Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng thương mại trong phát hành trái phiếu r...

Tài liệu Hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng thương mại trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp theo pháp luật việt nam

.PDF
95
19
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY CHUNG Ho¹t ®éng cung øng dÞch vô cña ng©n hµng th-¬ng m¹i trong ph¸t hµnh tr¸i phiÕu riªng lÎ cña doanh nghiÖp theo ph¸p luËt viÖt nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY CHUNG Ho¹t ®éng cung øng dÞch vô cña ng©n hµng th-¬ng m¹i trong ph¸t hµnh tr¸i phiÕu riªng lÎ cña doanh nghiÖp theo ph¸p luËt viÖt nam Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng HÀ NỘI – 2014 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thúy Chung 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ...................................................... 12 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM.............. 12 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ NHTM ............................................................................. 12 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ NHTM .................................................................................... 15 1.1.3. Phân loại các hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM ............................... 17 1.2. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP ............... 22 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp ................................................................................................................................ 22 1.2.2. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và phát hành ra công chúng ............. 24 1.2.3. Phân biệt phát hành trái phiếu riêng lẻ và các hình thức huy động vốn khác của doanh nghiệp .................................................................................. 25 1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................................... 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................................29 2.1. THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HÀNH LANG PHÁP LÝ TỚI THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................29 2.1.1 Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam ............................................ 29 2.1.2. Sự tác động của hành lang pháp lý tới thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam ............................................................................................. 32 2.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỰ THAM GIA CỦA NHTM TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP ...................................37 2.2.1 Điều kiện tham gia .................................................................................................37 4 2.2.2. Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thƣơng mại ......................................46 2.2.3. Giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp .............................................................................................................71 2.2.4. Bảo vệ nhà đầu tƣ trong hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp ...................74 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CHO DOANH NGHIỆP .................... 78 3.1. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN HÀNH LANG PHÁP LÝ .......................................................................................................78 3.1.1 Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam ................................... 78 3.1.2. Phù hợp với mục tiêu cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...............................................................................79 3.1.3. Bảo đảm phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế ..............................................80 3.1.4. Phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành ......................................................81 3.1.5. Phù hợp với chính sách tài chính và phát triển thị trƣờng chứng khoán ................................................................................................................................82 3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM TRONG DỰ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP .............................................82 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM ........................................................................................82 3.2.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ, hƣớng dẫn và giám sát phối hợp thực hiện giữa các chủ thể ........................................................................................................86 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc ................................88 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 93 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông EBT : Hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt HĐQT : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên Luật TCTD 1997 : Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 Luật TCTD 2010 : Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 NHTM : Ngân hàng thƣơng mại NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc SSC : Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh VBMF : Diễn đàn thị trƣờng trái phiếu VBMA : Hiệp hội thị trƣờng trái phiếu Việt Nam 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong vài năm qua, những đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới khoảng 140% GDP. Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lƣợng các NHTM ở Việt Nam tăng nhanh, đã và đang từng bƣớc chuyển dần hƣớng tới một hệ thống tƣơng thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM thể hiện ở sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự đóng góp của ngành vào GDP hàng năm. Bên cạnh đó là sự phát triển khá nhanh về số lƣợng các ngân hàng và số lƣợng chi nhánh/phòng giao dịch, cùng với quá trình hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới khiến doanh số và tỷ trọng dịch vụ tăng lên qua các năm. Trên thực tế, hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM cho các tổ chức phát hành trái phiếu đƣợc pháp luật cho phép và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trƣờng trái phiếu. Với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đội ngũ nhân viên am hiểu thị trƣờng và có nhiều kinh nghiệm về tài chính, ngân hàng, NHTM đang dần khẳng định tính ƣu việt của mình khi tham gia tƣ vấn và cung cấp dịch vụ cho các tổ chức phát hành. So với các dịch vụ của công ty chứng khoán cung cấp, dịch vụ của NHTM tuy còn mới nhƣng cũng mang những ƣu điểm nhất định về tính chuyên môn, đặc biệt là các mối quan hệ tín dụng chặt chẽ giữa NHTM và các doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phát triển các mảng dịch vụ cung ứng cho thị trƣờng trái phiếu là thực sự cần thiết, đòi hỏi các NHTM phải đầu tƣ đúng mức và có hƣớng đi đúng đắn để phát triển bền vững. 7 Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp, không đề cập đến phát hành trái phiếu ra công chúng hay phát hành trái phiếu chính phủ. Những lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu: ­ Tƣ vấn phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp là một mảng nghiệp vụ khá mới, chƣa đƣợc triển khai rộng rãi trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu để làm rõ hơn các các đặc điểm nổi bật và vai trò của hoạt động tƣ vấn này tại các NHTM. ­ Ngoài hoạt động tƣ vấn phát hành, NHTM còn tham gia vào dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp với nhiều vai trò khác nhau nhƣ: đại lý phát hành, đại lý thanh toán, đại lý quản lý các tài khoản, tổ chức lƣu ký, bên bảo lãnh thanh toán, nhà đầu tƣ…vv… Đây là một điểm khá đặc biệt và có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng cũng nhƣ tính thanh khoản của trái phiếu đƣợc phát hành mà hiện nay pháp luật vẫn chƣa quy định rõ. ­ Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt nam về hoạt động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp, thực trạng áp dụng, qua đó giúp cho tác giả có đƣợc cái nhìn tổng quát, nắm bắt đƣợc các quy định của pháp luật một cách có hệ thống, đầy đủ và tìm ra đƣợc những điểm còn hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành. ­ Nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu vấn đề này, luận văn chú trọng vào các nội dung sau: ­ Vai trò của NHTM trong các dự án phát hành trái phiếu doanh nghiệp. ­ Thực trạng pháp luật về cung ứng dịch vụ của NHTM khi tham gia dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp. 8 ­ Những hạn chế của pháp luật đối với hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong các dự án này và phƣơng hƣớng hoàn thiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc NHTM tham gia vào dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp trong nƣớc. Trong nội dung trình bày, tác giả đƣa ra những nhận xét, đánh giá về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn cũng nhƣ đánh giá xu hƣớng của việc áp dụng vấn đề này vào thực tiễn. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động của NHTM. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài phân tích những khái niệm cơ bản, làm rõ vai trò trách nhiệm của các bên tham gia trong một dự án phát hành trái phiếu mà đặc biệt là những vai trò mà NHTM có thể đảm nhiệm; phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp và pháp luật về hoạt động của các NHTM. Tiếp đến, đề tài hƣớng đến nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật quy định về hoạt động của NHTM khi tham gia dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ doanh nghiệp qua việc đƣa ra những nhận định khái quát và cụ thể những mặt tích cực, những mặt hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng. Cuối cùng, từ những nghiên cứu về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn về hoạt động của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tác giả mạnh dạn đƣa ra định hƣớng và những kiến nghị, đề xuất, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và cơ chế áp dụng liên quan đến nghiệp vụ này. 9 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn phân tích những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến nghiệp vụ tƣ vấn của NHTM trong dự án phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Từ đó góp phần xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ cho dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp nói riêng cũng nhƣ các nghiệp vụ của NHTM nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các NHTM cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam. Đề tài không bao quát hết các nghiệp vụ NHTM thực hiện mà chỉ đi sâu vào một số nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm hƣớng tới xây dựng mô hình ngân hàng đầu tƣ đang đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới. 5. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu ­ Làm rõ các nghiệp vụ mà NHTM đƣợc phép thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. ­ Mô phỏng thị trƣờng trái phiếu hiện nay và thực tế áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. ­ Làm rõ sự tham gia của NHTM trong một dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp. ­ Phân tích và đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm của các quy định pháp luật xung quanh vấn đề đang nghiên cứu. ­ Đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện hành lang pháp lý. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phƣơng pháp phân tích, so sánh, quy nạp, thống kê… 10 5.3. Địa điểm nghiên cứu Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu trong hệ thống các NHTM cổ phần hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Đây là trung tâm thƣơng mại lớn nhất, phát triển nhất trong cả nƣớc và cũng là nơi mà hoạt động tín dụng ngân hàng phát huy cao nhất tiềm năng của mình. Nhờ đó, tác giả có cơ hội tiếp cận với nhiều dự án khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau để có cái nhìn tổng quan và đƣa ra những đánh giá xác thực về hoạt động của NHTM khi tham gia một dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp. 5.4. Dự kiến kết quả Đề tài mang đến cho ngƣời đọc cái nhìn chi tiết nhất về hoạt động của NHTM khi tham gia vào dự án phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài sẽ đƣa ra những đánh giá khách quan về hành lang pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp. Chương 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM trong phát hành trái phiếu riêng lẻ cho doanh nghiệp. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ NHTM Dịch vụ ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, nhạy cảm, có ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội nhập. Để khai thác triệt để những lợi ích kinh tế từ dịch vụ này, chúng ta cần hiểu “Thế nào là dịch vụ ngân hàng?” và cụ thể hơn “Thế nào là dịch vụ NHTM?” Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã đƣa ra khái niệm về Thị trƣờng dịch vụ tài chính nhằm hình thành các quy tắc ứng xử giữa các nƣớc thành viên WTO trong hoạt động thƣơng mại dịch vụ. Theo WTO “Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm)” [34]. Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng đƣợc xem là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính nói chung. Quan niệm này hoàn toàn hợp lý khi chúng ta luôn coi NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu của NHTM là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, làm phƣơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tƣ nhân, hộ gia đình, các nhà xuất-nhập khẩu. Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM giống nhƣ các 12 tổ chức kinh doanh khác hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận nhƣng là tổ chức đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trƣng đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng được coi là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ, chiết khấu hay tài chính” [11]. Ở nƣớc ta trong giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài chính đã xác định “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” [9, Khoản 1 Điều 1]. Nhìn chung, ngay từ những ngày đầu tiên, pháp lệnh Ngân hàng đã xác định đƣợc chức năng hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những khái niệm sơ khai, mang tính chất liệt kê chƣa đầy đủ về các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, khi các dịch vụ ngân hàng phát sinh ra nhiều biến thể, chúng ta lại có sự lẫn lộn ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ và phát sinh nhiều quan điểm về dịch vụ ngân hàng. Có quan niệm cho rằng: dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay, huy động tiền gửi...) chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới gọi là dịch vụ ngân hàng. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nƣớc ta. Sự phân định nhƣ vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lƣợc tập trung 13 đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Một số khác cho rằng tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng là dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ. Trong phân bổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành đƣợc phân bổ trong lĩnh vực dịch vụ. Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và các cơ quan lập chính sách. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng từng bƣớc đƣợc củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hƣớng đa năng. Hiện nay, các NHTM đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, nhƣ: tín dụng cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cƣới, tín dụng sửa chữa nhà ở ….cũng nhƣ các dịch vụ ngân hàng mới, nhƣ: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tƣ trên thị trƣờng tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tƣ vấn,… Luật các Tổ chức Tín dụng định nghĩa “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” [24]. Nhìn chung, bản chất của NHTM vẫn không có gì thay đổi sau nhiều năm hình thành và phát triển, có chăng chỉ là sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp. Nếu đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trƣờng tài chính. Theo Luật các tổ chức tín dụng 14 thì cụm từ: “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” đƣợc bao hàm cả 3 nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Cụ thể hơn dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hƣớng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng đƣợc coi nhƣ một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng ở mỗi quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ NHTM a. Về chủ thể Chỉ các NHTM với những ƣu thế riêng mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và trọn vẹn các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật quy định (về vốn pháp định, phƣơng án kinh doanh...) thì mới đƣợc phép hoạt động trên thị trƣờng. Đây đƣợc coi là một đặc điểm cốt lõi trong việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Không một tổ chức kinh tế nào - ngoài ngân hàng - có đủ điều kiện về vốn, về cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính… và đƣợc pháp luật cho phép cung ứng các dịch vụ ngân hàng một cách chính thống và đầy đủ. Lý do pháp luật quy định cụ thể và khắt khe về chủ thể thực hiện dịch vụ ngân hàng là vì tính rủi ro cao trong hoạt động ngân hàng. Với vai trò trung gian về tài chính, các ngân hàng nắm trong tay lƣợng tài sản khổng lồ của xã hội, tạo ra tính thanh khoản tiền tệ, giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi và đầu tƣ vào nhiều mục đích khác nhau. Để ngƣời dân có thể đặt niềm tin vào các chủ thể này, pháp luật cần tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, mà đầu tiên là phải quy định các điều kiện 15 đối với chủ thể thực hiện dịch vụ. Căn cứ theo các tiêu chuẩn này, các NHTM ra đời và tham gia vào thị trƣờng nhƣ một cam kết của chính cơ quan công quyền về tính minh bạch và điều kiện đảm bảo đối với xã hội. b. Về bản chất NHTM giống nhƣ các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận nhƣng là tổ chức đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trƣng đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của NHTM phần lớn là tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật là nguồn vốn sở hữu của NHTM chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt của NHTM với các định chế tài chính khác là NHTM có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế khi cần để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các công ty tài chính thì hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, trong trƣờng hợp thiếu vốn các công ty tài chính có thể vay trên thị trƣờng từ các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một định chế tài chính nào ngoài NHTM có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. c. Tính tiện ích Nhƣ đã phân tích ở trên, ngân hàng đƣợc coi nhƣ một siêu thị dịch vụ. Với ba mảng hoạt động chính: huy động vốn, cấp tín dụng, trung gian thanh toán, NHTM liên tiếp phát triển hệ thống dịch vụ. Từ những dịch vụ ngân hàng truyền thống có thể kể đến nhƣ: dịch vụ huy động vốn, dịch vụ chiết khấu thƣơng phiếu và chứng từ có giá, dịch vụ cho vay, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trao đổi ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch…. Đến nay, có thêm rất nhiều 16 những dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ: dịch vụ thẻ ngân hàng, dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ), dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ bảo quản và ký gửi, dịch vụ thƣ bảo đảm thực hiện đấu thầu, dịch vụ tƣ vấn tài chính, dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng, trái phiếu ràng buộc…vv… Ngoài ra, còn có một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi tại các NHTM nhƣ: cung cấp dịch vụ hƣu trí, bán các dịch vụ bảo hiểm, home banking, phone banking, internet banking… vv. Đặc điểm này giúp cho các NHTM mở rộng cơ hội tiếp cận với khách hàng và tham gia tích cực hơn vào thị trƣờng. d. Khách hàng Khác với các tổ chức kinh tế khác, khách hàng của NHTM là những ngƣời đóng vai trò hai mặt đối với ngân hàng. Thứ nhất, họ là những ngƣời cung cấp các điều kiện để ngân hàng hoạt động, tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Thứ hai, khách hàng là đối tƣợng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, nhƣ vay vốn, gửi tiền, sử dụng dịch vụ thanh toán..vv. Phần lớn, những khách hàng này lại sử dụng chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những ngƣời cung cấp đầu vào cho ngân hàng và họ cũng chính là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân hàng. 1.1.3. Phân loại các hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM Chƣơng IV Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó, Mục 2 quy định hoạt động của NHTM. Có thể thấy, ngoài các hoạt động tín dụng đặc trƣng, NHTM còn đƣợc phép thực hiện một số nghiệp vụ khác, có hoặc không có điều kiện. Căn cứ các hoạt động đƣợc phép thực hiện này, NHTM cung cấp các dịch vụ tƣơng ứng tới khách hàng nhằm tăng tối đa mức lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh. Có rất nhiều cách phân loại dịch vụ NHTM, nhƣng dựa trên các hoạt động mang tính chất thƣờng xuyên, chúng ta có thể tạm chia dịch vụ NHTM 17 thành các nhóm cơ bản: huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và nhóm các dịch vụ khác. a. Hoạt động huy động vốn Một trong những hoạt động thƣờng xuyên của NHTM là hoạt động nhận tiền gửi. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Một mặt, nhận tiền gửi đƣợc xem là hoạt động huy động vốn của NHTM, thông qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân gửi tiền, NHTM thu về một khoản tiền lớn để đầu tƣ và sử dụng vào các hoạt động khác. Mặt khác, nhận tiền gửi lại đóng vai trò nhƣ một hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM, bởi tính chất hoàn trả gốc và lãi của khoản tiền gửi tới khách hàng. Nhƣ vậy, khi khách hàng (tổ chức hoặc cá nhân) gửi một khoản tiền trong một thời gian nhất định, họ sẽ nhận về toàn bộ khoản tiền đã gửi và một phần lãi phát sinh mà NHTM sẽ trả cho họ. Chƣa tính đến các yếu tố khác, nhƣng xét tại một thời điểm, việc nhận tiền gửi và trả gốc có lãi của NHTM mang đến lợi ích kinh tế cho ngƣời gửi tiền hay còn gọi là khách hàng. Ngoài việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác, NHTM còn huy động vốn trong và ngoài nƣớc thông qua kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Về bản chất, hoạt động này đƣợc xem là việc NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá, bán ra thị trƣờng cho cá nhân và tổ chức để huy động nguồn vốn dƣ thừa, phục vụ cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh khác. Tuy nhiên, dƣới hình thức giấy tờ có giá, các khoản vốn huy động có mức cụ thể hơn và lãi suất ổn định hơn. Bên cạnh đó, các loại giấy tờ này có tính thanh khoản cao hơn và dễ dàng lƣu thông trên thị trƣờng khi khách hàng có nhu cầu chuyển nhƣợng. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM trên thị 18 trƣờng tiền tệ, đồng thời giúp NHTM cung cấp dịch vụ tài chính đến tay khách hàng đa dạng và tiện lợi hơn. b. Hoạt động cấp tín dụng Song song với huy động vốn là nhóm cấp tín dụng. Cấp tín dụng đƣợc hiểu là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả, trong đó, NHTM thực hiện cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nƣớc, bao thanh toán quốc tế (đối với các ngân hàng đƣợc phép thanh toán quốc tế); bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. Tuy cùng bản chất là cấp một khoản tiền để khách hàng sử dụng có cam kết, nhƣng mỗi nghiệp vụ cấp tín dụng lại mang một đặc điểm nhất định, nhằm cung cấp dịch vụ đến từng đối tƣợng khách hàng với các nhu cầu sử dụng vốn khác nhau. Cụ thể: - Cho vay: NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. NHTM cho vay theo nguyên tắc đối tƣợng vay phải hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và đƣợc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín dụng nên NHTM đƣợc sử dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối tƣợng vay nhƣ: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản cho vay không thu đƣợc nợ. - Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá: NHTM cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Trong trƣờng hợp này, ngƣời sở hữu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác phải chuyển nhƣợng ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ các giấy tờ có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dƣới hình 19 thức cầm cố các hối phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác và đƣợc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh trong trƣờng hợp chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, NHTM có thể sử dụng các hối phiếu và chứng từ có giá đã nhận chiết khấu để tái chiết khấu vay vốn tại NHNN hay tại các NHTM khác. - Bảo lãnh ngân hàng: NHTM đƣợc dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân. - Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn. Theo đó, NHTM (thông qua các công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và bên cho thuê tài chính trong một thời gian nhất định. Bên thuê có trách nhiệm trả cho bên cho thuê tiền thuê tài sản vào định kỳ do hai bên thỏa thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi hợp đồng cho thuê tài chính hết hiệu lực, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua lại tài sản thuê theo giá thỏa thuận giữa hai bên. c. Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Dịch vụ cung ứng các phƣơng tiện thanh toán: NHTM thực hiện cung ứng các phƣơng tiện thanh toán cho các tổ chức và cá nhân khi đến giao dịch với ngân hàng nhƣ: mở tài khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… - Dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng: NHTM đƣợc phép thanh toán trong nƣớc thông qua hệ thống ngân hàng của mình, liên ngân hàng hoặc NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. - Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý: Khi đƣợc NHNN chấp thuận và theo chính sách từng thời kì, NHTM đƣợc thực hiện chức năng thanh toán quốc tế nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, giao dịch liên quan đến L/C, chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế, giao dịch hàng hóa tƣơng lai… để đáp ứng nhu cầu giao lƣu kinh tế quốc tế của các cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan