KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
BÀI 3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Hướng dẫn học
Bài này giới thiệu các khái niệm về tiền lương,các khoản khác doanh nghiệp phải trả người
lao động và các quỹ trích theo lương cũng như các tài khoản kế toán liên quan và nội dung
hạch toán tương ứng. Sinh viên cần hiểu được bản chất của tiền lương; phân biệt được các
hình thức tiền lương; nắm bắt rõ ràng nội dung quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Ngoài ra
sinh viên cần nhớ mục đích sử dụng và nguồn hình thành các quỹ trích theo lương (gồm
có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh tế công đoàn, Bảo hiểm tự nguyện) theo quy
định của chế độ tài chính hiện hành. Cuối cùng, sinh viên cần nắm vững nội dung, kết cấu
của các TK trọng tâm như: TK 334, các TK chi tiết của TK 338 và nội dung hạch toán các
nghiệp vụ về tiền lương, thanh toán với người lao động và các quỹ trích theo lương.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Chủ biên: GS.TS Đặng Thị
Loan, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2011.
2. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Nội dung
Bài này giới thiệu các khái niệm về tiền lương, các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương,
các khoản trích theo lương. Ngoài ra còn giới thiệu về nội dung và kết cấu của các tài
khoản: TK 334 và các tài khoản chi tiết của TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386) cũng như
nội dung hạch toán trên các tài khoản này.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
Trình bày được các khái niệm về: Tiền lương; quỹ tiền lương của doanh nghiệp; các
khoản (quỹ) trích theo lương, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Phân biệt được các hình thức tiền lương phổ biến.
Nắm vững mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành (tỷ lệ trích lập) của các quỹ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh tế công đoàn và Bảo hiểm tự nguyện.
Nắm vững nội dung kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản phải trả
người lao động và các quỹ trích theo lương.
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
29
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tình huống dẫn nhập
Trong tháng 10 năm 2013, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã ký hợp đồng dài hạn với 10
giảng viên đã qua thời gian thử việc. Trong đó ThS Nguyễn Thu Lan và TS Trần Nhật Duy là 2
giảng viên làm việc tại viện Kế toán – Kiểm toán trực thuộc trường. Mặc dù hai giảng viên được
ký hợp đồng tại cùng một thời điểm nhưng mức lương khởi điểm mà họ được nhận là khác nhau.
Cụ thể: lương tháng của ThS Nguyễn Thu Lan là: 5.500.000; lương tháng của TS. Trần Nhật
Duy là: 7.000.000.
Hãy lý giải sự khác biệt về mức lương giữa hai giảng viên nói trên.
30
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.
Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán
3.1.1.
Ý nghĩa
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải
vật chất đều không tách rời lao động. Người lao
động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức
lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất
ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng
hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
3.1.2.
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết
quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công
theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất – kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền
lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lượng phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
nước và doanh nghiệp.
3.2.
Các hình thức tiền lương
3.2.1.
Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia (:) cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
31
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia (:) cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người
lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
3.2.2.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc
tính trả lương cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao
động với thù lao lao động; có tác dụng khuyên
khích người lao động nâng cao năng suất lao động
góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này,
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định,
không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: thường được áp dụng để trả lương
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tuy lao động của họ
không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của
lao động trực tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này, ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất
như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật
tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đi ngày công quy định thì có thể
phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác
dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng
hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cho nên, nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết
như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao
động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
32
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.3.
Kế toán tiền lương, tiền lương và thanh toán với người lao động
3.3.1.
Tính lương, tính thưởng cho người lao động
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác
phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính
lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ
theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ phép, biên
bản ngừng việc). Tất cả các chứng từ trên phải được kế
toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải
đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
“Bảng thanh toán tiền lương” là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất – kinh doanh, “Bảng thanh toán
tiền lương” được lập cho từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm) tương ứng với
“Bảng chấm công”.
Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao động, kế toán lập “Bảng thanh toán
tiền thưởng” dựa trên các chứng từ ban đầu như “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” và phương án tính thưởng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt.
“Bảng thanh toán tiền thưởng” (mẫu 03 – LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao động, kế toán không lập
“Bảng thanh toán tiền thưởng” theo mẫu trên mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương
án tính thưởng.
3.3.2.
Kế toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán
với người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”. Nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ:
o Các khoản tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả,
đã ứng trước cho người lao động.
o Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác
thực tế phải trả cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền
phải trả cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các
khoản khác.
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, Bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
33
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc
về thu nhập của người lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng (có tính chất
lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng
vào chi phí sản xuất – kinh doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất
lương vào chi phí sản xuất – kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
Với cách ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải trả cho
người lao động trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với những
doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn
giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ.
Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động
trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải
dự toán tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành
trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc
làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực
tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong
thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của
người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước
tiền lương của lao
động trực tiếp theo
kế hoạch
Tỷ lệ trích
trước
=
=
Tiền lương chính phải
trả cho lao động trực
tiếp trong kỳ
Tỷ lệ nghỉ phép, ngừng sản xuất theo
kế hoạch năm của lao động trực tiếp
Tổng số tỷ lệ chính kế hoạch năm
của lao động trực tiếp
Tỷ lệ trích
trước
100
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao
động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản
ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
34
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp
ốm đau từ quỹ Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 3531: Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 3532: Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 (3383): Tiền trợ cấp từ quỹ Bảo hiểm xã hội
Có TK 334: Phải trả người lao động
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng
thừa, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế mà người lao động phải nộp, thuế thu nhập
cá nhận kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 141: Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138: Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK 338: Thu hộ các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (phần người lao
động phải đóng góp)
Có TK 3335: Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì
một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển
thành số giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388)
Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
3.4.
Kế toán các khoản trích theo lương
3.4.1.
Chế độ trích các khoản theo lương
Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản;
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao
động phải nộp 18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh,
còn 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu
nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
35
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hoặc thai sản… được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ
(có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp Bảo hiểm xã hội. Khi người lao động được
nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội
cho từng người và lập bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán
với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp Bảo hiểm xã hội trích được trong kỳ vào quỹ tập trung
do quỹ Bảo hiểm xã hội quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp
cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ
Bảo hiểm y tế bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chí phí sản
xuất – kinh doanh) còn người lao động trực tiếp
nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ Bảo hiểm
y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý
và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích Bảo
hiểm y tế, các doanh nghiệp phải nộp cho Bảo hiểm y tế (qua tài khoản của họ ở
kho bạc).
Quỹ Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế
độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ
(tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh).
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp phải
nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị.
Quỹ Bảo hiểm tự nguyện
Quỹ Bảo hiểm tự nguyện được sử dụng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ Bảo hiểm tự
nguyện bằng 2% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính vào
chí phí sản xuất – kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu
nhập của họ).
3.4.2.
Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau đây:
o TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
Bên Nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp Kinh phí công
đoàn cho công đoàn cấp trên.
36
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
o
o
o
Bên Có: Trích Kinh phí công đoàn tính vào chí phí sản xuất – kinh doanh.
Số dư bên Có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi.
Số dư bên Nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi.
TK3383 “Bảo hiểm xã hội”
Bên Nợ: Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ
quan quản lý quỹ.
Bên Có: Trích Bảo hiểm xã hội vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của người lao động.
Số dư bên Có: Bảo hiểm xã hội chưa nộp.
Số dư bên Nợ: Bảo hiểm xã hội chưa được cấp bù.
TK 3384 "Bảo hiểm y tế"
Bên Nợ: Nộp Bảo hiểm y tế.
Bên Có: Trích Bảo hiểm y tế tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc
trừ vào thu nhập cửa người lao động.
Số dư bên Có: Bảo hiểm y tế chưa nộp.
TK 3386 “Bảo hiểm tự nguyện”
Bên Nợ: Nộp Bảo hiểm tự nguyện.
Bên Có: Trích Bảo hiểm tự nguyện tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh
hoặc trừ vào thu nhập cửa người lao động.
Số dư bên Có: Bảo hiểm tự nguyện chưa nộp.
Khi trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tự nguyện và Kinh phí công
đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642 Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
Phản ánh phần Bảo hiểm xã hội trợ cho người lao động tại doanh nghiệp, kế
toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động
Phản ánh chi tiêu Kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Khi nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm tự nguyện
kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
Có TK 111, 112…
Trường hợp Quỹ Bảo hiểm xã hội trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
37
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tóm lược cuối bài
Trong các doanh nghiệp, chi phí sử dụng lao động được thể hiện bằng phạm trù tiền lương và các
khoản trích theo lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ phục vụ
cho công tác quản lý, mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp. Vì vậy, khi nghiên cứu hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, và tình
hình thanh toán với người lao động cần nắm vững những nội dung sau:
Khái niệm, bản chất, nhiệm vụ hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương.
Các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động; ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng
của từng hình thức và cơ cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Phương pháp tính lương, hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người
lao động.
Chế độ tài chính hiện hành và hạch toán các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
38
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là tiền lương thời gian? Tiền lương thời gian thường được áp dụng trong trường
hợp nào?
2. Thế nào là tiền lương sản phẩm? Tiền lương sản phẩm thường được áp dụng trong trường
hợp nào?
3. Nội dung quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm những khoản nào?
4. Thế nào là tiền lương chính, tiền lương phụ? Tại sao phải phân biệt ra tiền lương chính và
tiền lương phụ?
5. Tại sao phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất? Tính toán mức trích
trước như thế nào?
6. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, Bảo hiểm tự nguyện.
7. Hạch toán tiền lương sử dụng tài khoản kế toán nào?
8. Hạch toán các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tự nguyện và Kinh phí công
đoàn trên tài khoản kế toán nào?
9. Các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên được hạch toán như thế nào?
10. Trường hợp đến kỳ trả lương mà người lao động đi vắng chưa nhận thì hạch toán như
thế nào?
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
39
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bài tập tình huống
Chị Nguyễn Thị Lan là công nhân may của công ty may An Lạc thuộc nhóm 2, bậc 4 của thang
lương A2 được quy định trong Nghị định 205/2004/NĐ–CP có hệ số lương cơ bản là 2,9; hệ số
phụ cấp khu vực 0,2; phụ cấp chức vụ 0,2; hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu của công ty An
Lạc là 0,4. Hãy xác định tiền lương tháng của chị Lan trong trường hợp chị Lan hưởng lương
theo thời gian, số ngày làm việc thực tế của chị Lan là 20 ngày, số ngày làm việc theo chế độ là
22 ngày, mức tiền lương tối thiểu theo chế độ 1.150.000 đồng.
1. Hãy xác định các khoản trích theo lương của chị Lan.
2. Giả sử trong tháng 3 năm N, kết quả hạch toán thời gian lao động của chị Lan là:
Số công làm việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp: 25 công (trong đó công làm thêm
giờ: 10 công).
Số công làm việc hưởng lương theo thời gian: 4 công.
Số ngày nghỉ ốm hưởng bảo hiểm (trợ cấp 100% lương): 3 công.
Số ngày được hưởng tiền ăn ca: 19 ngày, mức trợ cấp tiền ăn ca: 50.000 đồng/ngày.
Kết quả của chị Lan: Số sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn tính lương: 3000 sản phẩm, trong đó
số sản phẩm làm thêm: 1000 sản phẩm, đơn giá bình thường là 2000 đồng/sản phẩm, đơn giá làm
thêm giờ: 3000 đồng/sản phẩm.
Hãy xác định thu nhập ban đầu và thu nhập sau khi khấu trừ các khoản trích theo lương của
chị Lan.
Hướng dẫn giải bài tập tình huống:
Yêu cầu 1: Hãy xác định tiền lương tháng của chị Lan trong trường hợp chị Lan hưởng
lương theo thời gian:
Tiền lương tháng quy định tại công ty:
= (1.150.000 1,4) (2,9 + 0,2 + 0,2) = 5.313.000 đồng
Tiền lương tháng tính theo thời gian phải trả chị Lan:
= (5.313.000 : 22) 20 = 4.830.000 đồng
Yêu cầu 2: Xác định các khoản trích theo lương của chị Lan
Tiền lương cơ bản theo quy định của chế độ dùng để đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm tự nguyện = 1.150.000 (2,9 + 0,2) = 3.565.000 đồng (giải thích: trong đó 2,9 là hệ số
lương cơ bản; 0,2 là phụ cấp chức vụ).
Trích BHXH = 3.565.000 7% = 249.550
Trích BHYT = 3565.000 1,5% = 53.475
Trích BHTN = 3.565.000 1% = 35.650
...
Tổng cộng: 338.675 đồng
Yêu cầu 3: Xác định thu nhập ban đầu và thu nhập sau khi đã trừ các khoản trích theo lương
của chị Lan (trong trường hợp chị Lan vừa hưởng lương theo sản phẩm vừa hưởng lương
theo thời gian).
Lương sản phẩm của chị Lan = 2.000sp 2000 đồng/sp + 1.000sp 3.000 đồng/sp
= 7.000.000 đồng
40
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lương thời gian của chị Lan = (5.313.000 : 22) 4 = 966.000 đồng
Tiền trợ cấp Bảo hiểm xã hội của chị Lan = (3.565.000 : 22) 3 75% = 364.602 đồng
Tiền ăn ca của chị Lan = 19 50.000 = 950.000 đồng
Thu nhập ban đầu của chị Lan trong tháng 3 năm N:
= 7.000.000 + 966.000 + 364.602 + 950.000 = 9.280.602 đồng
Thu nhập sau khi khấu trừ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tự nguyện:
= 9.280.602 – 338.675 = 8.941.927 đồng
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
41
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bài tập thực hành
Cho tài liệu về tiền lương phát sinh trong tháng 5 năm N tại doanh nghiệp Thanh Hà như sau:
1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ 1 cho nhân viên:
42.000.000 đồng.
2. Chi tạm ứng lương kỳ 1 cho nhân viên: 42.000.000 đồng.
3. Căn cứ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 5 năm N. tổng hợp tiền lương phải trả cho
người lao động ở các bộ phận của doanh nghiệp Thanh Hà như sau:
Lương công nhân trực tiếp sản xuất: 155.000.000 đồng. Trong đó có tiền lương nghỉ
phép: 5.000.000 đồng.
Lương nhân viên phân xưởng: 13.000.000 đồng.
Lương nhân viên bán hàng: 8.000.000 đồng.
Lương nhân viên quản lý: 22.000.000 đồng.
4. Trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% (150.000.000 đồng 2%).
5. Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm tự nguyện theo tỷ lệ
quy định.
6. Trợ cấp ốm đau, thai sản phải trả là 5.600.000 đồng.
7. Chuyển khoản nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tự nguyện và 1% Kinh phí
công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ.
8. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để thanh toán lương kỳ 2 và các khoản khác của
tháng 5 cho công nhân viên.
9. Nhận tiền hoàn trả của cơ quan Bảo hiểm xã hội về số Bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp đã
thực hiện chi ở nghiệp vụ 6.
10. Thanh toán lương kỳ 2 cho công nhân viên bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào tài khoản 334.
Hướng dẫn giải:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Nợ TK 111: 42.000.000
Có TK 112: 42.000.000
2. Nợ TK 334: 42.000.000
Có TK 111: 42.000.000
3. Nợ TK 622: 150.000.000
Nợ TK 627: 13.000.000
Nợ TK 641: 8.000.000
Nợ TK 642: 22.000.000
Nợ TK 335: 5.000.000
Có TK 334: 198.000.000
4. Nợ TK 622: 3.000.000 (150.000.000 2%)
Có TK 335: 3.000.000
42
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5. Nợ TK 622: 34.500.000 (150.000.000 23%)
Nợ TK 627: 2.990.000 (13.000.000 23%)
Nợ TK 641: 1.840.000
Nợ TK 642: 5.060.000
Nợ TK 334: 18.810.000 (198.000.000 9.5%)
Có TK 338: 64.350.000
TK 3382: 3.960.000
TK 3383: 47.520.000
TK 3384: 8.910.000
TK 3386: 960.000
6. Nợ TK 3383: 5.600.000
Có TK 334: 5.600.000
7. Nợ TK 338: 62.370.000
Có TK 112: 62.370.000
8. Nợ TK 111: 142.790.000
Có TK 112: 142.790.000
(= 198.000.000 + 5.600.000 – 42.000.000 – 18.810.000)
9. Nợ TK 111: 5.600.000
Có TK: 3383: 5.600.000
10. Nợ TK 334: 142.790.000
Có TK 111: 142.790.000
TXKTTC01_Bai3_v2.0015109202
43
- Xem thêm -