Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Hướng dẫn học sinh lớp 9 đưa dẫn chứng vào bài văn nghị luận xã hội theo hướng p...

Tài liệu Hướng dẫn học sinh lớp 9 đưa dẫn chứng vào bài văn nghị luận xã hội theo hướng phát triển năng lực.

.PDF
19
134
127

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài: Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng khẳng định “ dạy làm văn là chủ yếu dạy cho học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ mô ̣t cách trung thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bâ ̣t được điều mình muốn nói”. Và để “ làm nổi bâ ̣t được điều mình muốn nói ” trong bài văn Nghị luâ ̣n xã hô ̣i không phải đơn giản mà cần mô ̣t quá trình rèn luyê ̣n lâu dài. Nghị luâ ̣n xã hô ̣i là dạng bài đưa người học về gần hơn với cuô ̣c sống, đồng thời đòi hỏi ở người học khả năng tư duy đô ̣c lâ ̣p, tự chủ, sáng tạo. Dạng bài này giúp người viết phát huy năng lực bản thân từ tư duy, suy nghĩ, huy đô ̣ng vốn hiểu biết đến năng lực trình bày mô ̣t vấn đề xã hô ̣i nào đó sao cho giàu sức thuyết phục. Mô ̣t trong những yếu tố để làm tốt bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i, thuyết phục được người đọc là cách đưa hê ̣ thống dẫn chứng. Song thực tế cho thấy khi viết bài đa số học sinh còn lúng túng trong lựa chọn dẫn chứng nên thường mắc mô ̣t số lỗi: dẫn chứng thiếu chính xác, không đúng trọng tâm, thiếu sự chọn lọc nên chưa tiêu biểu, có khi lại sa vào kể lể. Hiê ̣n nay có nhiều bài viết, sách tham khảo hướng dẫn về cách làm bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Tuy nhiên không có tài liê ̣u nào tâ ̣p trung tháo gỡ khó khăn cho học sinh về phương pháp đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Thêm vào đó, mă ̣c dù kiểu bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i học sinh đã được làm quen từ năm lớp 7 song đến năm lớp 9 mới có bài học riêng và thời lượng dành cho kiểu bài này cũng không nhiều (6 tiết) lại chủ yếu là lý thuyết, ít thực hành. Do vâ ̣y phần lớn học sinh viết bài theo lối diễn thuyết, rất ít liên hê ̣ thực tế, có khi không có dẫn chứng trong bài viết… Chính vì thế đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bài làm của học sinh, chất lượng bài dạy. Những năm qua, kiểu bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i không chỉ được đưa vào trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 mà còn được đưa vào cấu trúc đề thi tuyển sinh vào Trung học phổ thông, dạng đề này chiếm 3 điểm trong thang điểm 10. Là giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn 9, tôi nhâ ̣n thấy Nghị luâ ̣n xã hô ̣i là kiểu bài quan trọng và có cái khó đă ̣c thù là yêu cầu học sinh phải biết liên hê ̣ thực tế, vâ ̣n dụng vốn sống để lâ ̣p luâ ̣n, vì thế cần phải biết cách đưa dẫn chứng để bài viết có sức thuyết phục. Điều đó cũng có nghĩa là thông qua bài văn nghị luâ ̣n, qua viê ̣c đưa dẫn chứng vào bài viết, học sinh rèn luyê ̣n được cả kĩ năng sống và giá trị sống, các em bày tỏ được thái đô ̣, suy nghĩ, nhâ ̣n xét…của bản thân trước các vấn đề xã hô ̣i mô ̣t cách đúng đắn, chân thực và sắc sảo góp phần làm phong phú thêm đời sống tâm hồn, tình cảm của học sinh. Từ những lí do đó bản thân tôi luôn trăn trở, tìm tòi phương pháp, cách thức hướng dẫn học sinh đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i sao cho hiê ̣u quả. Do vâ ̣y, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 9 phương pháp đưa dẫn chứng vào bài nghị luâṇ xã hôị theo hướng phát triển năng lực” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao trình độ lí luận cho bản thân và vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong thực tiễn giảng dạy nhất là 1 giúp học sinh viết được bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i sắc sảo, có luâ ̣n điểm rõ ràng, luâ ̣n cứ, luâ ̣n chứng xác thực, đúng đắn, nhằm nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra một số biện pháp thiết thực, khả thi để phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong viê ̣c hướng dẫn học sinh cách thức đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i. 1.3 Đối tượng nghiên cứu: Để bồi dưỡng năng lực làm bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i, rèn kĩ năng, cách thức đưa dẫn chứng vào bài viết của học sinh, tôi tiến hành nghiên cứu: - Phương pháp dạy - học kiểu bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i. - Phương pháp dạy - học phát triển năng lực. -Thực nghiệm ở lớp 9C Trường THCS Lê Hữu Lập – Hậu Lộc – Thanh Hóa. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Thông qua viê ̣c nghiên cứu tài liê ̣u, sách tham khảo liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Khảo sát năng lực học sinh qua bài viết. - Phương pháp thực nghiê ̣m: Tiến hành qua thực tiễn dạy học. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh: So sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi vâ ̣n dụng đề tài. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận: Phương pháp dạy - học theo quan điểm phát triển năng lực nhâ ̣n thức học sinh được thể hiê ̣n rõ nhất trong Nghị quyết 29/NQ - TW với mục tiêu: Thay đổi “Phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức hướng dẫn định hướng phát triển năng lực nhâ ̣n thức học sinh”. Phương pháp dạy - học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác của người học; hình thành, phát triển năng lực sử dụng sách giáo khoa, năng lực nghe nói, đọc viết, tìm kiếm thông tin…Trên cơ sở đó học sinh trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội cho các em. Dạy - học theo hướng phát triển năng lực học sinh được thể hiê ̣n rõ nét trong viê ̣c dạy - học thể loại văn nghị luâ ̣n nói chung và dạng bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i nói riêng bởi dạng bài này tính thực hành cao, khả năng vâ ̣n dụng kiến thức đời sống nhiều nên học sinh sẽ vừa nắm vững nội dung kiến thức bài học vừa trau dồi cho bản thân kĩ năng sống. Nếu Nghị luâ ̣n văn học là trình bày nhâ ̣n xét, đánh giá về nô ̣i dung, nghê ̣ thuâ ̣t…của tác phẩm văn học thì Nghị luâ ̣n xã hô ̣i là bày