Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân g...

Tài liệu Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân gia đình năm 2000

.PDF
103
465
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ HẬU HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2000 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ HẬU HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2000 Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Cừ HÀ NỘI - 2014 2 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Ng« ThÞ HËu 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương 1: 1 LÝ LUẬN CHUNG HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ 8 TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Một số khái niệm chung 8 1.1.1. Khái niệm ly hôn 8 1.1.2. Khái niệm hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng 10 khi ly hôn 1.2. Đặc điểm của hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ 10 chồng khi ly hôn 1.3. Ý nghĩa của các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài 11 sản giữa vợ chồng khi ly hôn 1.4. Khái quát hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng 13 khi ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử 1.4.1. Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 13 trong cổ luật Việt Nam 1.4.2. Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 15 thời kì Pháp thuộc (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) 1.4.3. Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn ở 16 miền Nam nước ta giai đoạn 1954 - 1975 1.4.4. Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay 4 18 1.4.5. Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 23 theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Chương 2: NỘI DUNG HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN 25 GIỮA VỢ VÀ CHỒNG KHI LY HÔN 2.1. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn 25 2.1.1. Nguyên tắc chung khi chia tài sản chung của vợ chồng 25 2.1.2. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng 29 2.1.3. Chia tài sản chung vợ chồng trong một số trường hợp cụ thể 36 2.2. Cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn 2.2.1. Cơ sở pháp lý của việc quy định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ 49 50 chồng khi ly hôn 2.2.2. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn 51 2.2.3. Mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng 54 2.3. Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng khi ly hôn 2.3.1. Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng khi ly hôn 56 56 trong trường hợp bản án, quyết định ly hôn chưa có hiệu lực pháp luật 2.3.2. Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng khi ly hôn 61 trong trường hợp bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 64 QUY ĐỊNH HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG KHI LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000 3.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thực thi những quy 64 định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 3.2. Bất cập trong công tác thi hành các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 5 71 3.2.1. Bất cập, hạn chế trong công tác triển khai thi hành Luật 71 3.2.2. Bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật Hôn nhân và gia 73 đình năm 2000 về vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn 3.3. Nguyên nhân của bất cập, hạn chế 83 3.3.1. Nguyên nhân khách quan 83 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 85 3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và áp dụng các 86 quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 3.4.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật 86 3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật 88 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Số vụ việc HN &GĐ đã thụ lý và giải quyết cấp sơ thẩm 67 3.2 Số vụ việc HN &GĐ đã thụ lý và giải quyết cấp phúc thẩm 68 3.3 Số vụ việc HN &GĐ đã thụ lý và giải quyết theo thủ tục 68 giám đốc thẩm và tái thẩm 3.4 Số vụ việc HN &GĐ bị hủy và sửa 69 3.5 Tỉ lệ án hôn nhân gia đình về tranh chấp tài sản chung so 70 với tổng số án hôn nhân gia đình một số năm gần đây 3.6 Số liệu về án hôn nhân gia đình có tranh chấp tài sản chung theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm 8 70 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là những hiện tượng xã hội luôn được các nhà triết học, xã hội học, sử học và các nhà luật học quan tâm nghiên cứu. Gia đình là tế bào của xã hội và hôn nhân là cơ sở của gia đình, nơi lợi ích của công dân, nhà nước và xã hội kết hợp một cách chặt chẽ, mật thiết và gắn bó. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, HN&GĐ là những phạm trù phát triển theo lịch sử và phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị trong xã hội, bị quyết định bởi những thay đổi của điều kiện vật chất trong xã hội [53, tr. 5]. Nếu như trong quan hệ HN&GĐ, kết hôn là cơ sở, là tiền đề để xác lập quan hệ vợ chồng và quan hệ gia đình trước pháp luật thì ngược lại, ly hôn là lại là sự kiện làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Theo V.I Lênin: "Thực ra, tự do ly hôn không có nghĩa là làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh" [53, tr. 252]. Khi ly hôn, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt đồng thời cũng đặt ra các vấn đề về quan hệ tài sản giữa vợ chồng cần được giải quyết. Thực tế cũng cho thấy, trong những năm gần đây, số vụ việc ly hôn gia tăng đáng kể. Khi ly hôn, các tranh chấp về quan hệ tài sản là tranh chấp diễn ra nhiều nhất và ngày càng có xu hướng gia tăng. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa cũng như muốn đưa ra những quan điểm của bản thân về vấn đề này dựa trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy trong quá trình học tập và công tác trên thực tiễn, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài "Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình năm 2000" để làm đề tài viết luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề hậu quả pháp lý về tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn đã được nhiều tác giả nghiên cứu, dưới nhiều góc độ khác nhau. Có tác giả nghiên cứu 9 về chế độ tài sản của vợ chồng, có tác giả nghiên cứu về vấn đề chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, có tác giả lại nghiên cứu vấn đề chế định cấp dưỡng, có tác giả nghiên cứu về vấn đề chia tài sản khi vợ chồng ly hôn … Một số giáo trình, công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo điển hình như: "Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000" do TS. Đinh Thị Mai Phương chủ biên; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000" của TS. Nguyễn Văn Cừ và ThS. Ngô Thị Hường biên soạn; "Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam" của TS. Nguyễn Văn Cừ; "Chế định cấp dưỡng trong Luật Hôn nhân và gia đình - Vấn đề lý luận và thực tiễn" của TS. Ngô Thị Hường... Vấn đề hậu quả pháp lý về tài sản của vợ chồng khi ly hôn cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể đến một số luận án, luận văn như: "Quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000" của Lê Thị Thu Hà, "Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng trong chế định tài sản vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam" của Đặng Thị Hồng Hoa, "Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam" của Hoàng Ngọc Huyên, "Một số vấn đề cần sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000" của Nguyễn Quỳnh Anh,… Một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật như: bài "Tặng cho quyền sử dụng đất thực tiễn và tồn tại" đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 3, năm 2008; bài "Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay tài sản riêng" đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1, năm 2010; bài "Bình đẳng giới trong gia đình" đăng trên Tạp chí Luật học, số 5, năm 2012... Tuy nhiên, các tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu từng khía cạnh riêng lẻ về quan hệ tài sản của vợ chồng, hoặc nghiên cứu cả chế độ tài sản giữa vợ chồng nói chung, còn vấn đề nghiên cứu về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn bao gồm cả vấn đề chia tài sản khi ly hôn, vấn đề cấp dưỡng và vấn đề quyền thừa kế của vợ, chồng khi ly hôn thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống hoàn thiện. 10 Ket-noi.com chia se 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành mà chủ yếu là Luật HN&GĐ năm 2000. Bên cạnh đó xác định những bất cập trong thực tiễn và đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật trong thời gian tới và nâng cao hiệu quả việc thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng về quan hệ tài sản khi ly hôn ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung ly hôn và về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. - Làm sáng tỏ bản chất pháp lý của các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam, tập trung nhất là theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000. - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật nước ta hiện nay khi xử lý các vấn đề liên quan đến hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. - Phân tích được những hạn chế và những vướng mắc của việc áp dụng pháp luật liên quan đến hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn; tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật được đồng bộ, thống nhất trong cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000. Cụ thể 11 là nghiên cứu các vấn đề: Khái niệm ly hôn, khái niệm hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn; đặc điểm, ý nghĩa của quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn và vấn đề quyền thừa kế của vợ, chồng khi một trong hai chết trong khi tiến hành thủ tục ly hôn mà bản án hoặc quyết định công nhận ly hôn của đương sự chưa có hiệu lực pháp luật;... Luận văn nghiên cứu chủ yếu các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000 và các văn bản khác liên quan trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta. Ngoài ra, cùng với sự ra đời của Luật HN&GĐ năm 2014, luận văn cũng có những đánh giá cơ bản đối sánh giữa Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm 2014, trên cơ sở đó đề ra những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật phù hợp với thực tế pháp luật hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 được ban hành cho đến nay, việc áp dụng các quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, những vấn đề liên quan chưa được đề cập trong Luật HN&GĐ năm 2000. Đồng thời, luận văn nêu một số vấn đề còn bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. Bên cạnh đó, luận văn cũng có sự hệ thống sơ lược những quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật của Nhà nước ta từ năm 1945 đến khi Luật HN&GĐ năm 2000 được ban hành. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận văn chỉ giới hạn ở việc phân tích, đánh giá quan hệ tài sản đối với hôn nhân trong nước mà không đề cập đến các quan hệ tài sản của vợ chồng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài. 12 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở khoa học Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về HN&GĐ. Đồng thời luận văn còn kế thừa các công trình nghiên cứu của tập thể và các cá nhân liên quan đến đề tài trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và học hỏi. Cơ sở pháp lý: Luận văn được nghiên cứu dựa trên các văn bản luật hiện hành có liên quan đến quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn: Luật HN&GĐ năm 2000 và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn này tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó đặc biệt coi trọng các phương pháp sau: + Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng qua pháp luật các thời kỳ ở Việt Nam; + Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn và khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề được nghiên cứu trong luận văn; + Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam. Qua đó, giúp thấy được sự kế thừa cũng như phát triển của pháp luật HN&GĐ về vấn đề quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn qua các thời kỳ; + Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn hoạt động xét xử của ngành Tòa án, qua số liệu thống kê của một số cơ quan khác trong quá trình triển khai các quy định của Luật HN&GĐ nói chung và các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn nói riêng. Trên cơ sở các số liệu đó, giúp tìm ra mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã thực sự đi vào đời sống và phát huy tác dụng hay chưa? Nguyên nhân và giải pháp? Từ đó xem xét 13 nội dung quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000 có đối sánh với quy định của các luật về vấn đề HN&GĐ trong lịch sự lập pháp của nước ta. Ngoài những điểm mới nêu trên, với đề tài này, luận văn còn trình bày một số điểm mới sau đây: - Xây dựng và phân tích khái niệm ly hôn, khái niệm hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, đặc điểm, ý nghĩa của quy định hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. - So sánh hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo luật HN&GĐ qua các giai đoạn để thấy rõ sự kế thừa và phát triển của luật qua các giai đoạn lịch sử. - Luận văn làm rõ việc xác định vấn đề "hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn" trong các trường hợp cụ thể: + Vấn đề vợ chồng chia tài sản khi ly hôn; + Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn; + Vấn đề quyền thừa kế giữa vợ và chồng khi ly hôn. - Qua việc phân tích thực tiễn áp dụng luật về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, luận văn chỉ rõ những vấn đề bất cập, chưa hợp lý, chưa bảo đảm được tính khoa học của quy định của luật thực định khi điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. Từ đó, nêu các kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật hiện hành. - Với những kết quả nghiên cứu như trên, luận văn đã là căn cứ khoa học, đáp ứng được những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn để giúp cơ quan 14 lập pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng rằng, những kiến thức khoa học trong luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học tại các cơ sở đào tạo luật ở nước ta; đặc biệt, đối với chuyên ngành luật HN&GĐ và pháp luật dân sự. Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn; biết được cơ sở pháp lý liên quan đến vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng liên quan đến quan hệ tài sản giữa vợ, chồng khi ly hôn. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững, hạn chế những tranh chấp không đáng có trong thực tế. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. Chương 2: Nội dung hậu quả pháp lý về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. 15 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG 1.1.1. Khái niệm ly hôn Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, ly hôn là một hiện tượng xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc, và bị quyết định bởi chế độ xã hội. Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân. Nếu như kết hôn làm xác lập quan hệ vợ chồng thì ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng đó. Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhưng lại là mặt không thể thiếu của quan hệ hôn nhân khi quan hệ này đã thực sự tan vỡ. Khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ, ly hôn là cần thiết, có lợi cho vợ, chồng, cho thành viên gia đình và toàn thể xã hội. Theo V.I. Lênin: "Thực ra, tự do ly hôn không có nghĩa là làm tan rã những mối liên hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh" [53, tr. 252]. Thực chất, ly hôn giúp giải phóng gia đình khỏi những xung đột, mâu thuẫn và bế tắc trong cuộc sống chung, giúp những thành viên trong gia đình không còn phải tiếp tục duy trì một cuộc sống chung khi tình cảm yêu thương gắn bó giữa họ đã hết và mục đích hôn nhân đã không thể đạt được. Do đó, theo quan điểm trên, tự do ly hôn cũng góp phần thúc đẩy sự bền chắc của gia đình và xã hội. Tuy vậy, tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn một cách tùy tiện. Trong C. Mác - Ph. Ăngghen toàn tập, C. Mác phê phán mạnh mẽ quan điểm vợ chồng chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân và xin ly hôn một cách tùy tiện, không chú ý đến lợi ích chung của gia đình, của Nhà nước và xã hội [53, tr. 253]. Trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật nhà nước phong kiến, tư sản thường quy định việc cấm vợ chồng ly hôn hoặc vợ chồng 16 muốn ly hôn phải có rất nhiều điều kiện nhằm hạn chế quyền ly hôn của vợ, chồng hoặc đặt ra quy định giải quyết ly hôn dựa trên yếu tố lỗi của vợ, chồng. Ở nước ta, hệ thống pháp luật HN&GĐ dưới thời phong kiến cũng thể hiện cụ thể luận điểm trên. Dưới chế độ cũ, quyền yêu cầu ly hôn và các duyên cớ ly hôn theo luật định thường dựa trên quan hệ "bất bình đẳng" giữa vợ và chồng. Hệ thống pháp luật nước ta về HN&GĐ từ năm 1945 đến nay quy định vấn đề ly hôn với quan điểm tôn trọng, bảo vệ quyền tự do ly hôn theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lê nin nhưng trên cơ sở lợi ích của gia đình và xã hội. Theo Luật HN&GĐ năm 2000, "Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng" [32, Khoản 8 Điều 8]. Như vậy, ly hôn là kết quả của hành vi có ý chí của hai vợ chồng và được công nhận bằng bản án, quyết định của Tòa án. Đảm bảo quyền tự do ly hôn cho các bên vợ chồng chính là nội dung quan trọng của nguyên tắc hôn nhân tiến bộ được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và được cụ thể hóa tại Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2000. Pháp luật của Nhà nước ta công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn là quyền chính đáng của vợ, chồng. Nhà nước bằng pháp luật, không thể cưỡng ép nam nữ phải yêu nhau và kết hôn với nhau thì cũng không thể bắt buộc họ phải chung sống với nhau, phải duy trì quan hệ hôn nhân khi tình cảm yêu thương đã hết và mục đích hôn nhân không đạt được. Nhưng tự do ly hôn không có nghĩa là ly hôn một cách tùy tiện, chỉ theo ý chí, nguyện vọng của vợ, chồng mà phải dựa trên những căn cứ luật định và trên cơ sở sự công nhận của Tòa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật HN&GĐ năm 2000, căn cứ để vợ chồng được xem xét ly hôn là khi quan hệ vợ chồng đã ở vào "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được" [32, Khoản 1 Điều 89]. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, "vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên 17 bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn" [32, khoản 2 Điều 89]. Tuy nhiên, ly hôn trong trường hợp này chỉ là quyết định của một bên vợ, chồng trong hoàn cảnh đặc biệt mà không phát sinh từ mâu thuẫn của vợ chồng trong đời sống thực tế. Như vậy, căn cứ ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2000 vừa đảm bảo quyền tự do ly hôn của công dân vừa thể hiện tư tưởng phản đối việc ly hôn tùy tiện của các nhà làm luật. Nói tóm lại, có thể hiểu, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo một bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Trên cơ sở bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án đó, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ và chồng. Và một trong quan hệ phát sinh đó là quan hệ về tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn. Đây là một trong những quan hệ chủ chốt, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tế khi vợ chồng ly hôn. 1.1.2. Khái niệm hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn: Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn bao gồm: vấn đề chia tài sản chung giữa vợ chồng khi ly hôn, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn và vấn đề quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng khi ly hôn. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn thực chất là đề cập đến quan hệ sở hữu của vợ chồng đối với tài sản khi ly hôn. Xuất phát từ tính chất và mục đích đặc biệt của quan hệ hôn nhân khi vợ chồng vừa là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự nói chung, vừa là chủ thể của quan hệ pháp luật HN&GĐ nói riêng khi thực hiện quyền sở hữu của mình và tham gia vào các quan hệ xã hội, vấn đề "hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn" có thể xem xét dưới những đặc điểm riêng biệt sau: 18 Thứ nhất, xét về chủ thể: các bên chủ thể trong quan hệ phải có quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận là vợ chồng của nhau bao gồm hôn nhân hợp pháp (có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn) và hôn nhân tuy không có đăng ký nhưng vẫn được pháp luật công nhận (hay còn gọi là "hôn nhân thực tế"). Thứ hai, căn cứ xác lập hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn là sự kiện ly hôn. Chế độ tài sản giữa vợ và chồng là một đề tài rất lớn với nhiều khía cạnh khác nhau, trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến vấn đề hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản vợ chồng khi ly hôn, vậy nên, căn cứ xác lập các quan hệ tài sản này là sự kiện ly hôn. Thứ ba, về khách thể quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn: Mục đích của việc quy định hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng hoặc bên thứ ba liên quan khi vợ chồng ly hôn. Thứ tư, nội dung hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn sẽ bao gồm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng về quan hệ tài sản khi ly hôn. Quan hệ này đặc biệt ở chỗ, khi ly hôn, các chủ thể không còn là vợ chồng, nhưng pháp luật quy định họ vẫn có những quyền và nghĩa vụ với nhau xuất phát từ việc họ đã từng là vợ chồng của nhau (như nghĩa vụ cấp dưỡng). Đây là nét rất riêng của quan hệ tài sản giữa vợ chồng, thể hiện đúng tinh thần của nhà làm luật khi đề cao vấn đề tình cảm trong quan hệ HN&GĐ. 1.3. Ý NGHĨA CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Khi vợ chồng ly hôn, bên cạnh đời sống tình cảm, vấn đề vật chất, tài sản luôn được quan tâm. Các quy định về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của vợ, chồng. Bên cạnh đó, các quy định về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn cùng góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm vì nhau giữa những người đã từng là vợ và chồng. Việc quy định về hậu quả tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn cũng thể hiện trình độ phát 19 triển của xã hội, thể hiện bản chất giai cấp, bản chất chế độ khi xác định được tài sản mà người vợ, người chồng được quyền sở hữu sau khi ly hôn, giúp đảm bảo đời sống riêng của từng người. Ngoài ra, các quy định này cùng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn. Sở dĩ, các nhà làm luật phải dự liệu về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn là vì những lý do sau: Thứ nhất, tài sản có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng cùng chung sống, cùng tạo lập tài sản chung của vợ chồng; nay ly hôn, cần thiết tái xác định lại cụ thể đâu là tài sản của vợ, đâu là tài sản của chồng. Bởi lẽ, khi vợ chồng ly hôn thì giữa họ không còn ràng buộc gì về nghĩa vụ chung nữa, việc dự liệu vấn đề quan hệ tài sản giữa vợ chồng giúp vợ chồng có thể đảm bảo được cuộc sống của riêng mình, đảm bảo được quyền lợi của cá nhân sau khi ly hôn. Mặt khác, khi đang còn trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng yêu thương nhau, họ có thể sống tốt với sự chu cấp, giúp đỡ, chăm lo từ người bạn đời ngay cả khi bản thân không có tài sản. Tuy nhiên, khi ly hôn, tình cảm vợ chồng không còn nữa, vợ hoặc chồng phải tự lo cho mình. Lúc này, tài sản là vấn đề được cả vợ và chồng quan tâm hàng đầu. Pháp luật HN&GĐ dự liệu điều này là hoàn toàn phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của thực tế! Thứ hai, việc dự liệu các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn là cơ sở để vợ chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, giúp định hướng cách xử sự của vợ chồng về tài sản khi tiến hành ly hôn. Như trên đã nói, khi tình nghĩa vợ chồng không còn nữa thì ngoài vấn đề con cái, vấn đề tài sản là vấn đề được các bên vợ chồng quan tâm hàng đầu và thường xảy ra tranh chấp nhiều nhất. Vì vậy, việc pháp luật HN&GĐ quy định cách xử sự của vợ chồng liên quan đến tài sản khi ly hôn sẽ góp phần giảm thiểu tranh chấp xảy ra giữa vợ chồng. Thứ ba, việc dự liệu các quy định về hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn giúp đảm bảo quyền lợi của người thứ ba khi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan