1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, việc tiếp cận
nhiều với các thiết bị thông tin điện tử, môi trường sinh sống bị ô nhiễm độc hại, lối
sống và thói quen không tốt... khiến cho mắt không còn đủ khả năng tự điều tiết dẫn
đến nhiều tật và bệnh về mắt mà điển hình nhất là các tật khúc xạ. Trước những vấn
đề này cần làm thế nào để phòng tránh các tật như cận thị, viễn thị...
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các
môn học “Tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ
môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn
cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em
giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất. Chương trình sách giáo khoa nói chung, môn Sinh học nói riêng đang
thực hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội dung
chương trình mới Bộ giáo dục đang dự định cải cách theo quan điểm hướng đến tính
thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi trọng thực hành vận
dụng, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục. Do vậy, người làm công
tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương pháp dạy học cho phù
hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học
sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực
tiễn. Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề trong
một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học đó.
Môn Sinh học là một bộ môn cung cấp cho học sinh hiểu biết về thế giới động vật,
thực vật, con người, mối quan hệ khăng khít về các nhân tố trên đối với môi trường
sống. Trong quá trình dạy học môn Sinh học lớp 8 tôi nhận thấy có nhiều khả năng
tích hợp các nội dung vào dạy học, và bản thân tôi đã áp dụng giáo dục tích hợp
vào các bài dạy, đặc biệt thành công nhất là bài 50 tiết 52 “Vệ sinh mắt”. Qua bài
này ngoài việc cung cấp kiến thức trong SGK tôi đã giáo dục cho học sinh hiểu
được hiện nay đôi mắt của các em học sinh đang bị hủy hoại nghiêm trọng, làm ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình
trạng trên là do những hiểu biết chưa đúng và chưa có các biện pháp bảo vệ và
phòng tránh các bệnh liên quan đến mắt . Giáo dục cho HS ý thức chăm sóc, bảo vệ
đôi mắt là một vấn đề cấp bách và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc.
Đặc biệt vấn đề này hết sức cần thiết cho các em HS – những chủ nhân tương lai
của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ đôi mắt và thói
quen sống khoa học?
Là GV dạy học môn sinh học, tôi thấy việc giáo dục ý thức chăm sóc sức
khoẻ đặc biệt là đôi mắt cho các em, thông qua các tiết dạy là một yêu cầu không
thể thiếu trong quá trình dạy học. Vậy phải giáo dục như thế nào mới có hệ thống và
1
có hiệu quả, để bài dạy không bị nhồi nhét kiến thức, học sinh không bị nhàm chán?
Trên tinh thần đó tôi đã chọn đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ mắt thông qua bài 50
tiết 52 vệ sinh mắt - sinh học 8 bằng phương pháp dạy học tích hợp”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua những tiết có áp dụng phương pháp DHTH, tôi muốn nêu lên vấn
đề là làm thế nào để một tiết dạy có DHTH đạt hiệu quả cao nhất, và tôi muốn tìm
ra những giải pháp hữu hiệu nhất giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức vào việc bảo
vệ sức khoẻ cho chính bản thân mình và mọi người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu cách đưa dạy học theo chủ đề
tích hợp vào giảng dạy môn sinh học ở trường THCS, nhằm mạng lại hứng thú cũng
như kết quả học tập cao nhất cho các em học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu việc tích hợp trong dạy học sinh học 8 ở trường THCS Ái
Thượng, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra giáo dục: Qua các câu hỏi điều tra để có thể tìm ra
nguyên nhân làm cho HS hứng thú khi học các tiết học có áp dụng phương pháp
DHTH và hiệu quả của tiết học đó.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn để nắm được những thuận lợi, khó khăn
khi dạy các tiết có áp dụng phương pháp DHTH.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm: Tìm hiểu sự chuẩn
bị của GV trong các tiết có áp dụng phương pháp DHTH, quá trình học tập cũng
như sự hứng thú của HS.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các thiết bị cần thiết để phục vụ
các tiết DHTH, dự giờ các tiết có áp dụng phương pháp DHTH để biết được tinh
thần và thái độ học tập của HS.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh
nghiệm và đưa ra giải pháp phù hợp với mục tiêu đào tạo hiện nay của Bộ giáo dục
đề ra về tích hợp ở trường THCS. Bên cạnh đó, cần phải xem xét các điều kiện cụ
thể của trường mà có biện pháp phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập của HS.
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1 . Cơ sở lý luận của SKKN.
Để thực hiện có hiệu quả việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mắt, giáo
viên cần xác định:
-
Mục tiêu tích hợp.
Nguyên tắc tích hợp.
Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp.
Địa chỉ tích hợp.
Tuy nhiên dù tích hợp nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng
phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời gian
trên lớp và làm nặng nề giờ học. Đối với nội dung bài học có liên quan bảo vệ mắt,
đòi hỏi người giáo viên phải cập nhật thường xuyên thông tin thì nội dung bài học
mới phong phú, có ý nghĩa.
Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề trong
một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học đó.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu Giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng
phân môn, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố chung,
những yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng loại. Từ đó
giúp hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản cho học sinh.
Dạy học tích hợp lồng ghép các môn khác giảm bớt sự căng thẳng nhàm chán
trong môn học, lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh giúp các em áp dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống thực tiễn.
2.2. Thực trạng của SKKN
- Về giáo viên
Hiện nay giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp, vận dụng
quan điểm dạy học tích hợp, vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu
quả giáo dục. Tuy nhiên, mức độ sẵn sàng của giáo viên đối với triển khai dạy học
tích hợp, còn thấp. Kết quả khảo sát của bộ GD&ĐT cho thấy: 9% GV cho rằng bản
thân chưa hiểu biết về dạy học tích hợp, 40% GV nhầm lẫn khái niệm tích hợp liên
môn và đa môn, 12% GV cho biết chưa từng lồng ghép giáo dục các vấn đề khác
ngoài phạm vi nội dung SGK.
Thực tế tại trường THCS Ái Thượng - huyện Bá Thước cho thấy nhiều GV
chưa nắm rõ về tích hợp, thấy cái gì liên quan, giông giống thì gom vào thành tích
hợp. Tích hợp không đúng lúc, đúng chỗ và không có sự cân nhắc lựa chọn nội
dung, phương pháp dạy học, nên dạy không đủ giờ thậm chí việc dạy tích hợp trở
3
thành miễn cưỡng. Cũng có một số giáo viên nghĩ đơn giản tích hợp là dựa vào cái
này để tranh thủ nói về cái kia, nói càng nhiều càng tốt...
Tuy nhiên, việc vân dụng quan niệm dạy học này cũng gặp phải những khó
khăn nhất định như điều kiện dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu thốn, do lượng kiến
thức nhiều song thời gian học cho các môn thì ít. Đặc biết là tâm lí của giáo viên
vẫn còn nặng nề do chưa thể hình dung được công việc “bắt đầu từ đâu” và “kết
thúc” ở thời điểm nào, bên cạnh đó việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức
thuộc các môn học khác nhau cũng là một rào cản khiến tỉ lệ GV hiểu và vận dụng
về tích hợp liên môn không nhiều và chất lượng không cao, đó là cái khó hiện nay.
- Về phía học sinh
Ái thượng là một xã nghèo, đặc biệt khó khăn hiện đang được hưởng chế độ
30A của Chính phủ, đa số gia đình HS làm nông nghiệp, làm thuê nên việc quan
tâm đến việc học của các em còn hạn chế. Bên cạnh đó, người dân ở địa phương
chưa có ý thức trong việc bảo vệ sức khoẻ và đặc biệt là ý thức bảo vệ đôi mắt cho
con em mình.
HS chưa có vốn kiến thức khoa học liên hệ giữa các môn học. Thực tế cho
thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài
nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến
thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau.
Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi
chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Môn sinh học, môn học mang tính thực nghiệm mà phần lớn các em ít được
trải nghiệm những kiễn thức, kỹ năng trong thực tiễn dẫn đến tiết học chở nên khô
khan, không hấp dẫn đối với học sinh vì vậy kết quả học tập bộ môn không được
như mong đợi.
Bảng 1: Khảo sát kết quả học tập của học sinh thông qua tiết học khi chưa áp
dụng DHTH năm học 2015-2016
Lớp
8A
8B
sĩ số
31
30
Rất thích
SL
0
0
Thích
TL SL TL
0
4 12,9
0
3 10,0
Bình thường
SL
14
11
TL
45,2
36,7
Lưỡng lự
SL
6
4
TL
19,3
13,3
Không thích
SL
7
12
TL
22,6
40,0
Bảng 2: Khảo sát kết quả học tập của học sinh thông qua tiết học khi
bước đầu áp dụng DHTH năm học 2015 - 2016
Lớp
sĩ số
8A
8B
31
30
Giỏi
SL
0
0
TL
0
0
Khá
SL
3
2
TL
9,7
6,7
Trung bình
SL
18
16
TL
58,1
53,3
Yếu
SL
10
12
TL SL
32,2
0
40,0
0
Kém
TL
0
0
4
Từ thực tế đó, với mong muốn tìm tòi các phương pháp giáo dục cho học sinh
để đạt được kết quả học tập cao nhất, đặc biệt là ý thức bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ đôi
mắt trong các tiết học trên tinh thần đó tôi đã chọn đề tài này
2.3 Giải pháp cụ thể.
Là giáo viên, chúng ta hiểu rất rõ tâm lí của các em là thích được học tập một
cách chủ động, không gượng ép. Đặc biệt các em thích hoạt động trong môi trường
thi đua, thân thiện và vui vẻ. Muốn như vậy đòi hỏi người giáo viên phải có “nghệ
thuật sư phạm” trong từng tiết dạy. Qua quá trình tìm hiểu, áp dụng trong giảng dạy
tôi nhận thấy dạy học theo các chủ đề tích hợp, vừa đảm bảo yêu cầu về đổi mới
PPDH theo hướng phát triển năng lực HS vừa tạo được hứng thú cho HS trong mỗi
tiết học.
Trước hết, các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp
vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy
móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, giúp cho học sinh không phải học
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá
tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng
dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận thấy
hiện nay GV đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở khâu soạn giảng
và các thầy cô đã biết áp dụng dạy học tích hợp trong một số tiết dạy, tuy nhiên GV
còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, GV thường sử dụng những
câu hỏi có sẵn, nhiều lúc chưa sát từng đối tượng HS, không kích thích được tính
phát huy tự lực, sáng tạo của HS, chưa định hướng vào việc giải quyết các vấn đề
hay, khó, mới, làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tế trên tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm năng cao hiệu quả
trong DHTH
- Giải pháp 1: Yêu cầu HS Nắm vững kiến thức cơ bản của nội dung bài học.
- Giải pháp 2: Lồng ghép DHTH vào từng phần cụ thể.
- Giải pháp 3: Thông qua môn học giáo dục cho HS các kỹ năng sống, ý thức
bảo vệ sức khoẻ, đặc biệt là bảo vệ đôi mắt luôn luôn khoẻ mạnh.
Sau đây là bài dạy theo phương pháp tích hợp đã được thử nghiệm ở khối 8
trường THCS Ái Thượng – Bá Thước năm học 2016 - 2017:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN: VẬT LÝ, CÔNG NGHỆ, ĐỊA LÝ,
NGỮ VĂN.... VÀO GIẢNG DẠY TIẾT 52 – BÀI 50: VỆ SINH MẮT
1. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1.1. Đối với môn Sinh học
5
a. Kiến thức:
- Xác định được các nguyên nhân của tật cận thị, viễn thị và cách khắc phục.
- Nêu được nguyên nhân của bệnh đau mắt hột, con đường lây truyền và cách
phòng tránh.
- Biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn
giúp bản thân và cộng đồng cùng hiểu biết và phòng tránh được các tật khúc xạ, bảo vệ
cho đôi mắt luôn trong sáng khoẻ mạnh.
b. Kỹ năng:
- Thu thập và xử lí thông tin.
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
c. Thái độ:
- Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo hứng thú trong quá trình dạy và học
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh mắt, biết cách bảo vệ cho đôi mắt, phòng và tránh
được các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng đến mắt
1.2. Đối với nội dung tích hợp liên môn:
- Học sinh biết vận dụng những kiến thức liên môn: Vật lý, Văn học
GDCD…. để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra. Cụ thể:
+ Môn Vật lý: thấu kính hội tụ - Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
(Bài 42-43/VL 9); thấu kính phân kỳ - Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
(Bài 44-45/VL9); máy ảnh (Bài 47/VL9).
+ Môn Ngữ Văn: Vận dụng giải thích câu ca dao:
Đã có mắt thì xem đàng
Có phải cận thị ngó quàng ngó xiên.
+ Môn GDCD: (Bài mục đích học tập của học sinh/GDCD 6): GV giáo dục
cho các em thói quen tốt trong học tập (tư thế học, thời gian học thích hợp, khoảng
cách từ mắt đến chữ khi đọc, viết...) để hoàn thành tốt mục đích của học tập.
+ Môn Địa lý: Biết và giải thích được tại sao tỉ lệ mắc tật cận thị không giống
nhau ở các vùng miền: Ở thành thị, số lượng học sinh cận thị chiếm tỉ lệ cao hơn
vùng nông thôn.
+ Môn Thể dục và y học cổ truyền: Thường xuyên tập luyện thể dục thể
thao như cầu lông, bóng bàn, bóng rổ … giúp tăng sức dẻo dai và đề kháng cho các
cơ quan trong cơ thể, góp phần giúp ngăn ngừa khả năng bị cận thị. Ngoài ra, áp
dụng xoa bóp, bấm huyệt quanh vùng mắt cũng giúp làm tăng thị lực, giảm nhức
mỏi mắt, và phòng chống cận thị.
2. Ý NGHĨA CỦA CỦA BÀI HỌC
2.1. Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học
6
- Hình thành và phát triển năng lực của học sinh như năng lực phân tích vận
dụng tổng hợp, năng lực hợp tác làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Từ những kiến thức của bài học và cách vận dụng kiến thức của nhiều môn
học khác nhau để giải quyết vấn đề mà học sinh có thể vận dụng đối với các tình
huống khác. Động viên học sinh huy động được nhiều lĩnh vực kiến thức và kĩ năng
khác nhau; thúc đẩy sự tìm tòi, khám phá, tự học của học sinh.
2.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn đời sống
- Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ của các bài học, môn học với nhau thành
một chủ đề gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn
học hơn và yêu cuộc sống;
- Học sinh có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết để vận dụng vào
cuộc sống hàng ngày;
3. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU
3.1. Thiết bị dạy học
- Tranh ảnh, thông tin, video clip liên quan đến cấu tạo của mắt và các tật của
mắt. Một số thống kê về tỉ lệ mắc các tật về mắt ở học. Phiếu học tập đồ dùng dạy
học liên quan đến CNTT: Máy tính kết nối mạng intrnet; Đĩa CD in sản phẩm đã
đóng gói; Máy chiếu projecter... Bút dạ viết bảng, bảng phụ học tập.
3.2. Học liệu: Một số hình ảnh minh họa (phần phụ lục);
4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
4. 1. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng
CÂU HỎI
Câu hỏi
khái
quát
Câu hỏi
bài học
Câu hỏi
nội dung
NỘI DUNG
Chúng ta cảm nhận được thế giới xung quanh bằng cách nào?
1. Tại sao khi nhìn một vật quá lâu lại thấy mỏi mắt và hoa mắt?
2. Sự khác nhau của mắt thường, mắt cận thị và mắt viễn khi nhìn vật.
1. Nguyên nhân tật cận thị ? Nêu cách khắc phục tật cận thị?
2. Tại sao người cận thị khi đọc sách lại phải đặt sách gần mắt?
3 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tật cận thị?
4 Kính cận là thấu kính hội tụ hay phân kì? Tại sao đeo thấu kính phân
kỳ lại giúp mắt cận nhìn rõ vật ở xa?
5 Nguyên nhân, cách khắc phục tật mắt viễn thị?
6.Hãy nêu vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt?
7.Tại sao người lớn tuổi khi đọc sách lại phải đặt sách ra xa mắt?
8. Kính lão là thấu kính hội tụ hay phân kì? 9. Có cách nào để nhận biết
7
CÂU HỎI
NỘI DUNG
nhanh kính cận, kính lão?
10. Nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả, và cách phòng tránh bệnh đau
mắt hột?
11. Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt đỏ? Cách phòng tránh?
1. So sánh mắt và máy ảnh?
2. Ảnh của vật hiện trên màng lưới của mắt ngược chiều với vật. Vậy tại
sao cảm giác về vật vẫn như bình thường?
3. Chúng ta có hai con mắt như vậy sẽ cho hai ảnh của cùng một vật khi
nhìn. Vậy tại sao ta chỉ thấy có một vật?
Câu hỏi 4. Có ý kiến cho rằng “Viễn thị chính là tật mắt lão”! Em có đồng ý với
tích hợp ý kiến đó không? Tại sao?
5. Làm việc không khoa học có ảnh hưởng gì đến sự điều tiết của mắt.
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc
nhiề?
6. Môi trường ô nhiễm (khói bụi, chất thải sinh hoạt, ánh sáng..) có ảnh
hưởng như thế nào đến đôi mắt của chúng ta?
4.2. Lịch trình thực hiện bài dạy
4.2.1. Nội dung thực hiện trước giờ học
Giới thiệu chủ đề;
Chia lớp thanh các nhóm, đặt tên nhóm và bầu nhóm trưởng;
Phân công nội dung thực hiện cho mỗi nhóm: Tìm nguyên nhân, cách phòng
tránh và biện pháp khắc phục tật mắt cận thị và tật mắt viễn thị; Nguyên nhân, cách
phòng tránh các bệnh về mắt, chuẩn bị các tư liệu phục vụ cho bài thuyết trình.
Triển khai bộ câu hỏi định hướng, giới thiệu cho học sinh các tài liệu có liên
quan và địa chỉ tìm kiếm .
4.2.2. Nội dung thực hiện trên lớp.
- Tìm hiểu đặc điểm các tật của mắt.
- Tìm hiểu nguyên nhân, cách khắc phục tật cận thị và viễn thị
- Nguyên nhân, cách phòng tránh các bệnh về mắt
- Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thảo luận rút kinh nghiệm.
4.3. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập
Mục tiêu:
- Tạo động cơ học tập của HS
- Muốn tìm hiểu nội dung bài học để giải quyết vấn đề thực tiễn đã nêu.
8
GV: Chúng ta cảm nhận được thế giới xung quanh bằng cách nào? Em hiểu thế nào
về câu nói “Giầu hai con mắt, khó đôi bàn tay” ?
“Giầu hai con mắt, khó hai bàn tay”, câu tục ngữ của ông cha ta đã đủ nói lên
đôi mắt quan trọng thế nào trong cuộc sống thường nhật của con người. Tuy nhiên
hàng ngày chúng ta dường như đã quá thờ ơ với những biểu hiện bất thường trên
mắt. Vậy làm thế nào để khắc phục được tình trạng trên. Sự khác nhau giữa mắt
thường, mắt cận thị và mắt viễn khi nhìn vật như thế nào? Có cách nào để khắc
phục được các tật của mặt hay không ?
Mắt là thành phần rất quan trọng của cơ quan phân tích thị giác. Trong quá
trình học tập và sinh hoạt của chúng ta thì có một số thói quen không tốt gây ra một
số tật và bệnh cho mắt, gây ảnh hưởng không tốt cho cuộc sống. Bài học ngày hôm
nay cho chúng ta biết một số tật và bệnh về mắt phổ biến và giúp chúng ta phòng
tránh các tật và bệnh về mắt
Theo khảo sát của Sở Y tế Hà Nội, trong gần 10 trường THCS thì số học sinh
bị tật khúc xạ về mắt (cận, viễn, loạn thị) lên đến 73,2% trong đó cận thị học đường
là 47,5%. Bệnh viện Mắt TP.HCM đã công bố con số khảo sát nghiên cứu các tật
khúc xạ ở mắt thì có tới gần 40% học sinh tức nửa triệu em phải đeo kính.
9
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CÁC TẬT CỦA MẮT
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV: Đưa ra câu hỏi thảo luận cho 2 I. Các tật của mắt
nhóm:
Nhóm 1:
Câu hỏi cho NHÓM 1:
Dựa vào thông tin tìm hiểu được để trả
1. Đặc điểm, nguyên nhân tật cận thị ? lời câu hỏi và hoàn thành bảng tổng hợp
Nêu cách khắc phục tật cận thị?
kiến thức
2. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tật
cận thị ?
Đáp án nhóm 1.
Mắt
cận
thị
Đặc điểm
Nguyên nhân
Cách khắc phục
Biện pháp giảm thiểu
- Nhìn rõ
những vật ở
gần;
- Không nhìn
rõ những vật
ở xa.
- Điểm cực
viễn của mắt
cận ở gần
hơn mắt bình
thường.
- Giác mạc cong quá
nhiều hoặc khi trục
nhãn cầu dài hơn
bình thường (tật bẩm
sinh);
- Ô nhiễm không
môi trường;
- Sử dụng ánh sáng
không hợp lí;
- Thói quen làm việc
không khoa học;
- Đeo kính cận
(Thấu
kính
phân kì) có
tiêu điểm trùng
với điểm Cv
của mắt.
- Phẫu thuật
giác mặc làm
thay đổi độ
cong của giác
mạc.
- Giữ gìn môi
trường trong lành;
- Tập thói quen làm
việc khoa học;
- Thường xuyên
luyện tập và bảo vệ
cho đôi mắt để
tránh nguy cơ tật
nặng hơn...
- Ăn uống đầy đủ
các
chất
giầu
vitamin.
Câu hỏi cho NHÓM 2:
1 Nguyên nhân mắc tật viễn thị? Nêu cách
khắc phục tật mắt viễn thị?
2 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tật viễn
thị ?
Đáp án hoạt động của nhóm 2
Đặc điểm
- Nhìn rõ những
vật ở xa
- Không nhìn rõ
những vật ở gần.
Nguyên nhân
- Giảm sút khả năng
điều tiết mắt do tuổi
cao (do tuổi già nên
cơ vòng đỡ thể thủy
tinh yếu , tính đàn
Nhóm 2:
Dựa vào thông tin tìm hiểu được để
trả lời câu hỏi và hoàn thành bảng
tổng hợp kiến thức
Cách khắc
phục
Đề xuất các biện
pháp giảm thiểu tật
mắt viễn thị
- Đeo kính lão
(TK hội tụ);
- Tập thói quen làm
việc khoa học;
- Phẫu thuật - Thường xuyên
giác mặc làm luyện tập và bảo vệ
10
- Điểm cực cận
của mắt viễn xa
hơn mắt người
bình thường
hồi của thể thủy
tinh giảm);
- Do bẩm sinh: Cầu
mắt ngắn
GV:
- Tổ chức thảo luận về vấn đề của nhóm
1 và nhóm 2.
- Tổng kết, đánh giá cho nhóm 1 và 2.
Rút kinh nghiệm cho nhóm mỗi nhóm.
- Chốt lại nội dung chính:
(Nguyên nhân, cách khắc phục ..)
Tích hợp kiến thức môn vật lý:
GV: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi
sau:
H: Cấu tạo và đặc điểm của thấu kính
hội tụ và thấu kính phân kỳ? Ảnh của
vật được tạo bởi thấu kính hội tụ và
thấu kính phân kỳ như thế nào?
Vì sao học sinh thường cận thị? Người
già thường viễn thị? Làm thế nào để
hạn chế tật cận thị ở học sinh?
- Từ kiến thức trên, giáo viên giáo dục
cho các em thói quen tốt trong học tập
để hoàn thành tốt mục đích của học tập
(tư thế học, thời gian học thích hợp,
khoảng cách từ mắt đến chữ khi đọc,
viết...)
thay đổi độ cho đôi mắt để tránh
cong của giác nguy cơ tật nặng
mạc.
hơn...
- Ăn uống đầy đủ
các chất giầu
vitamin.
- 1 vài H trả lời
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- HS vận dụng kiến thức môn Vật Lý
phân biệt được thấu kính hội tụ và
phân kỳ về cấu tạo, đặc điểm... và liên
hệ đến việc khắc phục tật cận thị, viễn
thị.
+ THHT là thấu kính có phần rìa mỏng
hơn phần giữa. Nếu chiếu một chùm
tia sáng tới song song với trục chính
của TKHT thì chùm tia ló sẽ hội tụ tại
tiêu điểm của thấu kính. TKHT thường
làm bằng vật liệu trong suốt (nhựa
hoặc thủy tinh)
+ HS thường cận thị vì khi đọc, viết
khoảng cách từ mắt đến chữ quá gần
hoặc thiếu ánh sáng, dẫn đến thủy tinh
thể luôn phồng để điều tiết, lâu thành
tật (không xẹp lại được khi nhìn xa)
nên chỉ nhìn được gần.
+ Người già thường viễn thị do thủy
tinh thể bị lão hóa, mất tính đàn hồi,
không phồng lên được nên chỉ nhìn
được xa.
- 1 vài H trả lời
11
So sánh mắt và máy ảnh?
-> Mắt ta có các bộ phận tương tự như
máy ảnh giúp thu nhận hình ảnh của vật
một cách chân thực và rõ ràng
? Có ý kiến cho rằng “Viễn thị chính là
tật mắt lão”! Em có đồng ý với ý kiến
đó không ?Tại sao?
•
- Tại sao không nên đọc sách ở nơi
thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc
nhiều?
GV: Chốt lại nội dung, bổ sung thêm
thông tin.
- HS có thể vận dụng kiến thức môn
Công nghệ nêu một số thực phẩm tốt
cho mắt?
- Vận dụng kiến thức Ngữ văn, GV
yêu cầu học sinh giải thích câu ca dao:
Đã có mắt thì xem đàng
Có phải cận thị ngó quàng ngó xiên
- GV vận dụng kiến thức môn Địa lý
giải thích nguyên nhân dẫn đến: Tỉ lệ
trẻ mắc tật cận thị ở thành phố, thị xã
cao hơn ở nông thôn rất rõ rệt những
- Lớp nhận xét, bổ sung.
Giống nhau:
- Thể thủy tinh đóng vai trò như vật
kính của máy ảnh;
- Màng lưới đóng vai trò như màn
hứng ảnh (phim) của máy ảnh.
Khác nhau:
- Thể thủy tinh có thể thay đổi tiêu cự;
- Vật kính không thay đổi tiêu cự
được
GV: (Chốt lại vấn đề)
- Đối tượng mắc tật viễn thị có thể xảy
ra ở mọi lứa tuổi
Như vậy: Lão thị là một triệu chứng
gây ra bởi quá trình lão hóa tự nhiên
của cơ thể, còn viễn thị là một tật khúc
xạ có thể mắc ngay cả khi còn nhỏ
tuổi
- Mắt phải điều tiết, thể thuỷ tinh luôn
phồng mất khả năng dãn, ta sẽ mắc tật
cận thị.
- Khoảng cách giữa mắt và sách (tiêu
cự) thay đổi liên tục, mắt phải điều tiết
liên tục nên dễ làm mỏi mắt gây hại
cho mắt…
- HS có thể vận dụng kiến thức môn
Công nghệ chỉ ra việc sử dụng các
loại thực phẩm giàu VTM A như cá,
tôm, gạo lức, cà rốt, gấc, gan động vật,
sữa, bí đỏ… có tác dụng làm sáng mắt,
hạn chế tỉ lệ mắc tật cận thị cũng như
cách chế biến các loại thực phẩm này
để tăng khả năng hấp thụ VTM A cho
cơ thể.
- Từ nghĩa thực của câu ca dao (sự
khác nhau khi nhìn giữa mắt bình
thường và mắt cận thị) → giáo dục học
sinh trong cuộc sống hàng ngày cần
12
năm về trước, hiện nay tỉ lệ này không
còn chênh lệch nhiều…
Thông qua môn GDCD: (Bài mục
đích học tập của học sinh/GDCD 6):
giáo viên giáo dục cho các em thói quen
tốt trong học tập (tư thế học, thời gian
học thích hợp, khoảng cách từ mắt đến
chữ khi đọc, viết...) để hoàn thành tốt
mục đích của học tập.
thận trọng và tỉ mỉ trong việc quan sát
để tránh thu được hình ảnh méo mó,
sai lệch về sự vật, hiện tượng dẫn đến
sự lựa chọn hay quyết định sai cho bản
thân
Hình ảnh minh họa mắt bình thường và mắt cận thị
Mắt viễn
13
Hình ảnh minh họa mắt bình thường và mắt viễn thị
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu thêm nội dung bài báo “ Thiếu ánh
sáng – Tăng tật khúc xạ” ( Phần phụ lục)
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU CÁC BỆNH VỀ MẮT
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
II. Tìm hiểu bệnh về mắt.
- HS trả lời: Đau mắt hột, đau mắt
- Kể tên những bệnh về mắt?
- Trong đó, bệnh nào hay gặp nhất và đỏ, viêm giác mạc, đục thuỷ tinh
thể…
bệnh nào dễ gây nên dịch?
- GV nhấn mạnh: Bệnh đau mắt hột là HS: Bệnh đau mắt hột, bệnh đau mắt
bệnh dễ gây nên dịch nhất và có thể dẫn đỏ….
tới mù loà.
GV yêu cầu HS đọc thông tin mục II/SGK
trang 160-161, thảo luận nhóm và hoàn
thành Bài tập 2/ Phiếu học tập Bảng 2:
Tìm hiểu bệnh đau mắt hột
- GV nhận xét, kết luận
Bảng tìm hiểu bệnh đau mắt hột
Nguyên nhân
Do vi rút
Đường lây
Dùng chung khăn chậu với người bị bệnh
Tắm rửa trong ao hồ tù hãm
Triệu chứng
Mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên
Hậu quả
Khi hột vỡ ra làm thành sẹo
Lông quặm, cọ sát làm đục
màng giác dẫn tới mù lòa
Cách phòng
Giữ vệ sinh mắt, dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
tránh
- Phòng tránh bệnh về mắt:
- Nêu một số biện pháp phòng + Thường xuyên rửa mắt sạch sẽ
+ Ăn uống đủ Vitamin nhất là Vitamin A
tránh các bệnh về mắt nói chung?
+ Khi ra đường mang kính để ngăn bụi
- Có ý thức vệ sinh mắt hàng ngày ;
- Tự giác và tuyên truyền mọi người giữ gìn
- Tích hợp kiến thức bảo vệ môi môi trường sạch sẽ
Môi trường ô nhiễm (khói bụi, chất thải
trường
sinh hoạt, ánh sáng..) có ảnh hưởng như
GV hướng dẫn HS về nhà tìm đọc
thế nào đến đôi mắt của chúng ta ?
một số biện pháp bảo vệ mắt (Phần
phụ lục)
HOẠT ĐỘNG 4: Tổ chức cho các nhóm chơi trò chơi
14
Hoạt động của GV
GV: Tổ chức cho các nhóm chơi trò
chơi “Em tập làm Bác sĩ”.
Cách chơi:
- Mỗi nhóm sử dụng một bảng thử thị
lực như hình 48.3- SGK;
- Đặt bảng thị lực cách người chơi
khoảng 5 mét;
- Thay phiên nhau làm “Bác sĩ” và Yêu
cầu người chơi ngắm vào dòng chữ
ứng với mức độ 10/10 (dòng thứ 10 từ
trên xuống);
- Nếu người chơi nhìn rõ tất cả các chữ
C ngược, xuôi ... thì “Bác sĩ” kết luận
người đó mắt tốt.
Hoạt động của HS
HS: -Tổ chức chơi theo nhóm.
- Tổng hợp kết quả gồm các nội dung:
Số người tham gia chơi, số người mắt
tốt....
HOẠT ĐỘNG 5: Hướng dẫn về nhà
GV: Đưa ra câu hỏi để HS về nhà tiếp tục hoàn thành:
Câu hỏi 1: Chúng ta có hai con mắt như vậy sẽ cho hai ảnh của cùng một vật khi
nhìn. Vậy tại sao ta chỉ thấy có một vật?
Đáp án: Chúng ta có hai con mắt,và mỗi mắt ghi nhận một hình ảnh riêng rẻ. Bộ óc
có nhiệm vụ kết hợp hai hình ảnh đó thành một hình ảnh có chiều sâu (3D image).
Nếu hai con mắt không di chuyển đồng bộ với nhau , hình ảnh của mắt này sẽ
không ăn khớp với mắt kia và làm cho bộ óc người bệnh ghi nhận 2 hình ảnh khác
nhau cho một vật. Ví dụ: người bị bướu trong óc là các dây thần kinh điều khiển
tròng mắt bị liệt hay rối loạn (extraocular muscles). Người đó sẽ thấy một thành
hai..
Câu hỏi 2:
"Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay", câu tục ngữ của ông cha ta đã đủ nói lên
đôi mắt quan trọng thế nào trong cuộc sống thường nhật của con người. Vậy chúng
ta phải làm gì để giữ cho "cửa sổ tâm hồn" luôn trong trẻo ?
NHÓM 1: Hãy viết một bài tiểu luận (khoảng 1 trang giấy) nói lên ý kiến của
mình về vấn đề này.
NHÓM 2: Nếu em là một “Tuyên truyền viên” về sức khỏe trong một buổi
hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Em sẽ nói gì vấn vấn đề trên?
Hãy viết một bài thuyết trình (khoảng 10 phút).
2.4. Kiểm nghiệm.
Sau thời gian tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp tôi nhận thấy tình yêu,
niềm say mê bộ môn Sinh học của các em tăng lên rõ rệt. Với phương châm “Vui
15
mà học, học mà vui” đề tài đã tiến hành rất thành công ở các khối lớp. Không đòi
hỏi cơ sở vật chất phục vụ tốn kém mà vẫn đạt hiệu quả giáo dục và đặc biệt là tạo
cho các em sự yêu thích bộ môn Sinh học nên nhận được sự ủng hộ rất lớn từ thầy
cô bộ môn và đặc biệt là ban giám hiệu nhà trường. Do đó việc dạy học theo chủ đề
tích hợp liên môn bước đầu đã và đang diễn ra một cách nghiêm túc và hiệu quả,
thu hút sự quan tâm đặc biệt của các em học sinh, đây chính là một trong các yếu tố
tạo động cơ học tập nhằm giúp các em tự lực nắm bắt kiến thức một cách hứng khởi
không ép buộc mà đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Qua
kết quả khảo sát sau khi dạy tích hợp cho thấy số học sinh yêu thích bộ môn Sinh
học đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt các cấp độ năng lực (sử dụng kiến thức; năng lực về
phương pháp; năng lực trao đổi thông tin; năng lực cá thể) đã được nâng lên. (Kết
quả cụ thể bảng 3, bảng 4.)
Bảng 3: Khảo sát kết quả học tập của học sinh thông qua tiết học khi áp dụng
DHTH năm học 2016-2017
Lớp
sĩ số
Rất thích
Thích
Bình thường
Lưỡng lự
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Không thích
SL
8A
31
16
51,6
12
38,7
3
9,7
0
0
8B
30
18
60,0
10
33,3
2
6,7
0
0
TL
Bảng 4: Khảo sát kết quả học tập của học sinh thông qua tiết học khi áp dụng
DHTH năm học 2016-2017
Lớp
sĩ số
8A
8B
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
31
7
22,6
15
48,4
7
22,5
2
6,5
0
0
30
6
20,0
16
51,2
8
26,0
1
2,8
0
0
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
16
Qua viÖc tÝch hîp mét sè m«n trong day bµi “Vệ sinh mắt”
sinh häc 8 t«i nhËn thÊy c¸c em ®·:
+ N¾m ®îc nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ việc b¶o vÖ mắt.
+ DÇn h×nh thµnh thãi quen vµ kỹ năng sống khoa học.
+ Tham gia tÝch cùc vµo c¸c ho¹t ®éng gi÷ g×n vÖ sinh,
chăm sóc và bảo vệ đôi mắt.
+ Cã ý thøc tuyªn truyÒn, giúp mọi nguòi sống khoẻ mạnh, khoa học.
Kiến nghị:
- Đối với Phòng giáo dục :
+ Cần phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm được công nhận trong các năm
học qua để giáo viên học tập, làm theo.
+ Cần mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn hàng năm đến từng giáo viên, để
phổ biến những phương pháp, các kỹ thuật dạy học tích cực hoặc phổ biến những
thay đổi mới giúp giáo viên nắm bắt kịp thời.
Sáng kiên kinh nghiệm này tôi đã trình bày bằng kinh nghiệm của bản thân từ
thực tế giảng dạy ở trường THCS Ái Thượng, song nhất định không tránh khỏi
những thiếu xót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của thầy cô, các đồng
nghiệp quan tâm đến vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho HS trong
dạy học, để đưa nội dung giáo dục dạy học theo chủ đề tích hợp vào giảng dạy ở bộ
môn sinh học ngày càng tốt hơn.
Xin chân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Nguyễn Thị Lưu
Thanh Hoá, ngày 05 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Họ tên và chữ ký
Lê Thị Nguyệt
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Sách giáo khoa
17
- Sách giáo viên sinh häc líp 8
- Sách giáo khoa vật lý lớp 9
- Sách giáo khoa công nghệ lớp 7
- Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8
- Sách giáo khoa địa lý lớp 7
- Sách giáo khoa GDCD lớp 6 – Nhà xuất bản Giáo dục.
MỘT SỐ TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG NỘI DUNG SKKN:
18
-
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THCS: Trung học cơ sở
SGK: Sách giáo khoa
DHTH: Dạy học tích hợp
PPDH: Phương pháp dạy học
TKX: Tật khúc xạ
PHỤ LỤC
19
HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG BÀI HỌC
20
- Xem thêm -