tỏ quan quan điểm của mình trước các vấn đề xã hô ̣i; phân tích, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến các 2 mối quan hê ̣ của con người trong đời sống xã hô ̣i nhằm tạo ra những tác đô ̣ng tích cực đến con người và mối quan hê ̣ giữa con người với con người trong xã hô ̣i mà cuô ̣c đời xã hô ̣i thì muôn màu, muôn vẻ, phong phú, đa dạng nên có rất nhiều góc đô ̣ để soi chiếu. Bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i được ứng dụng rô ̣ng rãi trong đời sống, nó giúp học sinh nhâ ̣n thức mô ̣t cách đầy đủ, câ ̣p nhâ ̣t, khách quan các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày. Để từ đó có định hướng đúng đắn cho sự phát triển tích cực của học sinh theo quy luâ ̣t vâ ̣n đô ̣ng của xã hô ̣i. Vì vâ ̣y học văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i là yêu cầu thiết thực trong quá trình học tâ ̣p của học sinh THCS. Những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung, phân môn Tâ ̣p làm văn nói riêng đã được chú trọng nhiều, nhất là kiểu bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Từ đó mở ra nhiều hướng suy nghĩ mới, yêu cầu giáo viên phải nghiên cứu vâ ̣n dụng sáng tạo các phương pháp dạy học trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học. Mô ̣t trong số những phương pháp đó là rèn luyê ̣n cho học sinh các kĩ năng viết tốt bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Muốn bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i có sức thuyết phục thì không thể không có dẫn chứng thực tế - đây là yêu cầu bắt buô ̣c bởi không có dẫn chứng thì bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i gần như diễn thuyết suông, thiếu cơ sở thực tế, quá ít dẫn chứng, thiếu tin câ ̣y, lạm dụng dẫn chứng thì bài văn lại chỉ là sự liê ̣t kê dẫn chứng đơn thuần khiến bài viết bị loãng, vô hồn.Vâ ̣y nên, vấn đề đă ̣t ra là: Lấy dẫn chứng như thế nào là phù hợp? Lấy bao nhiêu dẫn chứng thì đủ để bài văn thuyết phục nhất? Dẫn dắt dẫn chứng theo quy trình nào thì đạt hiê ̣u quả nhất? Đây quả là thách thức đối với giáo viên và học sinh trong quá trình hướng dẫn và làm bài. Việc lấy dẫn chứng đối với một bài văn Nghị luận xã hội (dù là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý hay một hiện tượng đời sống) đều có vai trò đặc biệt quan trọng. Không có dẫn chứng bài văn sẽ thiếu “chất sống”, thiếu sự sinh động, hấp dẫn. Quan trọng hơn, nếu thiếu dẫn chứng, những lý lẽ đưa ra sẽ không còn sức thuyết phục. Lúc đó bài văn chỉ còn là những lời bàn luận chung chung, thiếu cơ sở, thiếu căn cứ và hoàn toàn mang tính lý thuyết suông. Bài văn nghị luận không thể chỉ có một dẫn chứng mà cũng không nên đưa tràn lan các dẫn chứng. Việc đưa ra dẫn chứng bao nhiêu tùy thuộc chúng ta xem xét vấn đề dưới những góc đô ̣, phương diện, khía cạnh nào, càng nhiều phương diện tất yếu sẽ cần càng nhiều dẫn chứng.Thông thường cứ đưa ra một luận điểm cần phải có ít nhất một dẫn chứng để làm sáng tỏ luâ ̣n điểm đó. Như vậy: Để học sinh nắm bắt và có khả năng thực hành, vâ ̣n dụng nhuần nhuyễn cách thức đưa dẫn chứng trong bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i thì vai trò định hướng của người giáo viên là vô cùng quan trọng. Giáo viên hướng dẫn thế nào, cách thức hoạt động ra sao sẽ quyết định chất lượng mức đô ̣ hiểu bài và vận dụng của học sinh như thế ấy.Tuy nhiên có giáo viên thành công và có nhiều kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh cách đưa dẫn chứng vào bài viết nhưng cũng có giáo viên chưa thành công, còn gặp nhiều lúng túng, hoặc định hướng chưa rõ ràng, hoặc hướng dẫn tràn lan, thiếu trọng tâm dẫn đến chưa phát huy được khả năng tư duy của học sinh. 3 Cách thức hướng dẫn của giáo viên là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thông qua câu hỏi, thông qua những yêu cầu của giáo viên, học sinh suy nghĩ, phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, kích thích sự sáng tạo của các em, từ đó phát triển tư duy. Vì thế, mỗi giáo viên phải rèn luyện cho mình có được phương pháp hướng dẫn, gợi mở sao cho học sinh dễ hiểu, nhớ nhanh, nhớ lâu kiến thức, và có thể thực hành tạo lập được văn bản theo yêu cầu. Đồng thời rèn luyện cho các em tính tích cực trong học tập, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng làm văn và giáo dục tình yêu văn học, yêu cuô ̣c sống, con người…. 2. Thực trạng: Có rất nhiều người có suy nghĩ rằng, một bài văn nghị luận xã hội chỉ cần đầy đủ các ý là sẽ đạt điểm cao, tuy nhiên chỉ đủ ý mà không có dẫn chứng thì bài văn nghị luận xã hội chỉ là một bài diễn thuyết, diễn nôm mà không mang tính thuyết phục. Dẫn chứng đóng một vai trò không thể thiếu trong bài văn Nghị luận xã hội.Trên thực tế, có rất nhiều học sinh nắm rất vững các kiến thức cơ bản, tự tin để giải quyết được các yêu cầu của một đề văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên, các em lại gặp vấn đề trong việc đưa dẫn chứng cho bài văn của mình, phải luôn loay hoay trong các câu hỏi: lấy dẫn chứng ở đâu? Đưa bao nhiêu dẫn chứng là đủ? Đưa vào phần nào cho phù hợp? Nên đưa những dẫn chứng như thế nào để mang tính thuyết phục cao? Có cần phải khai thác sâu dẫn chứng hay không...? Qua thực tế giảng dạy, bản thân nhâ ̣n ra một số lỗi thường gặp khi đưa dẫn chứng trong bài viết của học sinh: Đưa quá ít hoặc quá nhiều dẫn chứng cho bài văn dẫn đến tình trạng bài văn thiếu thuyết phục hoặc bị loãng; Lấy dẫn chứng nhưng không phân tích dẫn chứng, điều này dẫn đến việc dẫn chứng không phát huy được hiệu quả; Lấy dẫn chứng không cân đối, có những luận điểm có đến hai hoặc ba dẫn chứng nhưng có luận điểm lại chẳng có dẫn chứng nào dẫn đến bài văn thiếu hài hòa, mất cân đối; Lấy dẫn chứng một cách chung chung, không tiêu biểu, nổi bật, sáo rỗng hoặc không liên quan đến vấn đề trình bày…Tựu chung lại, thường khi viết bài nghị luận xã hội (nhất là dạng bài nghị luâ ̣n về tư tưởng đạo lý), học sinh dễ mắc phải hai lỗi cơ bản sau: Chọn dẫn chứng chưa phù hợp, hoặc dẫn chứng không liên quan đến vấn đề nghị luận, hoặc dẫn chứng chưa cụ thể, tiêu biểu, xác thực. Lỗi này có nguyên nhân do học sinh thiếu vốn dẫn chứng, có thể khắc phục bằng cách tổ chức các hoạt động cho học sinh sưu tầm. Lỗi thứ hai khó sửa hơn, đó là học sinh tìm được dẫn chứng rồi nhưng viết dẫn chứng không đạt, chưa biết khai thác sâu dẫn chứng. Lỗi thường gặp nhất vẫn là sa đà, kể lể. Đối với học sinh khá thì lỗi hay mắc là các em chưa biết liên kết dẫn chứng với các lí lẽ và với vấn đề nghị luận. Nguyên nhân của lỗi thứ hai này là do các em viết đoạn văn một cách bản năng, cảm tính, chưa có sự hình dung về trật tự sắp xếp ý cũng như mối liên hệ giữa các ý trong mạch lập luận của mình. 4 Là người trực tiếp đứng lớp, qua trò chuyện, trao đổi với đồng nghiệp bản thân tôi nhận thấy rằng: Nghị luâ ̣n xã hô ̣i chiếm vị trí không nhỏ trong chương trình nhưng để dành thời gian hướng dẫn học sinh cách đưa dẫn chứng vào bài viết thì không phải giáo viên nào cũng lưu tâm, vốn kiến thức đời sống của học sinh còn nghèo, nên viê ̣c vâ ̣n dụng để viết bài của học sinh còn gă ̣p nhiều khó khăn. Nhiều đồng nghiệp có kinh nghiệm trong giảng dạy cũng khẳng định: “ Hướng dẫn học sinh cách đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i ” sẽ mang lại kết quả khá cao, tạo được hứng thú học tập cho học sinh song sẽ mất thời gian mà thời lượng dành cho dạng bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i không nhiều. Bản thân cũng có tư tưởng ngại hướng dẫn, thường hay cho rằng các em tự tích lũy được. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy – học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THCS nói chung và trường THCS Lê Hữu Lập nói riêng cùng với sự góp ý của tổ chuyên môn, của đồng nghiệp và nhằm phát triển năng lực học sinh, khơi dậy hứng thú học tập, sự yêu thích văn chương nhất là khả năng vận dụng kiến thức thực tế đời sống vào tạo lâ ̣p văn bản nghị luâ ̣n xã hô ̣i, chúng tôi đã soạn giáo án bồi dưỡng và lên lớp để thực nghiệm đề tài của mình và đã thu được kết quả tích cực. 3. Giải pháp và biêṇ pháp tổ chức thực hiện: a. Giải pháp thực hiện: Để thực hiện thành công đề tài, tôi đã sử dụng một số giải pháp sau: * Giải pháp 1: Hiểu rõ vai trò của dẫn chứng trong bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i để hướng dẫn học sinh cách thức đưa dẫn chứng vào bài viết sao cho hiê ̣u quả. * Giải pháp 2: Nghiên cứu và lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, tích hợp cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin để bài dạy đạt kết quả cao.Vâ ̣n dụng kĩ thuâ ̣t dạy học tích cực, sử dụng hình thức tổ chức dạy học hợp lí, linh hoạt, đa dạng phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, trình độ học sinh và điều kiện trường lớp. * Giải pháp 3: Khai thác nhiều nguồn tài nguyên dạy học (Sách tham khảo, kiến thức trên mạng Internet,vốn sống, kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp...) để thiết kế giáo án, giảng dạy trên lớp. * Giải pháp 4: Lên kế hoạch cụ thể trong viê ̣c hướng dẫn học sinh tích lũy kiến thức, sắp xếp tư liê ̣u có thể làm dẫn chứng theo chủ đề, số lượng dẫn chứng trong bài viết như thế nào là đủ, hướng khai thác, phân tích dẫn chứng sao cho hiê ̣u quả. b.Các biện pháp tổ chức thực hiện: Hiểu được những lợi ích thiết thực của việc phát triển năng lực qua hướng dẫn học sinh đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i ở trường THCS, việc đầu tiên là khơi dậy trong các em tình yêu với môn Ngữ văn tiếp đến là những thay đổi về phương pháp: Thực tế, hữu ích với mục tiêu là học sinh biết vận dụng kiến thức đời sống vào viê ̣c tạo lâ ̣p văn bản theo yêu cầu, sử dụng c©u tõ, c¸ch diÔn ®¹t chÝnh x¸c, dÔ hiÓu, ng¾n gän mµ râ rµng. Từ đó phát huy năng lực tiếp cận và xử lí thông tin, phát huy năng lực trình bày và góp phần bồi dưỡng tâm hồn 5 các em hướng tới cái đẹp. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện một số biện pháp sau: * Biêṇ pháp 1: Giúp học sinh nhâ ̣n thức rõ vai trò của dẫn chứng trong bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i: Sức mạnh của văn nghị luận xã hội là sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, sự thuyết phục của lập luận và sự sắc sảo trong cách đưa dẫn chứng. Việc lấy dẫn chứng cho một bài văn nghị luận xã hội có vai trò vô cùng quan trọng, kể cả nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí hay nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. Dẫn chứng là chứng cứ làm chỗ dựa cho lập luận. Dẫn chứng là “chất sống”, mang lại sự thuyết phục cũng như tính sinh động và hấp dẫn cho bài văn.Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 9, tích lũy kiến thức văn học là việc làm thường xuyên nhưng việc tích lũy, bồi đắp kiến thức cuộc sống, những hiểu biết xã hội còn bị xem nhẹ trong khi đó các lĩnh vực đời sông làm đề tài cho bài văn nghị luận xã hội rất đa dạng, nên kiến thức phục vụ cho bài làm của học sinh là vô cùng phong phú. Vì vậy, giáo viên cần giúp học sinh nhâ ̣n thức rõ vai trò của dẫn chứng trong bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i để các em hiểu và vâ ̣n dụng có hiê ̣u quả trong bài làm của mình. * Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh tích lũy dẫn chứng Muốn có được hê ̣ thống dẫn chứng cụ thể, xác thực trong bài viết thì yêu cầu người viết phải có vốn hiểu biết rộng, chịu khó tìm hiểu, học hỏi, đọc tài liệu...song nếu không được định hướng cụ thể thì học sinh cũng sẽ rất lúng túng ở khâu này. Vì thế vai trò hướng dẫn của người thầy là hết sức quan trọng. Có thể định hướng học sinh huy động kiến thức từ các nguồn sau đây: Kiến thức từ sách vở: Chủ yếu từ báo chí, sách tham khảo về các lĩnh vực của cuộc sống, từ văn học, lịch sử, khoa học, tôn giáo, sách về gương người tốt việc tốt…"Hạt giống tâm hồn", "Hạt giống hạnh phúc", "Suy nghĩ của những người trẻ", … Điều quan trọng là cùng các em tìm và lựa chọn sách cần thiết để học, biết cách đọc, biết hệ thống hóa kiến thức. Kiến thức từ đời sống: Hiểu biết, tích lũy từ đời sống hàng ngày của bản thân người viết, yêu cầu học sinh có thói quen quan sát cuộc sống, những hoạt động, sự việc, những vấn đề từ cuộc sống xung quanh quan trọng hơn là biết suy nghĩ, suy xét những gì mình nghe được, quan sát được. Trên cơ sở đó, biết lựa chọn, nắm bắt lấy bản chất vấn đề. Kiến thức từ trải nghiệm bản thân, đây sẽ là ví dụ minh họa sống đô ̣ng, có sức thuyết phục nếu nó được vận dụng vào bài văn một cách tự nhiên, chân thành. Nhưng, điều quyết định là giáo viên hướng dẫn và khơi dâ ̣y trong các em ý thức quan sát, tìm hiểu, để tâm đến những vấn đề của đời sống xã hô ̣i; biết cách ghi chép, để vận dụng sao cho hiê ̣u quả. Vì vậy, hãy theo dõi và cập nhật thông tin qua chương trình thời sự, các trang báo uy tín, tìm hiểu về các vĩ nhân, danh nhân,...để chuẩn bị cho mình mô ̣t vốn dẫn chứng giàu có, đa dạng, thuyết phục và sắc sảo. Các dẫn chứng thường là: 6 + Các sự thật lịch sử và đời sống, bao gồm các sự kiện lịch sử, cuộc đời các nhân vật kiệt xuất, các nhà văn hóa của dân tộc và của thế giới, những nhà phát minh vĩ đại, các sự kiện đời sống được nhiều người biết… + Các tư tưởng, lý luận của những nhà tư tưởng lớn như Khổng Tử, Các Mác, Hồ Chí Minh,… + Các số liệu khoa học được công bố trên các báo, tạp chí về dân số, về số lượng HS trong cả nước, về thu nhập quốc dân, về sự phát triển kinh tế, kĩ thuật,… Các định lý, định luật khoa học,… + Các câu tục ngữ, thành ngữ, danh ngôn, châm ngôn,… kết tinh trí tuệ của dân gian và nhân loại, … Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm dẫn chứng theo chủ đề: - Chủ đề về nghị lực sống : + Nick Vujicic, diễn giả nổi tiếng sinh ra thiếu hai tay, hai chân, nhưng anh đã vượt qua trở ngại bệnh tật, tốt nghiệp đại học tài chính năm 21 tuổi, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng tới 3 triệu người trên thế giới. Anh nổi tiếng với phương châm “Cuộc sống không giới hạn”. + Hiệp sĩ công nghệ thông tin Nguyễn Công Hùng: Với cơ thể chỉ khoảng 20 kg, nhưng có sự thông minh và nghị lực sống phi thường, năm 2003, Công Hùng đã đứng ra mở một trung tâm tin học dành cho người có hoàn cảnh như mình. Trung tâm của Công Hùng đã giúp nhiều người khuyết tật tại Nghệ An xóa bỏ mặc cảm, mở ra cơ hội việc làm và tương lai tươi sáng hơn cho họ. Năm 2006, anh được Trung ương Đoàn bầu chọn là 1 trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quốc, được mê ̣nh danh là “Hiệp sĩ công nghệ thông tin”. (Báo nguoiduatin.vn) + Helen Keller (27/6/1880 – 1/6/1968) là một nhà văn, nhà hoạt động xã hội mù, điếc người Mỹ. Bà là người mù điếc đầu tiên trên thế giới tốt nghiệp một trường cao đẳng.Tuy sống trong thế giới không ánh sáng, không âm thanh nhưng Keller vẫn là một phụ nữ tràn đầy tinh thần lạc quan, thiết tha yêu cuộc sống. Trong Thế chiến thứ I và thứ II, bà đến hơn 70 bệnh viện để an ủi bệnh nhân, động viên họ. Bà dành trọn cuộc đời cho Hội người mù Mỹ. - Chủ đề về lòng nhân ái, bao dung, sự tha thứ. + Thay vì trừng phạt những kẻ bại trận (Liên minh miền Nam ủng hộ chế độ nô lệ), trong buổi lễ sau khi cuộc nội chiến Mỹ kết thúc, Abraham Lincoln đã phát biểu: “Chúng tôi không ác tâm với bất kỳ ai, hãy để chúng tôi nỗ lực làm trọn công việc của mình để hàn gắn đất nước. + Phan Thị Kim Phúc, “Cô gái Napalm” trong bức ảnh gây chấn động thế giới về chiến tranh VIệt Nam, đã phải chịu những vết thương sâu sắc cả về thể xác lẫn tinh thần. Khi trưởng thành, Kim Phúc đã tha thứ cho những người ở bên kia chiến tuyến, những kẻ đã trực tiếp gây ra những nỗi đau cho cô. Kim Phúc nói: Sự tha thứ giải thoát tôi khỏi lòng thù hận. Vẫn còn nhiều vết sẹo trên thân thể tôi, và sự đau đớn vẫn kéo dài trong nhiều ngày, nhưng tâm tôi nay đã được an lành. - Chủ đề về bảo vê ̣ môi trường - Những con số biết nói về môi trường : 7 + 14 chiếc túi ni lon được làm ra tổn phí nhiên liệu bằng lượng xăng dầu cho một chiếc ô tô chạy 1 km. + 10 triệu USD là ngân sách nhà nước Việt Nam chi cho vấn đề rác thải hàng năm, trong khi không tiến hành phân loại và tái chế rác gây lãng phí 9 triệu USD (gần 140 tỉ đồng) + Trong 130 năm qua nhiê ̣t đô ̣ trái đất tăng 0.40 đô ̣ C + Viê ̣t Nam đứng thứ hạng thấp nhất trong số 8 nước Đông Nam Á về các chỉ số môi trường ổn định. * Biê ̣n pháp 3: Hướng dẫn học sinh cách đưa dẫn chứng vào bài văn nghị luận xã hội - Số lượng dẫn chứng Nếu bài văn nghị luận xã hội thiếu dẫn chứng thì những lí lẽ đưa ra chỉ là lý thuyết suông, mang tính chung chung, thiếu cơ sở. Do đó bài văn sẽ không thể nào thuyết phục hoàn toàn được người đọc. Tuy nhiên, nếu đưa dẫn chứng quá nhiều, tràn lan thì lí lẽ của bài sẽ bị mờ nhòa, bài văn sẽ bị loãng đi đáng kể. Vậy, đưa bao nhiêu dẫn chứng vào một bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i là đủ ? Việc đưa dẫn chứng vào một bài văn nghị luận xã hội không được quy định cụ thể. Số dẫn chứng đưa vào phải tùy thuộc vào độ dài ngắn của bài văn cũng như yêu cầu trực tiếp của đề ra. Trong một bài văn nghị luận xã hội không thể chỉ có một dẫn chứng nhưng cũng không nên đưa dẫn chứng tràn lan. Phải dựa vào các khía cạnh của bài văn để lấy dẫn chứng.Thông thường cứ đưa ra một lý lẽ, luận điểm cần phải có ít nhất một dẫn chứng để làm sáng tỏ lý lẽ đó. Ví dụ: Để làm sáng tỏ cho vấn đề nghị luâ ̣n: “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kỹ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau. ( Hồ Chí Minh) thì trong phần phân tích, chứng minh ở thân bài ít nhất học sinh phải nêu ra hai khía cạnh tương đương hai luận điểm và đưa ra dẫn chứng để làm rõ hai luận điểm đó. - Luận điểm thứ nhất: Nghề nào cũng cao quý, mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội. Chứng minh cho luận điểm này cần đưa ra dẫn chứng bằng cách thử đặt giả thiết nếu bây giờ không có những người lao công quét rác, không có những người nấu bếp, không có những người thợ thủ công…, xã hội sẽ thiếu hụt điều gì ? Người lao công làm sạch đường phố, bảo vê ̣ môi trường; người thợ thủ công làm ra ngững sản phẩm phục vụ đời sống con người bằng bàn tay khéo léo, tài hoa của mình…nếu không có họ ắt xã hô ̣i sẽ không thể phát triển. - Luận điểm thứ hai: Con người làm vẻ vang nghề nghiệp, làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và công sức, có thể là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh. 8 Để làm rõ cho khía cạnh này, học sinh có thể đưa ra dẫn chứng về những cuộc thi “Vua đầu bếp” để tôn vinh những người đầu bếp nấu ăn ngon hay những cuộc thi “Khéo tay hay làm” để tôn vinh những người thợ giỏi. Điều đó chứng tỏ những công việc tưởng chừng như bình thường vẫn được tôn vinh nếu người làm việc cố gắng hết sức… Các em nên lấy dẫn chứng liên quan trực tiếp vấn đề nghị luận và là dẫn chứng ngoài đời sống chứ không phải trong các tác phẩm văn chương, lấy dẫn chứng gần gũi với đời sống học sinh. Khi lấy dẫn chứng ngoài đời sống lại phải ưu tiên dẫn chứng nóng hổi, có tính thời sự, tiêu biểu. - Phân bố dẫn chứng phù hợp Thông thường, với mỗi luận điểm, lí lẽ chúng ta sẽ lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ cho luận điểm đó. Tuy nhiên nếu không lựa chọn đúng lí lẽ cần đưa và phân tích sâu dẫn chứng thì sẽ làm bài viết bị mờ nhòa hoặc đi sai trọng điểm. Do đó cần lựa chọn và phân bổ dẫn chứng trong toàn bài văn một cách hợp lí, đúng trọng tâm, trọng điểm. Trong cấu trúc bài văn nghị luận xã hội không phải phần nào cũng cần dẫn chứng. Đối với bài nghị luận về một hiện tượng đời sống, phần cần nhiều dẫn chứng nhất chính là nêu thực trạng. Còn đối với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, phần phân tích, chứng minh phải có dẫn chứng đi kèm. Đối với phần thân bài là trọng tâm của cả bài, do đó cần chú trọng đưa dẫn chứng vào phần này, tập trung phân tích để thấy được điểm nhấn của bài. Ngoài ra, phần kết luận thường đưa ra suy ngẫm, liên hệ với bản thân…do đó ở phần này cũng nên đưa dẫn chứng vào để tăng thêm tính thuyết phục và sinh động cho bài văn. - Những dẫn chứng mang tính thuyết phục cao Trước hết, dẫn chứng đưa vào bài văn phải là những nhân vật, sự việc, hiện tượng tiêu biểu trong xã hội, được nhiều người quan tâm và thừa nhâ ̣n. Đó có thể là các nhân vật lịch sử, những người được nhiều người biết đến như: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bethoven, Thomas Edison,Nick Vujicic…cũng có thể là những vấn đề nổi cộm, đang được đông đảo mọi người quan tâm như: bạo lực gia đình, ô nhiễm môi trường… Thứ hai, dẫn chứng đưa vào bài văn phải phù hợp với lí lẽ dẫn chứng mà nó làm sáng tỏ. Không thể trình bày lí lẽ, luận điểm một đằng rồi lại đưa dẫn chứng một nẻo. Muốn lập luận thuyết phục, người viết phải biết lựa chọn dẫn chứng theo các tiêu chí sau đây: Dẫn chứng phải phù hợp với yêu cầu khẳng định của luận điểm. Nội dung của luận chứng phải thống nhất với nội dung của luận điểm. Dẫn chứng phải xác thực. Khi nêu dẫn chứng, người viết cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các sự kiện, tiểu sử nhân vật…Biết không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối không được bịa đặt dẫn chứng. Dẫn chứng phải tiêu biểu. Nếu chọn chi tiết về nhân vật thì chọn chi tiết tiêu biểu nhất cho cuô ̣c đời của nhân vật ấy. 9 Dẫn chứng phải vừa đủ, đáp ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm. Cuối cùng, dẫn chứng cần phải mới mẻ. Nên cố gắng khai thác khía cạnh nội dung mới của dẫn chứng. Khi sử dụng dẫn chứng vào bài văn nghị luận, người viết cần lưu ý: Trước hết phải giới thiệu dẫn chứng, có trường hợp cần chỉ ra nguồn gốc của luận cứ ( số liệu lấy ở đâu, mẩu chuyê ̣n của ai, trích từ sách nào… ) Cần trích dẫn chính xác. Nhớ nguyên văn thì đặt trong ngoặc kép, nhớ đại ý thì chuyển thành lời gián tiếp. Dẫn nhân vật thì lược thuật cuộc đời và hoạt động của nhân vật… * Biêṇ pháp 4: Hướng dẫn học sinh khai thác sâu dẫn chứng. Trong mô ̣t bài văn nghị luâ ̣n, dẫn chứng đóng vai trò củng cố cho sức thuyết phục của lâ ̣p luâ ̣n. Tuy vâ ̣y, dẫn chứng không phải là minh họa vô hồn, mà dẫn chứng cũng có thông điê ̣p riêng của nó. Nếu biết khai thác sâu dẫn chứng thì bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i không chỉ đúng mà còn có điểm nhấn và tạo ấn tượng cho người đọc.Vâ ̣y thế nào là khai thác sâu dẫn chứng? Đó là viê ̣c khai thác dẫn chứng theo các công đoạn: Chọn dẫn chứng phù hợp với luâ ̣n điểm, đảm bảo các yêu cầu: cụ thể,tiêu biểu, xác thực. Chọn chi tiết đắt giá trong dẫn chứng để khai thác nhằm tô đâ ̣m dẫn chứng: Chi tiết đắt giá là những yếu tố nhỏ thuô ̣c về câu chuyê ̣n, nhân vâ ̣t, sự kiê ̣n được chọn làm dẫn chứng song phải có sự liên quan chă ̣t chẽ đến vấn đề nghị luâ ̣n, đến luâ ̣n điểm mà nó đang làm rõ; khái quát được vấn đề mà người viết muốn khai thác; gây được ấn tượng mạnh cho người đọc; được người viết xử lý hợp lí. Chọn cách viết phù hợp để khai thác giá trị nô ̣i dung và hình thức nghê ̣ thuâ ̣t của dẫn chứng. Cách tốt nhất là tạo chất văn khi phân tích dẫn chứng. Bùi Ngọc Quý cho rằng: “tình ấy gốc văn, tình châ ̣t hẹp thì văn kia xơ cứng , vì vâ ̣y vun đắp cái tình khi làm văn là yêu cầu tất yếu xuất phát từ trải nghiê ̣m và cảm xúc của người viết để hướng đến và tác đô ̣ng vào cảm xúc của người đọc; cảm xúc chân thành, mãnh liê ̣t, nhiê ̣t huyết; hành văn trôi chảy, lôi cuốn, dùng từ chính xác, biểu cảm, diễn đạt giàu hình ảnh, văn phong trong sáng đă ̣t dẫn chứng vào hê ̣ thống kiến thức khoa học để phân tích và soi chiếu. Chẳng hạn: Bàn về quan niê ̣m của nhà thơ Thanh Huyền“Hạnh phúc ở trong những điều giản dị” trong bài thơ “Hạnh phúc”. Mô ̣t học sinh đã viết đoạn văn bình luâ ̣n với lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tinh chắt xuất phát từ sự trải nghiê ̣m của bản thân, bằng tình cảm chân thành với những người thân yêu...với lối viết giàu hình ảnh: “ Thời gian, sự trải nghiê ̣m sẽ khiến bạn thấu nhâ ̣n sâu sắc rằng những hạnh phúc giản dị đời thường mới là nguồn sức mạnh lớn lao nhất giúp ta vững bước qua những thử thách lớn lao của cuô ̣c đời. Vòng tay ấm áp của mẹ là thế giới bình yên mênh mông; sự đô ̣ng viên khích lê ̣ của cha làm ta vững bước, cái ôm của bạn bè là sự sẻ chia khiến ta ấm lòng để nụ cười lại nở trên môi... Đôi khi ta chạy theo những ảo ảnh xa vời, tìm kiếm hạnh phúc ở nơi xa tít mà quên đi rằng những điều bình dị 10 tồn tại ngay bên cạnh mình mới là hạnh phúc... Hạnh phúc không chỉ là đích đến mà là mô ̣t cuô ̣c hành trình. Hãy biết nâng niu trân trọng những điều giản dị, nhỏ bé để xây dựng hạnh phúc vững bền!” Quả thực, Cảm xúc là sức mạnh của dẫn chứng. Bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i chỉ sâu sắc và thực sự đọng lại trong lòng người đọc nếu nó tác đô ̣ng cả vào lí trí và trái tim. Rõ ràng, nếu muốn hấp dẫn người đọc hãy viết thư tâm tình với họ, không gì buồn nản hơn và mê ̣t mỏi hơn khi phải đọc bài được viết ra mô ̣t cách ơ hờ. Hãy để trái tim lên tiếng – đó là sức hấp dẫn tuyê ̣t vời của nghị luâ ̣n xã hô ̣i nói riêng và các kiểu bài nói chung! * Tổ chức thực nghiêm ̣ Trước khi thực nghiê ̣m đề tài này tôi tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 9C bằng đề bài (thời lượng 30 phút): “Sự tha thứ giúp con người tìm được sự thanh thản trong tâm hồn” ? Kết quả là đa số học sinh còn lúng túng không biết sử dụng dẫn chứng vào bài làm, có học sinh đưa dẫn chứng bằng tấm gương biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác nhưng chỉ mang tính minh họa, chưa biết phân tích dẫn chứng, thâ ̣m chí có học sinh không đưa được dẫn chứng vào bài viết. Cụ thể: Sĩ số học sinh: 26 Khai thác sâu dẫn chứng Đưa dẫn chứng vào bài Không đưa dẫn chứng vào viết bài viết SL % SL % SL % 0 0 18 69 8 31 Khi thực nghiệm đề tài này tôi đã triển khai thực hiện tiết dạy bồi dưỡng với chuyên đề : Rèn kĩ năng đưa dẫn chứng vào bài Nghị luâ ̣n xã hôi.̣ A. Mức độ cần đạt: - Giúp học sinh củng cố và nắm vững kiến thức về dạng nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Cách đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i sao cho hiê ̣u quả. B .Trọng tâm kiến thức kĩ năng : 1. Kiến thức : - Học sinh hiểu rõ thế nào là dẫn chứng trong bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Vai trò của dẫn chứng trong bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đưa dẫn chứng vào bài viết. Biết vâ ̣n dụng kiến thức xã hô ̣i và đời sống để viết bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i theo yêu cầu. - Kĩ năng sống: Thu thâ ̣p và xử lí thông tin; kĩ năng giao tiếp, ứng xử, giải quyết vấn đề. 3. Thái độ: - Có ý thức quan sát đời sống, tham khảo tài liê ̣u, thu thâ ̣p tư liê ̣u làm dẫn chứng cho bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i. C. Chuẩn bị: * Giáo viên: Soạn bài, máy chiếu. 11 * Học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm dẫn chứng về các chủ đề: Cho và nhâ ̣n; ghị lực sống, vượt khó để thành công nhờ đam mê… D. Tiến trình các hoạt động dạy – học. Bài mới: I.Lý thuyết: Hoạt đô ̣ng của thầy và trò Nô ̣i dung cần đạt 1. Dẫn chứng trong bài văn nghị luâṇ xã hôi:̣ Thế nào là dẫn chứng ? Vai - Dẫn chứng: Chứng cứ làm chỗ dựa cho lập luận. trò của dẫn chứng trong bài - Vai trò: Dẫn chứng là “chất sống” trong bài văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i. văn Nghị luâ ̣n xã hô ̣i ? - HS làm viê ̣c cá nhân. Những yêu cầu của dẫn - Yêu cầu của dẫn chứng: Chọn lọc, tiêu biểu, xác thực, tinh chắt…. chứng? -HS thảo luâ ̣n nhóm nhỏ – trình bày – GV nhâ ̣n xét – chốt ý Cách thức khai thác sâu dẫn - Cách khai thác sâu dẫn chứng: * Phân tích ví dụ: chứng? - GV trình chiếu ví dụ Luâ ̣n điểm: Sống là cho đi ( Đoạn văn) Kỉ niê ̣m đáng nhớ của Lí lẽ: Sống là cho và nhâ ̣n, ta đã Beethoven không phải là nhâ ̣n -> phải cho đi giây phút vinh quang mà là trong mô ̣t ngày u buồn vì DẪN CHỨNG: BEETHOVEN tình yêu dang dở, ông đã cất lên tiếng dương cầm trầm lắng để thương cho ước Giúp cô gái mù “thấy” được ánh mong của cô gái mù muốn trông được mă ̣t hồ đêm dưới ( Tái hiê ̣n DC) trăng bằng tiếng đàn của mình trăng. Tiếng đàn đã giúp cho người con gái tô ̣i nghiê ̣p kia Sống là cất tiếng đàn cho mô ̣t lần duy nhất trong đời ( Bình luâ ̣n DC) vui buồn nhân loại. thấy được bằng trái tim ánh trăng huyền ảo. Bản sonat “Ánh trăng” vĩ đại đã ra đời Sống là cho tất cả nhâ ̣n ( Chốt ý bám đề ) về bình yên như thế. Sống không phải chỉ cất lên tiếng đàn của hoan ca, của ảo não riêng tư, mà là để cất lên tiếng đàn cho nỗi vui buồn của nhân loại. 12 Sống, là như thế, cho tất cả và nhâ ̣n về bình yên. ( Lâm Hoàng Phúc ) Hãy chỉ ra luâ ̣n điểm và hê ̣ thống luâ ̣n cứ của đoạn văn ? Người viết đã tái hiê ̣n và bình luâ ̣n dẫn chứng như thế nào ? GV trình chiếu sơ đồ rỗng, yêu cầu HS làm viê ̣c nhóm và và điền theo yêu cầu. Dựa vào sơ đồ hãy rút ra kết luâ ̣n về cách triển khai dẫn chứng? - HS làm viê ̣c cá nhân – trình bày – GV chốt ý. * Kết luâ ̣n: Với mỗi dẫn chứng thường triển khai theo 3 thao tác: + Tái hiê ̣n dẫn chứng: Tóm tắt những chi tiết quan trọng nhất liên quan đến luâ ̣n điểm. + Bàn luâ ̣n dẫn chứng: Phân tích, đánh giá ý nghĩa của dẫn chứng. + Chốt ý bám đề: Chỉ rõ luâ ̣n điểm biểu hiê ̣n thế nào trong dẫn chứng. II. Thực hành cách đưa dẫn chứng: Bài tâ ̣p 1: Hãy so sánh ba cách đưa dẫn chứng cho đề bài “ Sự tha thứ giúp con người tìm được sự thanh thản trong tâm hồn” và rút ra nhâ ̣n xét về cách đưa dẫn chứng của từng trường hợp? ( Trình chiếu các đoạn văn) * Cách 1: Sự tha thứ giúp con người tìm được sự thanh thản trong tâm hồn. Như Phan Thị Kim Phúc “Cô gái NaPalm” đã tha thứ cho ngững kẻ đã gây ra nỗi đau cho mình. ( Bài làm của học sinh ) Cách viết này không đạt vì dẫn chứng còn chung chung, chưa đáp ứng được thông tin mà luâ ̣n điểm yêu cầu, do vâ ̣y không thể củng cố được cho luâ ̣n điểm. Phan Thị Kim Phúc đã tha thứ như thế nào? Sự tha thứ ấy có ý nghĩa gì? Tại sao sự tha thứ ấy lại mang đến sự thanh thản trong tâm hồn cô? Đây là những thông tin còn thiếu. * Cách 2: Sự tha thứ giúp con người tìm được sự thanh thản trong tâm hồn. Điển hình như Phan Thị Kim Phúc “Cô gái NaPalm” trong bức ảnh nổi tiếng của nhiếp ảnh gia Nick Út. Chịu những vết thương đau đớn đến không tưởng gây ra bởi bom NaPalmvà phải trải qua nhiều cuô ̣c phẫu thuâ ̣t khủng khiếp vâ ̣y mà thâ ̣t ngạc nhiên cô đã tuyên bố cho những kẻ đã gây ra bi kịch cho cô bởi với cô “Tha thứ quan trong hơn chiến tranh. Với Phúc tha thứ là để xoa dịu những vết thương trong quá khứ, để cô bỏ qua những nỗi đau quá khứ, vượt lên những vết sẹo trên da thịt và những sang chấn trong tinh thần để hướng tới cho hiê ̣n tại và tương lai. Và như thế 13 tha thứ không chỉ giúp buông bỏ những gánh nă ̣ng tô ̣i lỗi của kẻ tô ̣i đồ mà trước hết trả lại sự an yên trong tâm hồn. ( Bài làm của học sinh ) Cách viết thứ hai này tốt hơn và đạt yêu cầu vì đã đáp ứng đầy đủ thông tin còn thiếu mà cách viết thứ nhất chưa làm rõ được. Tuy nhiên dẫn chứng này không đọng lại trong tâm trí người đọc vì nó đơn thuần chỉ là sự minh họa cho luâ ̣n điểm. Đây là cách viết thường thấy của học sinh hiê ̣n nay. * Cách 3: Sự tha thứ giúp con người tìm được sự thanh thản trong tâm hồn. Điển hình như Phan Thị Kim Phúc “Cô gái NaPalm” trong bức ảnh nổi tiếng của nhiếp ảnh gia Nick Út.Chịu những vết thương đau đớn đến không tưởng gây ra bởi bom NaPalmvà phải trải qua nhiều cuô ̣c phẫu thuâ ̣t khủng khiếp vâ ̣y mà thâ ̣t ngạc nhiên cô đã tuyên bố tha thứ cho những kẻ đã gây ra bi kịch cho cô.Tôi nhớ mãi bức ảnh Phúc chụp trên bìa tờ tạp chí Time của Mỹ với mô ̣t bên là bờ vai trần hằn in vết sẹo chiến tranh, còn bên kia, đôi mắt cô hiền từ dõi về đứa con đang say ngủ trong vòng tay cô. Bức hình ấy đã nói lên tấ cả, rằng vết sẹo đau đớn của chiến tranh mãi mãi chỉ là quá khứ, chỉ nằm sau lưng, còn với Phúc hiê ̣n tại và tương lai chính là mầm sống hạnh phúc cô đang ẵm trên tay. Với cô hiê ̣n tại và tương lai quan trọng hơn quá khứ, tha thứ quan trọng hơn chiến tranh, sự sống quan trọng hơn cái chết và chính sự tha thứ của cô đã gieo vào cuô ̣c đời mô ̣t hạt mầm của sự sống, tình yêu và niềm hạnh phúc. ( Bài làm của học sinh giỏi ) Lối đưa dẫn chứng ở cách thứ ba này tốt hơn cả vì ngoài viê ̣c đáp ứng các yêu cầu cơ bản của dẫn chứng người viết đã biết xoáy sâu vào mô ̣t chi tiết làm điểm nhấn: Bức ảnh của Phúc trên tạp chí Time. Chi tiết này là chi tiết có ý nghĩa biểu tượng, gây ấn tượng mạnh nên đã khắc sâu vào tâm trí người đọc. Bài tâ ̣p 2: Hãy lâ ̣p sơ đồ phân tích dẫn chứng và viết đoạn văn phân tích dẫn chứng cho luâ ̣n điểm “Cuô ̣c sống phải trải qua khó khăn”? a. Chuẩn bị dẫn chứng: Giáo viên giao nhiê ̣m vụ cho học sinh về nhà sưu tầm dẫn chứng theo chủ đề cho trước bằng các gợi ý: - Chủ đề: Vượt khó để thành công bằng đam mê và quyết tâm theo đuổi sự đam mê (đi theo con đường của riêng mình, nỗ lực ngay cả khi vấp phải nhiều khó khăn, thất bại, luôn sáng tạo và mơ ước hơn thế..) - Gợi ý: + Sưu tầm qua sách báo, phương tiê ̣n thông tin đại chúng, internet những tấm gương nổi tiếng trên thế giới hoă ̣c trong nước đã thành công nhờ niềm đam mê và tinh thần vượt khó vươn lên như: Bill Gates; Picasso; Franclin…. Sau mô ̣t tuần chuẩn bị, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tìm tài liê ̣u, tích lũy kiến thức, các em đã có nhiều tư liêu liê ̣u về những tấm gương thành công nhờ đam mê, vượt khó vươn lên tiêu biểu như: + Bill Gates sinh ra trong một gia đình khá giả ở Hoa Kì. Từ nhỏ ông đã say mê toán học, từng đậu vào nghành luật của trường đại học Harvad nhưng với niềm 14 say mê máy tính ông đã nghỉ học và cùng với một người bạn mở công ty Microsoft. Vượt qua nhiều khó khăn ông đã trở thành người giàu nhất hành tinh và hiện nay ông giành 95% tài sản của mình để làm từ thiện. + Thuở thiếu thời Picasso là một hoạ sĩ vô danh, nghèo túng ở Pa ris. Đến lúc chỉ còn 15 đồng bạc, ông quyết định đánh canh bạc cuối cùng. Ông thuê sinh viên dạo các cửa hàng tranh và hỏi " Ở đây có bán tranh của Picaso không?". Chưa đầy một tháng tên rtuổi của ông đã nổi tiếng khắp Paris, tranh của ông bán được và nổi tiếng từ đó. + Hàng triệu năm dài con người sống trong phấp phỏng lo sợ bởi sấm sét kinh hoàng. Franclin nhà bác học Mĩ đã dũng cảm thực hiện thí nghiệm làm cột thu lôi. Công việc đó có thể gây ra cái chết cho ông bất cứ lúc nào. Sau nhiều năm đương đầu với sấm sét, năm 1752 Franklin đã thành công. b. Khai thác dẫn chứng: Sau khi học sinh đã chuẩn bị dẫn chứng ở nhà, đến lớp giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác dẫn chứng qua hê ̣ thống câu hỏi và dựa trên cơ sở sơ đồ ở phần I. Cụ thể: - Xác định luâ ̣n điểm ? Có thể dùng mấy dẫn chứng cho luâ ̣n điểm này ? Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu? Chi tiết đắt giá của dẫn chứng là chi tiết nào? Hãy bình luâ ̣n dẫn chứng? Chốt ý bám đề như thế nào? Hãy viết thành đoạn văn phân tích dẫn chứng hoàn chỉnh ? - Dưới sự hướng dẫn, gợi ý của giáo viên, học sinh đã tâ ̣p khai thác dẫn chứng theo sơ đồ (Trình chiếu sơ đồ trống để học sinh điền thông tin) và viết đoạn văn phân tích dẫn chứng. Có rất nhiều đoạn văn viết tốt, dưới đây là các bài làm tiêu biểu: Luâ ̣n điểm: Cuô ̣c sống phải trải qua khó khăn thử thách Lí lẽ: Khó khăn, thử thách giúp ta sống đôc lâ ̣p, khẳng định bản thân DẪN CHỨNG: BILL GATES Chọn con đường riêng:bỏ học đại học mở công ty ( Tái hiê ̣n DC ) ( Bình luâ ̣n DC) Phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách ( Chốt ý bám đề ) Dù sóng gió cuô ̣c đời không ít nhưng Bill Gates đã thành công và hạnh phúc. 15 Luâ ̣n điểm: Sống là cho đi …Ta không khó để tìm những con người như vâ ̣y giữa cuô ̣c sống muôn hình vạn trạng này. Đó là chủ tịch tâ ̣p đoàn Microsoft: Bill Gates. Chọn ngã rẽ khác thay vì học đại học, ông đã xây dựng cho mình mô ̣t thương hiê ̣u riêng bằng chính sức mình để rồi ông trở thành tỷ phú nổi tiếng thế giới còn hãng Microsoft thì được công chúng biết đến và sử dụng rô ̣ng rãi. Dù sóng gió trong cuô ̣c đời Bill Gates không ít nhưng ông chọn cho mình hướng đi riêng để thành công và phải chăng, ông đã tự tìm hạnh phúc riêng cho mình ? ( Bài làm của học sinh Nguyễn Linh Chi – lớp 9C ) Tương tự như vâ ̣y, học sinh Lại Hoàng Thảo Đan – Lớp 9C đã sử dụng hai dẫn chứng trong đoạn và phân tích dẫn chứng khá sắc sảo: Thành công hay chiến thắng đạt được sau mô ̣t quá trình gian nan, thử thách của cuô ̣c sống sẽ là tiền bạc, danh vọng hoă ̣c địa vị song điều vô giá nhất mà chúng ta có được chính là những bài học kinh nghiê ̣m, sự chiến thắng bản thân, dù hoàn cảnh nghiê ̣t ngã biết bao. Bền bỉ như Thomas Edison thất bại 10000 lần trước khi sáng chế ra bóng đèn điê ̣n – phát minh có ý nghĩa lớn lao đối với cuô ̣c sống toàn nhân loại. Táo bạo như Picasso trong hoàn cảnh khốn khó, đã đem những đồng bạc cuối cùng đánh cược vâ ̣n may, Picasso thuê người đến khắp các cửa hàng tranh trên nước Pháp để hỏi mua:“Ở đây có bán tranh của Picaso không ?”.Nhờ vâ ̣y ông đã trở thành người họa sĩ lừng danh vào cuối thế kỉ XX. Cuô ̣c đời của Thomas Edison và Picasso đều khẳng định mô ̣t chân lí: Cuô ̣c đời không trải hoa hồng nhưng chính nghị lực vươn lên nghịch cảnh của cuô ̣c sống đã làm nên những đóa hoa tỏa hương thơm… 2.4 Hiêụ quả của sáng kiến kinh nghiê ̣m : Cũng với đề bài “Cuô ̣c sống phải trải qua khó khăn” tôi yêu cầu học sinh viết bài văn hoàn chỉnh ( thời gian 30 phút – tương ứng với câu nghị luâ ̣n xã hô ̣i trong đề thi tuyển sinh PTTH và thi học sinh giỏi các cấp ). Kết quả cụ thể: * Sĩ số học sinh: 26 Khai thác sâu dẫn chứng Đưa dẫn chứng vào bài Không đưa dẫn chứng vào viết bài viết SL % SL % SL % 17 65.3 6 20 0 0 Qua chấm bài của học sinh bản thân nhâ ̣n thấy: Sau khi hướng dẫn học sinh sưu tầm các dẫn chứng, hướng dẫn cách sử dụng, khai thác dẫn chứng tôi nhận thấy các em làm bài tốt hơn. Bài viết lập luận chặt chẽ, xác thực với những dẫn chứng cụ thể trong cuộc sống đời thường. Những tấm gương giúp các em hoàn thiện mình hơn, những số liệu làm các em phải suy nghĩ và biết đưa ra hành động tích cực, để tạo nên sức hút cho bài làm. Học sinh đã biết vâ ̣n dụng kiến thức đời sống để tạo lâ ̣p văn bản, có em viết được những đoạn văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i sắc sảo, giàu sức thuyết phục. Điều đáng mừng là các em đã biết lựa chọn dẫn chứng, biết đưa vào phần nào của văn bản, nhất là các em đã khắc phục được lỗi chung chung, đưa dẫn chứng hời hợt, các em đã hình thành thói quen khai thác sâu dẫn chứng để tạo ra sức sống của 16 dẫn chứng trong bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i. Mô ̣t số học sinh giỏi đã biết “tạo chất văn” khi viết nghị luâ ̣n xã hô ̣i: lâ ̣p luâ ̣n chă ̣t chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, tinh chắt, cảm xúc sâu lắng, lối viết đầy nhiê ̣t huyết...Điều đó chứng tỏ: Với cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng đưa dẫn chứng vào bài nghị luâ ̣n xã hô ̣i như trên đã thực sự mang lại hiê ̣u quả, chất lượng bài làm được nâng lên rõ rê ̣t. Học sinh biết tạo lập một văn bản nghị luận xã hội hoàn chỉnh có sự sáng tạo, có chất văn vì thế vốn kiến thức của các em cũng được mở rộng. Giáo viên trong nhóm Ngữ văn dự giờ góp ý,chấm bài của học sinh đánh giá là giờ dạy thực sự đổi mới về phương pháp, đổi mới cách thức tổ chức dạy hoc, vừa sức với đối tượng học sinh. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Hướng dẫn học sinh kĩ năng đưa dẫn chứng vào bài văn Nghị luâ ̣n xã hô ̣i là mô ̣t trong những yêu cầu quan trọng giúp học sinh tích lũy kiến thức, rèn luyê ̣n kĩ năng làm bài văn Nghị luâ ̣n xã hô ̣i nói riêng và bài văn nghị luâ ̣n nói chung; Phương pháp hướng dẫn như trên làm cho giờ học trở nên sinh động hơn vì học sinh được tham gia tích cực vào quá trình tiếp nhận kiến thức. Gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống sinh động là mục đích dạy - học phát triển năng lực học sinh hướng tới nhằm rèn kĩ năng sống, năng lực sống tự lập ở học sinh. Vì vậy, thông qua đề tài nghiên cứu này, tôi hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông; giúp học sinh yêu thích bộ môn và tích cực vận dụng kiến thức đời sống vào quá trình học tâ ̣p của các em. 2. Kiến nghị: * Đối với giáo viên: - Không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi, sáng tạo trong cách tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học. - Giáo viên không ôm đồm kiến thức mà biết lựa chọn những nội dung mang sức nặng rõ nhất, thiết thực nhất, có ý nghĩa giáo dục để hướng dẫn học sinh. Đồng thời phải kịp thời nắm bắt, điều chỉnh lối viết của học sinh, thường xuyên chấm chữa bài cho các em để nắm bắt năng lực học sinh, tổ chức cho học sinh tham khảo bài viết của nhau tự rút kinh nghiệm; tham khảo bài viết hay của học sinh đội tuyển để học sinh tự tích lũy kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luâ ̣n xã hô ̣i cho bản thân các em. - Phương pháp đưa dẫn chứng vào bài Nghị luâ ̣n xã hô ̣i: cần một lối đi riêng để mang thông điệp cuô ̣c sống vào đời sống học tâ ̣p của học sinh, giúp các em tìm thấy hơi thở cuộc đời trong từng trang viết để các em thêm yêu cuô ̣c sống, yêu bô ̣ môn Ngữ văn. * Đối với học sinh: - Cần thay đổi thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, lâu dần sẽ thui chột năng lực tư duy sáng tạo. 17 - Chủ động phát huy khả năng tự hoc, thu thập và xử lí thông tin, tự tìm tòi kiến thức phục vụ cho việc khám phá và lĩnh hội kiến thức. Trước hết học sinh hãy tạo cho mình thói quen phân tích vấn đề mỗi ngày, biết lắng nghe âm điê ̣u cuô ̣c sống để làm phong phú tâm hồn mình từ đó thêm yêu cuô ̣c sống, yêu văn chương. - Tích cực thực hành, mạnh dạn vận dụng kiến thức thực tiễn cuộc sống vào viê ̣c học văn nghị luâ ̣n. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hậu Lộc, ngày 21 tháng 3 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết : Cao Thị Hằng 18 Văn nghị luận xã hội là gì? Nghị luận là thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán để bàn luận về một vấn đề xã hội. Vấn đề được đưa ra như một câu hỏi cần có giải đáp, luận bàn đúng sai, khẳng định, bác bỏ các vấn đề để giúp cho người đọc nhận ra được chân lí, đồng tình và chia sẻ quan điểm với mình.Sức mạnh của văn nghị luận xã hội là sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm để trình bày , sự thuyết của lập luận. Văn nghị luận xã hội là những bài văn lấy chủ đề về xã hội, chính trị, đời sống. Đề tài của văn nghị luận xã hội rất rộng mở. Blog chuyenvan.net tổng hợp các bài văn nghị luân xã hội hay về các chủ đề trong xã hội. vấn đề Xã hội – chính trị, các hiện tượng trong xã hội, thiên nhiên, môi trường… 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan