30
Bài 3. VẬN CHUYỂN TÔM BỐ MẸ
Mã bài: MĐ 03-03
Tôm sú bố mẹ đƣợc đánh bắt từ biển khơi, từ các ao nuôi tôm quảng canh
hoặc nhập khẩu từ nƣớc ngoài đƣợc đƣa theo về trại giống theo hình thức vận
chuyển kín (tôm đƣợc chứa trong bao PE bơm oxy, miệng bao đƣợc buộc chặt)
hoặc vận chuyển hở (tôm đƣợc chứa trong thùng mốp hoặc thùng nhựa, oxy
đƣợc cung cấp bằng máy sục khí qua dây dẫn khí và đá bọt).
Các bao hoặc thùng chứa tôm đƣợc vận chuyển bằng đƣờng bộ, đƣờng thủy
hoặc hàng không tùy theo điều kiện giao thông (phƣơng tiện, độ dài đoạn
đƣờng…).
Mục tiêu
Trình bày đƣợc các phƣơng pháp vận chuyển tôm sú bố mẹ.
Vận chuyển tôm sú bố mẹ đúng kỹ thuật, phù hợp với điều kiện tại chỗ.
Đóng bao tôm đúng kỹ thuật.
Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc, chính xác trong quá trình làm việc.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị dụng cụ
BaoPE: kích thƣớc 90x60cm
Bao chỉ: kích thƣớc 90x60cm
Dây cao su (dây thun)
Ống cao su bọc chủy tôm: đƣờng kính 5mm, dài 2-3cm
Thùng mốp cách nhiệt: chứa đƣợc 1 bao tôm
Bình khí oxy
Vợt vớt tôm mẹ không gút (đã đƣợc vệ sinh, sát trùng)
Dây sục khí
Máy sục khí pin
31
Bao PE
Bao chỉ
Dây cao su (dây thun)
Ống cao su bọc chủy tôm
Thùng xốp
Thùng carton
32
Vợt vớt tôm mẹ
Bình khí oxy
Dây sục khí
Máy sục khí pin
Hình 3.3.1. Dụng cụ để vận chuyển tôm bố mẹ
2. Vận chuyển kín
Vận chuyển kín là hình thức giữ tôm trong các bao bì kín với nguồn oxy hòa
tan vào nƣớc trong bao bì chủ yếu đƣợc bơm từ các bình khí oxy áp lực cao
sau khi đuổi hết không khí (chứa 20% oxy) ra khỏi bao trƣớc khi vận chuyển.
Bao bì chứa tôm phổ biến là các bao PE trong với nhiều kích thƣớc khác
nhau. Với tôm bố mẹ, thƣờng sử dụng bao PE 80-120 x 40-60cm dày hoặc 2
bao lồng vào nhau.
Lƣợng nƣớc cho vào bao thƣờng khoảng 1/4-1/3 thể tích bao sau khi bơm
căng.
Có thể cho nƣớc đá vào bao PE nhỏ, buộc chặt miệng bao và cho vào bao
tôm để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C mà
không làm giảm độ mặn của nƣớc trong bao.
33
Nếu bao tôm đƣợc đặt trong thùng mốp hay thùng giấy, có thể cho nƣớc đá
vào bao PE nhỏ, buộc chặt miệng bao rồi đặt vào trong thùng.
Hình thức này thƣờng áp dụng để vận chuyển tôm bố mẹ với thời gian vận
chuyển ngắn (dƣới 6 giờ).
2.1.
Đóng bao
Các bƣớc thực hiện
Lồng 2 bao PE vào nhau.
.
Lồng 2 bao vào nhau
Bọc bên ngoài bằng bao chỉ
nếu không vận chuyển bằng
thùng mốp hay thùng carton.
Bao chỉ bọc bên ngoài để
bảo vệ bao tôm và giúp tôm
không hoảng sợ.
Bao chỉ bên ngoài bao PE
Cuộn miệng 2 bao lại.
Cuộn miệng bao
34
Cho nƣớc sạch vào khoảng
1/4-1/3 thể tích bao bơm căng
(7-10l nƣớc).
Nƣớc vận chuyển tôm có độ
mặn, pH bằng với nƣớc đang
chứa tôm. Chênh lệch nhiệt độ
giữa 2 môi trƣờng nƣớc không
quá 10C.
Cho nƣớc vào bao
Có thể sử dụng nƣớc trong môi trƣờng chứa cũ để vận chuyển tôm bố mẹ
sau khi đã để lắng, loại bỏ các chất lơ lửng trong nƣớc.
Cho tôm bố mẹ vào bao sau
khi đã gắn ống cao su vào mũi
chủy tôm.
Gắn ống cao su vào mũi chủy
Mật độ tôm cho vào bao là
2-4 con/bao.
Cho tôm vào bao
35
Túm miệng bao, ép bao
xuống để đuổi hết không khí
trong bao ra.
Cho dây dẫn oxy vào đến
đáy bao.
Đè ép bao
Bơm từ từ oxy vào bao
trong khi tay vẫn nắm nhẹ bao.
Thả dần tay theo độ căng
của bao đến khi gần đến miệng
bao.
Ngừng bơm, rút dây dẫn
oxy ra khỏi bao.
Bơm oxy
Cuộn xoắn miệng bao PE
trong sao cho bao thật căng,
cột miệng bao bằng dây cao su.
Cuộn xoắn và cột bao trong
36
Cuộn xoắn miệng bao PE
ngoài, cột miệng bao bằng dây
cao su.
Dùng tay đè nhẹ lên bao
tôm, nếu bao căng, đàn hồi là
đạt yêu cầu.
Cuộn xoắn và cột bao ngoài
Đặt bao tôm vào thùng mốp
hay carton, đây nắp và cho lên
phƣơng tiện vận chuyển.
Đặt bao tôm vào thùng mốp
Hình 3.3.2. Các bước đóng bao tôm
Lƣu ý:
Tuyệt đối không đƣợc hút thuốc khi đang bơm oxy bao tôm vì tàn thuốc có
thể làm chảy bao PE và gây nổ.
2.2.
Chọn phương tiện vận chuyển tôm bố mẹ
2.2.1. Phƣơng tiện vận chuyển bộ
Gồm có xe tải có trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ, xe lạnh (xe bảo ôn) để
chủ động điều chỉnh nhiệt độ nƣớc trong bao tôm trong quá trình vận chuyển.
Vận chuyển tôm bố mẹ bằng xe tải, xe lạnh đƣợc thực hiện khi giao thông
đƣờng bộ thuận tiện (không dằn xóc), đoạn đƣờng tƣơng đối xa (không nên
quá 300km để thời gian vận chuyển không quá 6 giờ).
Phƣơng tiện này đƣợc xem là thích hợp nhất.
37
Hình 3.3.3. Xe tải chở tôm bố mẹ
Hình 3.3.4. Xe lạnh (xe bảo ôn) chở tôm bố mẹ
2.2.2. Phƣơng tiện vận chuyển thủy
Vận chuyển bằng ghe, ca nô đƣợc thực hiện khi giao thông thủy thuận lợi
(luồng lạch thông suốt, không bị ảnh hƣởng của nƣớc lớn, ròng), đoạn đƣờng
vận chuyển không quá dài.
Ghe, ca nô có thể chở tôm bố mẹ theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở
38
2.2.3. Vận chuyển hàng không
Thực hiện khi phải chuyển tôm
bố mẹ sang các miền khác (từ miền
Tây Nam bộ ra các tỉnh miền
Trung, Bắc…).
Tôm bố mẹ đƣợc đóng bao, cho
vào các thùng mốp, dán keo kín nắp
thùng. Nắp thùng có nhãn ghi rõ
“Tôm bố mẹ”.
Cần tham khảo thêm quy định
của hãng hàng không về quy định
vận chuyển vật sống.
Hình 3.3.5. Thùng xốp chứa bao tôm
Phƣơng tiện vận chuyển này tuy nhanh nhƣng chi phí rất cao.
2.3.
Tổ chức vận chuyển
Thời gian vận chuyển không quá 6 giờ. Nếu quá thời gian trên, cần phải
thay nƣớc, đóng bao lại. Nên vận chuyển lúc sáng sớm, chiều mát hoặc tối.
Nên đặt bao tôm vào thùng mốp hoặc thùng giấy để hạn chế va chạm và
tránh các tác động của môi trƣờng (ánh sáng, nhiệt độ, tiếng động…) tác động
xấu đến tôm bố mẹ.
Nhiệt độ vận chuyển khoảng 20-240C. Thực hiện bằng cách sử dụng xe có
trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ.
Nếu phải vận chuyển tôm bố mẹ bằng xe tải thƣờng, cho nƣớc đá vào bao
PE buộc chặt miệng và cho vào thùng chứa bao tôm.
Kiểm tra đơn giản nhiệt độ nƣớc bao tôm bằng cách dùng keo dán cố định
nhiệt kế vào bên ngoài bao PE và đọc kết quả sau 5-10 phút.
Điều chỉnh nhiệt độ nƣớc bằng cách cho thêm hoặc giảm bớt các bao nƣớc
đá trong thùng.
Thƣờng xuyên kiểm tra độ căng của bao. Nếu bao mềm, phải bơm oxy lại.
Hạn chế dằn xóc khi vận chuyển.
Ghi nhớ: Vận chuyển tôm bố mẹ trong bao với mật độ 2-4 con/bao (bao
chứa 7-10l nƣớc, chiếm khoảng 1/4-1/3 thể tích bao bơm căng, thời gian vận
chuyển không quá 6 giờ, nhiệt độ nƣớc trong bao khoảng 20-240C).
39
3. Vận chuyển hở
Là hình thức vận chuyển mà oxy hòa tan vào nƣớc chứa tôm trực tiếp từ
không khí hay từ máy sục khí hoặc có sự trao đổi nƣớc giữa vật chứa tôm với
nƣớc bên ngoài.
Vật chứa tôm phổ biến là các
thùng mốp, thùng nhựa.
Lƣợng nƣớc cho vào thùng chứa
thƣờng là ½ thể tích thùng.
Cung cấp oxy vào nƣớc bằng máy
sục khí dùng pin trong quá trình vận
chuyển, 1 dây sục khí/thùng.
Mật độ tôm bố mẹ trong thùng là
1-2 con/thùng.
Hình 3.3.6. Đưa tôm mẹ vào thùng xốp
để vận chuyển
Đậy nắp thùng trong thời gian vận
chuyển để hạn chế tôm bị sốc.
Duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C bằng
cách sử dụng xe lạnh hoặc xe tải có trang bị hệ thống điều hòa không khí.
Hoặc có thể dùng nƣớc đá cho vào trong bao PE, buộc chặt và cho vào
thùng chứa tôm. Kiểm tra nhiệt độ nƣớc trong thùng bằng nhiệt kế và điều
chỉnh bằng cách tăng hay giảm túi nƣớc đá trong thùng.
Thay nƣớc 6 giờ/lầnnếu thời gian vận chuyển dài. Thực hiện nhƣ sau:
Dùng ca múc hoặc dùng ống nhựa hút khoảng 1/3 đến ½ mức nƣớc trong
thùng.
Cho từ từ nƣớc biển có cùng độ mặn vào thùng đến mức nƣớc cũ.
Hình thức này còn có thể áp dụng để vận chuyển tôm bố mẹ từ nơi đánh bắt
vào bờ hoặc các trại gần bờ, hạn chế sự thay đổi môi trƣờng nƣớc chứa tôm.
Ghi nhớ: Vận chuyển tôm bố mẹ bằng thùng mốp hoặc thùng nhựa với mật
độ 1-2 con/thùng, có sục khí, nhiệt độ nƣớc khoảng 20-240C, thay nƣớc sau 6
giờ vận chuyển.
4. Xử lý tôm bố mẹ trƣớc khi thả vào bể nuôi
Chuyển tôm sú bố mẹ và nƣớc trong bao ra thau lớn có sục khí (nếu vận
chuyển kín bằng bao) hoặc tiếp tục giữ tôm trong thùng chứa nếu vận chuyển
hở.
Gỡ bỏ ống cao su ở chủy tôm.
Để yên khoảng 1-2 giờ để tôm phục hồi sức khỏe.
- Xem thêm -