái Bình Dương mang tính
nhịp điệu và đều được phản ánh trong lịch sử phát triển của mảng KontumBocneo sau thời kỳ Triat. Sự khấu chìm của mảng Đại Dương- Thái Bình
Dương bên dưới lục địa dẫn đến sự phá vỡ, tách dãn lún chìm ở rìa “ Biển
Đông” và thềm lục địa rộng lớn Nam Việt Nam và Sunda, hình thành các đai
tạo uốn nếp trẻ và cung đảo núi lửa.
Bên trong mảng Kontum-Bocneo xảy ra hiện tượng ra tăng dòng địa nhiệt
và dâng lên các khu vực. Dọc theo các đứt gãy lớn phát triển các hoạt động
xâm nhập Plutoid, phun trào núi lửa axít và kiềm cả bazan lục địa. Sự chuyển
động phân dị đi kèm tách dăn tạo các riftơ, khai sinh đầu tiên các trũng molat
giữa núi cuối Mezozoi-đầu Paleogen dần dần mở rộng, hình thành các trũng
kiểu giữa núi như Phú Quốc, Vịnh Thái Lan và phát triển các bể trầm tích có
tiềm năng về dầu khí trên thềm và sườn lục địa Việt Nam.
Những va chạm giữa các mảng gây nên những chuyển động kiến tạo lớn
Mezokainozoi trong mảng Kontum-Bocneo được ghi nhận vào cuối Triat
(Indosin) và Jura (Malaisia) cuối Creta (Sumatra) cuối Eoxen trung, cuối
Oligoxen trung, cuối Mioxen- thượng Plioxen.
Nh÷ng va ch¹m gi÷a c¸c
m¶ng g©y nªn nh÷ng chuyÓn ®éng kiÕn t¹o lín Mezokainozoi trong m¶ng
Kontum-Bocneo ®îc ghi nhËn vµo cuèi Triat (Indosin) vµ Jura (Malaisia)
cuèi Creta (Sumatra) cuèi Eoxen trung, cuèi Oligoxen trung, cuèi Mioxen- thîng Plioxen.
Đặc trưng phát triển kiến tạo sau Triat của thềm lục địa phía Nam là sự
hình thành líp phủ Mezo- Kainozoi với các bồn trũng chứa dầu Đệ Tam.
Thềm lục địa Nam Việt Nam bao gồm các bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn
Sơn, Vịnh Thái Lan và bể Malai. Các bồn trũng này được lấp đầy trầm tích có
tuổi từ Eoxen Oligoxen cho đến hiện tại với độ dày ở chỗ sâu nhất có thể đạt
tới 1-12 km bao gồm các điệp Trà Cú, Trà Tân, Bạch Hổ, Côn Sơn, Đồng Nai
và biển Đông ở bồn trũng Cửu Long với các tập cát kết, sét xen kẽ; và các
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
8
Khoá luận tốt nghiệp
điệp Dừa, Thông, Mẵng Cầu, biển Đông ở bồn trũng Nam Côn Sơn với các
tập cát, cát kết, đá vôi xen kẽ. Đặc biệt còn phát hiện các líp đá Macma nằm
xen kẽ trong các đá trầm tích có tuổi trước Đệ Tam với thành phần chủ yếu là
granít, granodiorite
Với cấu trúc địa chất nh vậy, Việt Nam có tiềm năng dầu khí vô cùng
to lớn. Nhiều cuộc thăm dò, tìm kiếm dầu khí đã được tiến hành tại các bồn
trũng ở Việt Nam nhằm phát hiện và đưa vào khai thác nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá này. Tính đến năm 2001, trữ lượng dầu khí của Việt Nam được
ước vào khoảng 4 tỷ thùng và trữ lượng khí thiên nhiên là 23 triệu tỷ fit khối.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá này có được tổ chức phát triển đúng tầm
cỡ và khai thác triệt để hết tiềm năng hay không thì còn phải phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội, trong đó yếu tố quyết định là yếu tố con người.
Tuy nhiªn, nguån tµi nguyªn quý gi¸ nµy cã ®îc tæ chøc ph¸t triÓn
®óng tÇm cì vµ khai th¸c triÖt ®Ó hÕt tiÒm n¨ng hay kh«ng th× cßn ph¶i
phô thuéc vµo ®iÒu kiÖn kinh tÕ x· héi, trong ®ã yÕu tè quyÕt ®Þnh lµ
yÕu tè con ngêi.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp dầu khí
Chóng ta đã thực hiện công nghiệp hoá từ năm 1960 ở miền Bắc và
tiếp tục trên cả nước sau 1975. Quá trình công nghiệp hoá nước ta được thực
hiện trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn: Bị chiến tranh tàn phá, xuất phát
từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, non nít về kinh nghiệm và kiến thức,
gắn với mô hình phát triển kiểu cũ nên không tránh khỏi những hạn chế và
hiệu quả chưa tương xứng với các nguồn lực đã sử dụng. Chúng ta đã hình
thành một số ngành công nghiệp quan trọng như : Năng lượng, dầu khí, hoá
chất , cơ khí... cùng với các khu, cụm công nghiệp, xây dựng một số công
trình lớn quan trọng, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho bước phát triển
mới sau này.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
9
Khoá luận tốt nghiệp
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam được hình thành từ những năm 1960,
bắt đầu bằng một đoàn khảo sát địa chất, đoàn địa chất 36, tiền thân của tổng
công ty dầu khí Việt Nam, nơi quản lý nguồn tài nguyên quan trọng và quý
giá này của đất nước. Sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam gắn liền với
sự trưởng thành trong gần 30 năm của một doanh nghiệp nhà nước dưới sự
chỉ đạo phát triển phù hợp với đường lối, chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà
Nước. Đây cũng là Tổng công ty đầu tiên không thuộc sự quản lý của Bộ liên
quan từ năm 1992. Với mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp dầu khí trở
thành ngành công nghiệp mòi nhọn của cả nước, góp phần quan trọng vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta luôn
quan tâm, chú trọng đến việc phát triển ngành công nghiệp dầu khí, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi cho ngành công nghiệp này ngày một phát triển.
Ngµnh c«ng nghiÖp dÇu khÝ ViÖt Nam ®îc h×nh thµnh tõ nh÷ng
n¨m 1960, b¾t ®Çu b»ng mét ®oµn kh¶o s¸t ®Þa chÊt, ®oµn ®Þa chÊt 36,
tiÒn th©n cña tæng c«ng ty dÇu khÝ ViÖt Nam, n¬i qu¶n lý nguån tµi
nguyªn quan träng vµ quý gi¸ nµy cña ®Êt níc. Sù ph¸t triÓn cña ngµnh dÇu
khÝ ViÖt Nam g¾n liÒn víi sù trëng thµnh trong gÇn 30 n¨m cña mét doanh
nghiÖp nhµ níc díi sù chØ ®¹o ph¸t triÓn phï hîp víi ®êng lèi, chiÕn lîc kinh
tÕ cña §¶ng vµ Nhµ Níc. §©y còng lµ Tæng c«ng ty ®Çu tiªn kh«ng thuéc sù
qu¶n lý cña Bé liªn quan tõ n¨m 1992. Víi môc tiªu x©y dùng ngµnh c«ng
nghiÖp dÇu khÝ trë thµnh ngµnh c«ng nghiÖp mòi nhän cña c¶ níc, gãp
phÇn quan träng vµo c«ng cuéc c«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ ®Êt níc, §¶ng
vµ Nhµ Níc ta lu«n quan t©m, chó träng ®Õn viÖc ph¸t triÓn ngµnh c«ng
nghiÖp dÇu khÝ, t¹o ®iÒu kiÖn vµ m«i trêng thuËn lîi cho ngµnh c«ng
nghiÖp nµy ngµy mét ph¸t triÓn.
2.2. Đội ngò công nhân lao động trong ngành dầu khí
Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành quan trong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Lực lượng lao động dầu khí tuy không
lớn nhưng là một bộ phận tiêu biểu của đội ngò công nhân hiện đại, là lực
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
10
Khoá luận tốt nghiệp
lượng tiên phong trong sự nghiệp phát triển công nghiệp dầu khí của đất
nước. Đến năm 2003, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua 28 năm ra đời và
phát triển. Con sè 28 năm chưa phải là dài so với nền công nghiệp dầu khí của
nhiều nước trên thế giới, của những công ty mà hoạt động dầu khí đã bao
trùm lên khắp các châu lục, nhưng đằng sau con sè 28 năm phát triển là sự
trưởng thành của ngành kinh tế non trẻ của đất nước. Có được ngành công
nghiệp dầu khí như hiện nay là nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng, đồng
thời nhờ những cố gắng, nỗ lực rất cao của cán bộ công nhân lao động ngành
dầu khí trên mọi lĩnh vực từ Bắc tới Nam, một đội ngò với hơn 80% tốt
nghiệp đại học và công nhân kỹ thuật cao.
Hiện nay, tổng số lượng lao động làm việc trong ngành dầu khí vào khoảng
15.000 người và trong tương lai, khi triển khai đầy đủ các công trình lọc- hoá
dầu và mở rộng các hoạt động dịch vụ, phân phối khác thì con số đó sẽ lên
đến trên 16.000 người. Trong đội ngò cán bộ công nhân nói trên phần lớn đã
được đào tạo ở nước ngoài, trước đây là ở Liên Xô Cũ, Rumani và các nước
Đông Âu và sau này có thêm các nước Tây Âu, Mỹ, Óc, Nhật. Đặc điểm nổi
bật trong số liệu nêu trên là số lao động có trình độ đại học trong Tổng công
ty dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) chiếm đến 35,67% cao hơn rất nhiều so
với các tổng công ty khác. Nếu kể cả liên doanh dầu khí Vietropetro thì tỷ lệ
đó vào khoảng 21,5%.
Thông qua các hoạt động hợp tác kinh tế trong lĩnh vực dầu khí, ngành công
nghiệp dầu khí Việt Nam đã dần dần làm quen, tiếp cận được với nền công
nghiệp dầu khí hiện đại của thế giới. Đội ngò cán bộ, công nhân kỹ thuật của
ngành đã làm chủ được nhiều khâu trong lĩnh vực đòi hỏi trình độ cao cả về
công nghệ và quản lý này. Lấy đơn cử xí nghiệp liên doanh dầu khí
Vietropetro làm ví dụ:
Th«ng qua c¸c ho¹t ®éng hîp t¸c kinh tÕ trong lÜnh
vùc dÇu khÝ, ngµnh c«ng nghiÖp dÇu khÝ ViÖt Nam ®· dÇn dÇn lµm
quen, tiÕp cËn ®îc víi nÒn c«ng nghiÖp dÇu khÝ hiÖn ®¹i cña thÕ giíi. §éi
ngò c¸n bé, c«ng nh©n kü thuËt cña ngµnh ®· lµm chñ ®îc nhiÒu kh©u
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
11
Khoá luận tốt nghiệp
trong lÜnh vùc ®ßi hái tr×nh ®é cao c¶ vÒ c«ng nghÖ vµ qu¶n lý nµy. LÊy
®¬n cö xÝ nghiÖp liªn doanh dÇu khÝ Vietropetro lµm vÝ dô:
Năm 1955, sau chuyến đi thăm của chủ tịch Hồ Chí Minh tới khu khai thác
dầu khí trên biển Caxpien, Đảng và Nhà Nước liên tiếp cử học sinh, cán bộ
sang Liên Xô và các nước học tập về dầu khí, chuẩn bị lực lượng cho chiến
lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam. Với sự giúp đỡ của Liên Xô Cũ, liên
doanh khai thác dầu khí ở Việt N¨m 1955, sau chuyÕn ®i th¨m cña chñ tÞch
Hå ChÝ Minh tíi khu khai th¸c dÇu khÝ trªn biÓn Caxpien, §¶ng vµ Nhµ Níc
liªn tiÕp cö häc sinh, c¸n bé sang Liªn X« vµ c¸c níc häc tËp vÒ dÇu khÝ,
chuÈn bÞ lùc lîng cho chiÕn lîc ph¸t triÓn ngµnh dÇu khÝ ViÖt Nam. Víi sù
gióp ®ì cña Liªn X« Cò, liªn doanh khai th¸c dÇu khÝ ë ViÖt Nam ra đời đã
đạt được nhiều thành tựu trong việc thăm dò và khai thác thềm lục địa Việt
Nam. Trong thời gian này, ngành dầu khí Việt Nam còn rất trẻ, các ngành
dịch vụ công nghiệp dầu khí trong những năm 80 chưa hình thành. Trong điều
kiện như vậy, xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro đã được xây dựng
như một tổ hợp công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh và khép kín để có thể tự lập
giải quyết các khâu của quá trình sản xuất từ thăm dò, xây lắp cho đến khai
thác và xử lý dầu thô. Đến nay sau hơn 20 năm hoạt động xí nghiệp đã xây
dựng được cơ sở vật chất với quy mô lớn, đào tạo được một đội ngò công
nhân lao động chuyên ngành dầu khí biển đủ mạnh cho toàn ngành trong một
thời gian dài sắp tới.
Tính từ ngày đầu thành lập, số cán bộ công nhân viên là người Việt
Nam chỉ có khoảng 20%, đến nay xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro
đã có một đội ngò người Việt Nam chiếm trên 85% đã và đang đảm nhiệm
những công việc quan trong, phức tạp mà trước đây chỉ có người nước ngoài
mới làm được. Đội ngò công nhân lao động Việt Nam trong xí nghiệp liên
doanh dầu khí Vietsovpetro đã trưởng thành nhanh chóng và đang đảm nhiệm
những vị trí chủ yếu trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
12
Khoá luận tốt nghiệp
Đội ngò công nhân lao động như vậy cho tới ngày nay đã khai thác cho
tổ quốc gần 130 triệu tấn dầu thô và hàng tỷ mét khối khí. Đây là nguồn động
viên cổ vũ to lớn đối với toàn thể công nhân lao động trong ngành dầu khí
phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu khai thác 20,86 triệu tấn dầu quy đổi
(tăng1,5 triệu tấn so với 2002) gồm 17,6 triệu tấn dầu thô và 3,7 tỷ mét khối
khí vào năm 2003.
2.3. Môi trường pháp lý
Cùng với sự ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987, Luật dầu khí
được ban hành năm 1993 đã tạo điều kiện thuận lợi và ngày càng thu hót
được đông đảo nhà đầu tư đầu tư vào ngành công nghiệp này. Nh vậy, môi
trường hoạt động của công nghiệp dầu khí Việt Nam hoàn toàn có thuận lợi.
Với quan điểm và mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp dầu khí trở
thành một ngành công nghiệp mòi nhọn đi tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn quan tâm,
chú trọng và tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động
dầu khí. Gần đây, vào năm 1999-2000 mét số tập đoàn dầu khí quốc tế lớn
lần lượt rút khỏi Việt Nam sau một thời gian hoạt động không mang lại kết
quả mong muốn. Đây không phải là tình huống riêng biệt của nước ta mà còn
ở khắp thế giới vì các công ty đang điều chỉnh lại chiến lược của họ, tập trung
vốn và công nghệ vào những nơi có tiềm năng dầu khí lớn đem lại lợi nhuận
cao, Ýt rủi ro trong lúc nước ta lại là một trong những nước không có may
mắn được thiên nhiên biệt đãi về tài nguyên dầu khí. Để tạo cho ngành dầu
khí hoạt động tốt trong điều kiện nêu trên, ngay trong năm 2000 Quốc hội đã
bổ sung sửa đổi luật dầu khí, Chính phủ đã ban hành nghị định
48/2000/NĐCP và hàng loạt các quy chế chuyên ngành như quy chế khai
thác, quy chế an toàn, quy chế môi trường, quy chế đấu thầu dự án tạo thành
khung pháp lý về dầu khí tương đối đồng bộ. Do đó, nước ta được đánh giá là
một trong những nước có phản ứng nhanh để hỗ trợ ngành dầu khí phát triển.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
13
Khoá luận tốt nghiệp
Chính phủ còn chủ trương tăng cường vai trò quản lý nhà nước và tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện khung pháp lý về dầu khí với những chính sách ưu
đãi hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt khi họ hoạt động trong
những vùng nước sâu, xa bờ, những vùng có điều kiện địa chất khó khăn phức
tạp, các mỏ biển và trong lĩnh vực khí đốt, lọc hoá dầu. Đối với những nhà
đầu tư đã chịu rủi ro cao trong hoạt động tìm kiếm thăm dò, vừa qua chính
phủ đã xem xét ưu tiên cho họ hoạt động trong những lô mới và một số ưu đãi
trong xét thầu. Mặt khác, Chính phủ cũng chủ trương xây dựng Tổng công ty
dầu khí Việt Nam thành một tập đoàn sản xuất–kinh doanh hoàn chỉnh, lớn
mạnh để hợp tác có hiệu quả hơn nữa với các nhà đầu tư nước ngoài, phát
triển các đề án tự lực, đủ sức hoạt động đa năng trong nước và từng bước mở
rộng các hoạt động ra nước ngoài, trước mắt trong khuôn khổ các hợp tác
kinh tế liên chính phủ.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích các điều kiện của việc thăm dò khai thác
dầu khí trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam, bồn trũng đồng bằng sông
Hồng, sông Thái Bình, đồng bằng sông Cửu Long cũng như các điều kiện về
lực lượng lao động, cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thăm dò
và khai thác dầu khí, ta có thể thấy rằng:
Việt Nam có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên cho việc khai thác
khoáng sản nói chung và dầu khí nói riêng nh châu tam giác ở các con sông
lớn, và một thềm lục địa rộng lớn. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
nguồn tài nguyên quý giá này đã được chú trọng và trở thành ngành công
nghiệp mòi nhọn của đất nước trong thời kỳ tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Với đội ngò kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngày một hoàn thiện, chúng ta
có cơ sở để tin tưởng rằng công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của Việt
Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
14
Khoá luận tốt nghiệp
II. Đặc điểm dầu thô và các loại dầu thô của Việt Nam
1.Đặc điểm của dầu thô Việt Nam
Hiện nay, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đang khai thác dầu tại 6 mỏ
trên thềm lục địa Việt Nam. Sáu mỏ dầu này cho ta sáu loại hỗn hợp dầu thô:
Dầu Đại Hùng, Bạch Hổ, Rồng, Hồng Ngọc, Rạng Đông và Bungakekwa. Tất
cả sáu loại hỗn hợp này đều có chất lượng cao và nhìn chung được bán với
giá trung bình so với dầu thô Brent chuẩn trên thị trường thế giới. Thông qua
những đánh giá về tính chất của dầu thô Việt Nam, chóng ta có thể rót ra
những kết luận về đặc điểm của dầu thô khai thác ở thềm lục địa phía Nam
Việt Nam nh sau:
1.1. Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải
Tỷ trọng dầu thô Việt Nam nằm trong giới hạn 0,830-0,850. Tỷ trọng
của dầu thô Bạch Hổ là 0,8391 và của dầu thô Đại Hùng là 0,8403 nên theo
cách phân loại phổ thông của thế giới, dầu thô nước ta được xếp vào loại nhẹ
vừa. Điều đó có nghĩa là khi đem lọc dầu thô Việt Nam, người ta sẽ thu được
hàm lượng các chất nhẹ sáng màu cao. Đó là những chất naphta (xăng thô),
kerosen (dầu hoả), DO (dầu diezel), những sản phẩm dầu mỏ hiện đang có giá
trị trên thị trường. Thực tế, các sản phẩm sáng màu này chiếm từ 50%-60%
trong dầu thô Việt Nam.
Bảng 1: Tỷ lệ các sản phẩm trực tiếp trong dầu thô Việt Nam
Các phân đoạn
Tỷ lệ % trong dầu thô
Bạch Hổ
Đại Hùng
Naphta
17,81
Kerosen
13,91
DO
19,51
0
Cặn (chưng cất khí quyển trên 345 C)
48,27
0
Cặn (chưng cất chân không trên550 C)
14,20
Nguồn: Sách “Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam”
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
22,65
14,70
27,15
39,45
5,0
15
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tế sản xuất của Sài Gòn Petro với dầu thô Bạch Hổ cho thấy chỉ
bằng hệ thống thiết bị chưng cất khí quyển cũng đã thu được các sản phẩm
theo tỷ lệ nh sau (% trên 1 đơn vị trọng lượng dầu thô):
- Naphta: 13,8%
- Kerosen: 1,8%
- DO: 27,8%
- FO (cặn chưng cất khí quyển): 55,8%
Và nếu chúng ta sử dụng công nghệ lọc hiện đại hơn thì tỷ lệ các sản phẩm
thu được có thể thay đổi nh sau:
- Naphta: 17,2%
- Kerosen: 7,0%
- DO: 28,5%
- FO: 45,8%
1.2. Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô rất sạch (clean crude)
Dầu thô Việt Nam chứa rất Ýt các độc tố, rất Ýt lưu huỳnh, rất Ýt kim
loại nặng và các hợp chất của Nitơ.
Về hàm lượng lưu huỳnh
Dầu thô Việt Nam thuộc loại dầu ngọt. Trong dầu thô Bạch Hổ, lưu
huỳnh chỉ chiếm 0,035%, 0,095% trong dầu thô Đại Hùng. Trong khi đó trên
thế giới, những loại dầu thô chứa lưu huỳnh dưới 0,5% đã được liệt vào loại
dầu thô Ýt lưu huỳnh và có giá trị cao trên thị trường, mà những loại dầu thô
Ýt lưu huỳnh như vậy trên thế giới cũng rất hiếm, chỉ gặp ở một số vùng như
Algiêri, Trung Đông, khu vực sản xuất dầu quan trọng nhất trên thế giới.
Ở trường hợp dầu thô Bạch Hổ của Việt Nam, thậm chí không cần
phải thêm quá trình xử lý khí lưu huỳnh thì các sản phẩm xăng, dầu hoả, dầu
diezel, cặn vẫn đạt chất lượng rất cao vì hàm lượng lưu huỳnh nằm xa dưới
mức quy định.
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D
16
- Xem thêm -