ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Chuyên ngành
: Luật Kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Minh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................... 1
Mục lục ............................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN ............................................................................................. 16
1.1. Khái quát chung về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân. 16
1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................... 16
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................ 19
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................... 24
1.2. Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân ..................... 32
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất .................................................................. 32
1.2.2. Khái niệm và cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ............................................................................................ 35
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về cấp giấy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất .......................................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ................................................................................ 51
2.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 51
2.2. Nội dung và hình thức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: .................................................. 53
2.2.1. Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất: ................................................................. 53
2.2.2. Hình thức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất .................................................................. 57
2.3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ........................................................... 59
2.3.1. Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ................................................................................................. 59
2.3.2. Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở ............................................................................................... 70
2.3.3. Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng ....................................................................... 72
2.3.4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng ...................................................................................................... 73
2.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 74
2.5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: ........................................... 76
2.6. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ... 79
2.6.1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất .............................................................. 79
2.6.2. Lệ phí trước bạ ...................................................................................... 81
2.6.3. Lệ phí địa chính ..................................................................................... 82
2.7. Chỉnh lý biến động đất đai, cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ............................................................................................. 82
2.7.1. Chỉnh lý biến động đất đai .................................................................... 82
2.7.2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất: ...................................................................... 84
2.7.3. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ....................................................................... 84
2.7.4. Đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: ........................................... 84
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT .............................................................................................. 87
3.1. Thực trạng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất: ............................................................ 87
3.1.1. Tình hình triển khai hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian qua . 87
3.1.2. Những kết quả đã đạt được trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất:......................................................................................................... 88
3.1.3.Những bất cập trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: ........................... 90
3.1.4. Nguyên nhân của những bất cập trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hiện nay: ................................................................................................ 97
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: ........... 99
3.2.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên có vai trò rất quan trọng nên việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là một nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước ta nói riêng và tất cả các
nước trên thế giới nói chung, qua đó sẽ góp phần giúp cho người sử dụng đất,
người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể yên tâm đầu tư, cải
tạo nâng cao hiệu quả, đồng thời sẽ giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng, người sở hữu.
Luật Đất đai 2003 đã đề cập đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng không công nhận quyền sở hữu tài sản trên đất. Năm 2009,
Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật số 38/2009/QH12 trong đó sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai 2003 về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã hoàn thiện
hơn pháp luật về đất đai. Trong quá trình thực hiện những văn bản này, bên
cạnh những kết quả nhất định đã thu được thì công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn
còn một số bất cập, vướng mắc, đặc biệt khó khăn khi mà pháp luật về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trong pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở,
pháp luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng… còn nhiều bất
cập, mâu thuẫn, chồng chéo…Nhiều quy định thể hiện nhiều sự gò bó, khiên
cưỡng và thiếu tính khả thi. Các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực chưa
đáp ứng kịp với yêu cầu và nhu cầu của thực tế.
Từ thực trạng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài : “Hoàn thiện pháp luật về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân” nhằm đánh giá thực trạng của các
quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân theo quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đối chiếu với thực tiễn áp dụng. Qua
đó đánh giá được những mặt mạnh, những điểm còn hạn chế, kiến nghị những
biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những điểm bất cập, bổ sung những quy
định còn thiếu để nâng cao tính thống nhất giữa các quy định của pháp luật,
đảm bảo công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đạt được hiệu quả cao
hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch về bất động sản trong
xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá
nhân được giới nghiên cứu khoa học pháp lí nghiên cứu khá nhiều với nhiều
khía cạnh khác nhau. Điển hình là hàng loạt các công trình, các bài bài viết,
các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phổ biến như: Nguyễn
Quang Học (2004), Các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, luận văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật, Hà Nội; Đặng Anh
Quân (2011), Bàn về khái niệm đăng kí đất đai trên Tạp chí Khoa học pháp lí
số 2/2011… Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến phần nào lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân như:
Nguyễn Quang Tuyến (2003), “Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong các
giao dịch dân sự, thương mại về đất đai”, luận án tiến sĩ luật học, trường
Đại học Luật, Hà Nội; T.S Trần Quang Huy (2009), Pháp luật đất đai Việt
Nam hiện hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của người sử dụng đất, Tạp
chí luật học, số 8/2009; Ths. Phạm Thu Thủy (2005), Một số vấn đề về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003, tạp chí luật
học, số 3/2005; Báo cáo số 93/ BC- CP ngày 19/ 10/ 2007 của chính phủ về
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phạm Thị Thanh Hải
(2010), Một số vấn đề pháp lý về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Luật, Hà Nội; Vũ Thị Nguyện (2007), Quá trình
hoàn thiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong bối cảnh
phải xử lý các vướng mắc về đất đai, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Luật, Hà Nội; Nguyễn Mạnh Khởi (2009), pháp luật về đăng ký quyền sở
hữu nhà ở và công trình xây dựng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học quốc gia Hà Nội; Đỗ Thị Anh Thư (2009), cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2003 đến nay,
Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc Gia Hà Nội.
Những công trình đã công bố còn thể hiện tính tản mạn, chưa nghiên
cứu vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trong một chỉnh thể thống nhất, toàn diện, các
khía cạnh thực tiễn chưa được đầu tư nghiên cứu sâu. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu của tác giả là sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng góp phần tiếp tục
làm sáng tỏ những tồn tại, bất cập của pháp luật hiện hành đã và đang là
rào cản, làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hiện nay. Qua đó, góp phần tiếp
tục hoàn thiện pháp luật về vấn đề này trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất có phạm vi rất rộng, được áp dụng đối với
nhiều nhiều chủ thể sử dụng đất khác nhau, với nguồn gốc sử dụng đất không
giống nhau. Mặt khác, hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ thuần tuý là
xem xét các yếu tố, các điều kiện, các quy trình, thủ tục đối với đất, mà còn
phải xem xét bao gồm quyền sử dụng đất đó có tài sản là nhà ở, các công trình
và các tài sản khác trên đất hay không. Từ đó để xác định cách thức cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được thực hiện như thế nào. Vì vậy, trong phạm vi là một luận văn
thạc sĩ, với thời gian hạn hẹp nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất đối với chủ thể là hộ gia đình, cá nhân.
Theo đó, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất
như: các nguyên tắc, điều kiện, nội dung và thẩm quyền cấp giấy, trình tự, thủ
tục và các xử lí phát sinh trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có đánh giá và lồng ghép bằng những
dẫn chứng cụ thể trên thực tế, những ưu và nhược điểm trong công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; nêu những giải pháp và phương hướng để đẩy mạnh công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Một là, Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cơ sở pháp lí của cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để làm cơ sở cho việc nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Hai là: Phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật thực định để
làm sáng tỏ: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất đã đạt được những thành tựu đáng kể: góp
phần quản lý nhà nước về đất đai có hiệu quả hơn, quyền và lợi ích của người
sử dụng đất được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, qua sự phân tích, đánh giá và lồng
ghép bằng những dẫn chứng cụ thể trên thực tế, tác giả cũng tập trung chỉ rõ
những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn đề này, cùng những vướng mắc
nảy sinh trong quá quá trình áp dụng pháp luật trong thực tế
Hai là: Trên cơ sở phân tích, tìm ra những nguyên nhân của những tồn
tại, bất cập vướng mắc thực tế phát sinh, người viết đề xuất một số kiến nghị
góp phần hoàn thiện pháp luật về vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên thực tế
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là các phương pháp như:
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh….
6. Những đóng góp mới của luận văn
Mặc dù đây không phải là công trình lần đầu tiên được nghiên cứu, đã
có rất nhiều các bài báo, các công trình nghiên cứu về vấn đề cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cũng đã có nhiều hội thảo, hội nghị tổng kết, đánh
giá về công tác tổ chức thực hiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, toàn
diện vấn đề này trong mối liên hệ giao thoa giữa các ngành luật, các văn bản
pháp luật qua các giai đoạn, các thời kỳ. Vì vậy, luận văn có những đóng góp
mới sau đây:
- Chỉ rõ được sự khác nhau cơ bản giữa Công nhận quyền sử dụng đất
với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo đó, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ là một biểu hiện của một quy trình công nhận quyền sử
dụng đất. Đồng thời, nhận diện một cách sâu sắc, ở nhiều phương diện khác
nhau như: từ góc độ quản lí nhà nước về đất đai, góc độ quyền lợi người sử
dụng đất và góc độ quản lí thị trường bất động sản... để lí giải về tính tất yếu
khách quan của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và pháp
luật điều chỉnh về vấn đề này đối với hoạt động quản lí nhà nước về đất đai và
đối với quyền lợi của người sử dụng đất, sở hữu nhà và các tài sản khác.
- Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất được nhìn
nhận và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ và cung cấp cho người đọc một
sự nhìn nhận khách quan rằng, pháp luật về vấn đề này mặc dù còn có những
bất cập song không thể phủ nhận chúng có xu hướng ngày càng thông thoáng,
giản tiện hơn, phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cuộc sống.
- Những tồn tại, bất cập và vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động cấp giấy chứng nhận được tác giả làm rõ qua việc phân tích
các quy định của pháp luật thực định, đặt trong mối liên hệ với các văn bản
pháp luật khác có liên quan. Lồng ghép trong quá trình phân tích là những
nhận định, đánh giá về thực tiễn thực thi pháp luật về vấn đề này qua các tổng
kết, đánh giá từ các cơ quan chuyên môn, từ những vụ việc thực tiễn.
- Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất mang
tính thời sự và phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Chương 2: Nội dung cụ thể của pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Khái quát chung về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, theo đó, Nhà nước thay mặt nhân dân thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí toàn bộ đất đai trong phạm vi
cả nước. Là chủ sở hữu đại diện nên Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng là
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế, Nhà
nước không trực tiếp khai thác, sử dụng đất đai mà trao quyền sử dụng cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân… Và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được coi là một trong những
công cụ pháp lí quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền quản lí, kiểm soát
các quan hệ đất đai, nhà ở, các công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền
với đất đối với các chủ thể khai thác và sử dụng đối với các tài sản đó.
Khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai hiện hành quy định: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [50, Điều 4]
Với sự quy định nêu trên cho thấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
như một "chứng thư pháp lí" để xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với các chủ thể sử dụng đất. Giấy này chỉ có thể cấp bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được pháp luật quy định mà không phải bất kì cơ quan
nào cũng có thẩm quyền này. Cùng với đó thì cũng không phải bất kỳ chủ thể
nào có quyền sử dụng đất, có nhà và tài sản cũng được cấp giấy chứng nhận
mà họ phải là những chủ thể có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
những tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp. Và khi được Nhà nước cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đối với các tài sản nêu trên thì họ
được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác và
sử dụng các tài sản đó.
Trải qua các thời kì lịch sử khác nhau, được ban hành bởi nhiều các văn
bản pháp luật để quản lí và sử dụng các tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất như: Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng,
Luật Bảo vệ và phát triển rừng cùng các văn bản hướng dẫn thi hành... thì
giấy chứng nhận qua nhiều thời kì cũng tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau
như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, các công trình xây dựng; giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng hoặc hiện
nay thống nhất thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất)... Dù với nhiều tên gọi khác nhau nêu trên, song bản chất pháp lí
chung nhất của các loại giấy chứng nhận này đều thể hiện sự xác nhận của
Nhà nước về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của một chủ thể đối với
một diện tích đất, một ngôi nhà, một công trình xây dựng hoặc một tài sản
gắn liền với đất nhất định. Và tất cả đều mang ý nghĩa rằng, chúng là cơ sở
để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể được cấp giấy
chứng nhận. Có thể nhận thấy rõ bản chất của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất qua những đặc trưng
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật chỉ định chịu trách nhiệm phát
hành thống nhất trong phạm vi cả nước, đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Nhà nước sử dụng để cấp cho các
chủ thể sử dụng đất, chủ sở hữu nhà hoặc các tài sản gắn liền với đất một cách
hợp pháp (trong đó có hộ gia đình, cá nhân) khi họ đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật;
Thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những công
cụ để Nhà nước quản lí đất đai đối với các chủ thể sử dụng đất. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những cơ sở quan trọng giúp Nhà
nước xây dựng, điều chỉnh chính sách đất đai cũng như thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất Nhà nước nắm bắt cụ thể, sát sao hiện trạng, nguồn gốc và
diễn biến của quá trình sử dụng đất, nắm bắt được các thông tin cần thiết về
tình hình sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc. Từ đó phân tích, đánh giá
việc thực hiện chính sách đất đai và đề xuất chiến lược quản lý và sử dụng đất
đai có hiệu quả.
Hoạt động này cũng giúp cho công tác quy hoạch, thống kê đất đai diễn
ra thuận lợi giảm chi phí và thời gian. Nếu không làm tốt công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến khó khăn trong việc phân biệt được
diện tích đất sử dụng hợp pháp và diện tích đất sử dụng bất hợp pháp. Đồng
thời gây khó khăn không nhỏ cho Nhà nước khi phải thực hiện bồi thường
thiệt hại cho Người sử dụng đất trong việc quy hoạch và giải phóng mặt bằng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước sẽ kiểm soát được các giao dịch đất đai của người sử dụng đất.
Thứ ba, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan
trọng để xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của một chủ thể sử dụng đất
trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước các chủ thể khác trong quá
trình sử dụng; Cụ thể là: Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người
sử dụng đất đã khẳng định được sự an toàn của mình đối với đất đai. Sau khi
được cấp, người sử dụng đất thể hiện tư cách pháp lý của mình là người sử
dụng đất hợp pháp trong quan hệ đất đai (quan hệ với Nhà nước và quan hệ
với người sử dụng đất khác). Chủ sử dụng đất sẽ an tâm khai thác tốt nhất mọi
tiềm năng của khu đất được giao đồng thời được nhà nước bảo hộ khi bị xâm
phạm lợi ích chính đáng.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Pháp luật đất đai hiện hành không đưa ra khái niệm về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mà chỉ ra biểu hiện cụ thể của một số hoạt động có liên quan và gắn bó mật
thiết với hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể:
Lần đầu tiên khái niệm “công nhận quyền sử dụng đất” được quy định
tại khoản 4 Điều 5 của Luật đất đai năm 2003: “Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất” [50, Điều 5]. Theo đó,
công nhận quyền sử dụng đất là một trong ba hình thức Nhà nước trực tiếp trao
quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng
nhận. Cùng với đó, tại khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai hiện hành quy định: “Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là
việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho người đó” [50, Điều 4].
Với các giải thích nêu trên của pháp luật có thể hiểu: Việc công nhận
quyền sử dụng đất là hành vi pháp lý mà nhà nước thừa nhận sự tồn tại hợp
pháp của chủ thể gắn với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác trên đất trong phạm vi nhất định, theo đó chủ thể đó có được những
quyền và nghĩa vụ nhất định sau khi được thừa nhận, theo qui định của pháp
luật. Nói một cách khác, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất là một hành vi pháp lý của nhà nước thừa nhận có điều
kiện sự tồn tại hợp pháp của chủ thể đang sử dụng đất gắn liền với tài sản trên
đất nào đó, nhằm xác lập mối quan hệ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, tài sản trên đất với nhà nước.
Sự công nhận là hành vi cần thiết nhằm xác lập quyền sử dụng đất và
các tài sản trên đất cho một chủ thể khi đảm bảo các điều kiện nhất định, nó
đáp ứng những đòi hỏi từ thực tiễn cuộc sống, đảm bảo trật tự xã hội trong
việc giải quyết các mối quan hệ tài sản, quyền sử dụng đất. Sự công nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và tài sản trên đất không chỉ công nhận cho
những chủ thể sử dụng bất động sản “tạo lập” quyền sở hữu và quyền sử dụng
tài sản thông qua con đường hợp pháp, mà tùy thuộc điều kiện kinh tế, xã
hội, lịch sử trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì khác nhau mà việc công nhận
quyền sử dụng đất và các tài sản khác trên đất với các điều kiện được "nới
lỏng hơn" cho phù hợp với tình hình thực tế. Theo đó, bên cạnh việc công
nhận quyền sở hữu và sử dụng tài sản từ việc tạo lập hợp pháp, còn có những
sự tạo lập "chưa hợp pháp" hoặc thậm chí là "không hợp pháp" của các chủ
thể sử dụng đất và các tài sản trên đất, song Nhà nước xét thấy, quá trình tạo
lập đó do tác động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau và ở
thời điểm hiện tại họ vẫn khai thác và sử dụng tài sản, không tranh chấp với ai
và cũng không thuộc diện Nhà nước phải trưng thu, trưng dụng... thì Nhà
nước cũng công nhận sự hợp pháp của việc sử dụng các tài sản đó.
Gắn liền với việc công nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân thì hoạt động được
- Xem thêm -