Ngày soạn : 07-03-2016
Ngày giảng :
Lớp 11 Tin : 16-03-2016
Lơp 11A3: 18-03-2016
Lớp 11 Toán : 19-03-2016
Giáo viên hướng dẫn : Cô giáo Nguyễn Thị Hồng Hải
Sinh viên thực tập
:
Nguyễn Thị Như Mai
Khoa Ngữ Văn Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11 ( cơ bản)
Tiết 97+98 :
Đoạn văn : Người
cầm quyền khôi phục uy quyền
( Trích : “Những người khốn khổ” )
-V.Huy GôA – Mục tiêu bài học
Giúp học sinh nắm được :
1 . Kiến thức :
-Chỉ ra được đặc trưng bút pháp Huy –Gô qua hư cấu nhân vật và diễn biến
truyện .
- Ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người
cùng khổ , khẳng định lý tưởng tình thương con người .
- Phát huy tính chủ động , đầu óc phê phán qua việc khẳng định tình
thương con người như một giải pháp xã hội được thế giới đề xuất .
2 . Kỹ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Phân tích tâm lý ,tính cách và xung đột nhân vật
- Tích hợp kỹ năng sống : Trân trọng và yêu thương con người nhất là
những con người nghèo khổ , bất hạnh.
3.Thái độ : Giáo dục lòng trân trọng và yêu thương con người nhất là những
người nghèo khổ , bất hạnh .
B . Phương tiện dạy học
1 . Đối với giáo viên : SGK ,giáo án ,đọc tài liệu tham khảo .
2 . Đối với học sinh : SGK , vở ghi , đồ dùng học sinh.
C . Phương pháp dạy học
- Phương pháp thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi thảo luận
- Tích hợp phân môn: Làm văn, Tiếng việt, Đọc văn
D. Tiến trình giờ học
1 . Ổn định tổ chức lớp học ( 1p )
Sĩ số lớp 11 Tin: ……………………..
Sĩ số lớp 11 Toán: ………………….
2 . Kiểm tra bài cũ ( Không kiểm tra )
3 . Bài mới
Dẫn vào bài ( 1p ):
Hơn 1 thế kỷ qua, hàng trăm triệu người trên thế giới đã được làm quen với bộ
tiểu thuyết lãng mạn tuyệt vời ‘’ Những người khốn khổ ‘’ của nhà văn Pháp vĩ
đại Victo Huy – Gô . Cuộc đời khốn khổ và tâm hồn cao cả ,thánh thiện của
nhân vật chính –người tù khổ sai GiăngVanGiăng khiến chúng ta vô cùng
ngưỡng mộ và cảm thương . Đoạn trích chúng ta sẽ học hôm nay kể lại chiến
công đầu của Giăng-van-giăng trong cuộc quyết đấu với cường quyền và cái ác
Thờ
Hoạt động của Giáo
Hoạt động
Nội dung kiến thức i
viên
của Hoc sinh
cần đạt
gian
thực
hiện
Học sinh suy Hoạt động 1: Hướng dẫn
nghĩ trả lời câu HS tìm hiểu tiểu dẫn
hỏi của GV
? Dựa vào phần tiểu dẫn
SGK và sự chuẩn bị ở
nhà, cho biết những nét
chính về cuộc đời và sự
nghiệp của V.Huy gô
Giảng:
- V.Huy gô là thiên tài
lãng mạn và ưu tú của
Pháp và nhân loại
- Ông tự học làm thơ từ
rất sớm và được vua Lui
XVI trao tặng suất học
bổng nhiều Frăng
- Có nhiều trải nghiệm
khi theo cha chuyển quân
từ nơi này đến nơi khác,
được chứng kiến nhiều số
phận đau khổ
? V.Huy gô có sự nghiệp
sáng tác như thế nào?
Giảng:
-Là một thiên tài sáng tạo
nên sự nghiệp văn chương
vừa lớn về số lượng, vừa
phong phú về thể loại
+ 20 vở kịch, 10 tiểu
thuyết và truyện vừa
+ 15 tập thơ
+ Hàng trăm bài
chính luận, bình luận văn
chương, nhật kí văn học
-Đỉnh cao là tác phẩm:
“Những người khốn khổ”bộ tiểu thuyết lớn nhất và
là kết quả của 30 năm suy
nghĩ của ông
=> ? Từ cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác, em có
nhận xét gì về vị trí của
V.Huy gô?
Giảng:
I.Tiểu dẫn
1. Tác giả:
a. Cuộc đời
- V.Huy gô là thiên tài
văn học nở sớm của
Pháp TK XIX
- Thông minh, có năng
khiếu đặc biệt và có
nhiều trải nghiệm
- Hoạt động vì sự tiến bộ
của con người
b. Sự nghiệp sáng tác
- Số lượng nhiều
- Thể loại phong phú
- Đỉnh cao là tác phẩm:
Những người khốn khổ
(1862), Nhà thờ Đức Bà
Pari (1831)….
c. Vị trí
* Hiện thực:
- Là thiên tài văn học:
Nhà thơ, nhà tiểu thuyết,
nhà soạn kịch lãng mạn
nổi tiếng của Pháp
-Sự nghiệp sáng tác gắn
10
phút
- V.Huy gô có vị trí quan
trọng trong lịch sử văn
học Pháp, ông có nhiều
cống hiến trong văn học
và chính trị xã hội
- là nhà văn đầu tiên được
chôn cất trong điện Păngtê-ông, nơi dành riêng cho
vua chúa và các danh
tướng
liền với mội thế kỉ đầy
bão tố của Pháp
- Nhà chính trị lỗi lạc ,
được công nhận là danh
nhân văn hóa Thế giới
(1985)
* Nhân đạo: Suốt đời
hoạt động vì sự tiến bộ
của con người
2. Tác phẩm: Những 2. Tác phẩm: Những
người khốn khổ
người khốn khổ
Cho HS đọc tóm tắt trang a.Tóm tắt (SGK)
76-SGK
b. Bố cục 5 phần:
Phần 1: Phăng-tin
Phần 2: Cô-dét
? Lý giải vì sao tác giả lại Phần 3: Ma-ri-uýt
lấy tên nhân vật Phăng Phần 4: Tình ca phố Pơtin đặt cho phần đầu tiên luy-mê và anh hùng ca
và tên Giăng van giăng phố Xanh-đơ-ni
đặt tên cho phần cuối Phần 5: Giăng-van-giăng
của tác phẩm?
Giảng:
- Phăng tin là nhân vật có
số phận bất hạnh đại diện,
tiêu biểu cho những con
người khốn khổ
- Giăng van giăng đã giúp
đỡ Phăng tin, tức giúp đỡ
những
người
khốn
khổ=>Giải pháp xã hội
?Nhan đề tác phẩm là
“Những người khốn
khổ”, vậy những người
khốn khổ là những
người như thế nào, hoàn
cảnh hiện tại ra sao?
Suy nghĩ, trả c. Giá trị tác phẩm
lời câu hỏi
? Hãy nêu giá trị nội
dung và giá trị nghệ
thuật?
(Nhận xét đánh giá, bổ
sung)
Giảng:
-Giá trị hiện thực: Vạch
trần hiện thực xã hội bất
công ngang trái của nước
Pháp TK XIX
- Giá trị nhân đạo:
+ Quan tâm những số
phận bất hạnh đau khổ
+ Cải tạo xã hội bằng
giải pháp tình thương và
công lí tha thứ
+ Lên án tố cáo xã hội
tư sản vô nhân đạo và hi
vọng vào tương lai tốt đẹp
hơn
-Nghệ thuật: Miêu tả nhân
vật từ ngoại hình để khắc
họa tính cách trái ngược,
đối lập giữa hai nhân vật
+ Gia ve: “Có hai lỗ tai
sâu hoắm; hai bên má có
hai chòm râu rậm mọc
ngược lên đến chân
* Những người được coi
là khốn khổ:
- Là nạn nhân của cường
quyền và áp bức (Một
người bị ốm sắp chết
mong được gặp con, một
người đang bị bắt)
- Là những người có số
phận đau khổ, cùng cưu
mang giúp đỡ lẫn nhau
trong tình yêu thương
đồng loại.
c. Giá trị tác phẩm
*Nội dung
- Giá trị hiện thực
- Giá trị nhân đạo
*Nghệ thuật
- Tương phản đối lập
- So sánh, ẩn dụ
- Miêu tả khắc họa nhân
vật
mũi…”
+ Giăng van giăng:
Thiên về hành động để
khắc họa tính cách
Suy nghĩ trả 3. Đoạn trích Người cầm
lời cá nhân
quyền khôi phục uy quyền
a. Vị trí đoạn trích
? Hãy nêu vị trí đoạn
trích
GV mở rộng:
- Đoạn trích nằm ở
chưowng IV, quyển 8,
phần 1, trang 459-464,
bản dịch Tiếng việt in lần
thứ 4 của nhóm Lê Quý
Đôn
-Là một pha mở đầu cho
cuộc đấu tranh giữa thiện
và ác của nhân vật trung
tâm
b. Tư tưởng
? Đoạn trích thể hiện tư
tưởng gì của tác giả?
Hoạt động 2: Hướng dẫn
Học sinh đọc- hiểu văn
bản
-Cho HS đọc văn bản:
Phân vai Nhận xét cách
đọc-> Tóm tắt bố cục
đoạn trích
? Bố cục đoạn trích được
chia thành mấy phần
chính? Nội dung của mỗi
phần.
Giảng: Bố cục gồm 2
3. Đoạn trích Người cầm
quyền khôi phục uy
quyền
a. vị trí
Nằm ở cuối phần thứ
nhất: Giăng van giăng
rơi vào tay Phăng tin lần
thứ hai
b. Tư tưởng
Tiếng nói khơi dậy mối
đồng cảm với những con
người khốn khổ; Khẳng
định một lí tưởng cao
đẹp nhưng không tưởng:
Dùng sức mạnh của tình
thương để cải tạo xã hội.
II. Đọc- hiểu văn bản
Giăng-van giăng ( thợ
xén cây) nghèo đói->
trộm bánh mì cho 7 đứa
cháu->Bị 19 năm tù->Ra
tù được cảm hóa, đổi tên
họ, trở thành thị trưởng
Ma-đơ-len, cứu giúp
Phăng tin, làm nhiều việc
thiện-> Gia ve truy lùng
gốc tích-> Bị vào tù lần
35
phút
phần:
-Phần 1: Từ đầu->
Phăng tin đã tắt thở: Thị
trưởng Ma-đơ-len bị mất
Suy nghĩ, trả uy quyền
lời câu hỏi cá
- Phần 2:Còn lại: Thị
nhân
trưởng Ma-đơ-len lấy lại
uy quyền
? Nhân vật Phăng tin
hiện lên là người như thế
nào? Sự khác biệt giữa
thái độ của chị với Gia
ve và Giăng van giăng
- GV nhận xét, bổ
sung kiến thức
- Giảng:
Phăng tin là cô gái xinh
đẹp làm thợ trong xưởng
máy thủy tinh của Ma-đơlen. Cô có con hoang và bị
mụ giám thị sa thải, phải
gửi con Cô-dét cho vợ
chồng chủ quán lưu manh
Tê-nác-đi-ê để đi làm gái
điếm kiếm sống. Bị Gia ve
bắt bỏ tù và được thị
trưởng Ma-đơ-len cứu
giúp. Chị bị ốm chết mang
theo hi vọng tìm lại đứa
con gái của mình
Thảo
nhóm
2-> Ra tù đi tìm bé Cô
Dét-> Tham gia chiến
đấu, cứu Ma-ri-uýt. Sau
này chết trong cô đơn
1.Nhân vật Phăng-tin:
Người đàn bà bất hạnh
- Xinh đẹp nhưng bất
hạnh:
+ Có con hoang nên bị
sa thải
+ Đi làm gái điếm,
mâu thuẫn, bị bắt
+ Ốm yếu, sắp chết
-NIềm khao khát được
gặp con gái
- Sợ hãi, kinh tởm, coi
Gia- ve như một con ác
thú
- Hết lòng sùng phục, tin
tưởng nhân vật Giăng
van giăng ( Thị trưởng
Ma-đơ-len)
-> yếu đuối, bất hạnh,
khốn khổ
-> Biểu tượng của tình
mẫu tử
-> Nhân vật khẳng định
2. Tuyến nhân vật đối lập: lí tưởng tác giả: Tình
Giăng van giăng và Gia ve thương có thể cứu vớt
luận Chia lớp thành 2 nhóm:
con người
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về
Giăng-van- giăng ( 2 bàn
đầu: Hành động, tính
cách; 2 bàn cuối:Lời nói, 2. Tuyến nhân vật đối
lập: Giăng van giăng và
giọng điệu và thái độ
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về Gia ve
Gia ve
( Hai bàn đầu: Ngoại
hình, hành động, tính
cách; Hai bàn cuối: Lời
nói, giọng điệu và thái độ)
2. Tuyến nhân vật đối lập: Giăng-van-giăng và Gia-ve: 45 Phút
Tiêu chí so
Giăng-van-giăng
sánh
Ngoại hình
Không miêu tả ngoại hình
Hết tiết 1- Sang tiết 2
Hành động (10 -Tự thú để cứu người bị
phút)
Gia- ve bắt oan
-Đối với Gia ve:
+ Trước khi Phăng-tin
chết: Vẫn đứng đó, cúi
đầu, không cố gỡ bàn tay,
ghé gần hắn, nói thật
nhanh
->Điềm
tĩnh, nhún
nhường, kiềm chế
+ Sau khi Phăng-tin chết:
Cậy tay Gia ve, giật gãy
thanh giường cũ, cầm lăm
lăm trong tay, nhìn trừng
trừng
->Phẫn uất, tức giận,
kháng cự mạnh mẽ, nhanh
nhẹn
- Đối với Phăng-tin:
Nhẹ nhàng, điềm tĩnh, từ
từ đến bên giường, tì
khuỷu tay lên thành
giường, bàn tay đỡ lấy
trán, ngắm Phăng-tin,
ngồi mải miết, yên lặng,
Gia-ve
-Bộ mặt gớm ghiếc, cặp mắt
như cái móc sắt
- Giọng nói man rợ, điên cuồng
- Cái cười phô ra tất cả hai hàm
răng
-> Ác thú đội lốt người
-Bắt oan kẻ khác: Bồng bột,
thiếu suy nghĩ
- Đối với Giăng van giăng:
Tiến vào giữa phòng, hét lên,
nắm lấy cổ áo, phá lên cười,
ngắt lời, phát khùng hét lên,
run sợ, không rời mắt khỏi
giăng van giăng
-> Mất lịch sự, ngạo mạn, đắc
thắng, tầm thường
- Đối với Phăng tin: Giậm
chân, nhìn trừng trừng, cười to
-> Vô nhân đạo, khinh rẻ người
khác, không có tình yêu
thương, tàn nhẫn
ghé lại gần, thì thầm, lấy
hai tay nâng đầu, đặt ngay
ngắn, thắt lại dây rút cổ
áo, vén gọn mớ tóc, vuốt
mắt cho chị, quỳ xuống
trước bàn tay ấy, nhẹ
nhàng nâng lên, đặt vào
đấy một nụ hôn
->Hành động trân trọng,
xót xa, yêu thương người
đã khuất
Lời nói, giọng -Đối với Phăng tin: nhẹ
điệu (10 phút) nhàng, điềm tĩnh
- Đối với Gia ve:
+ Trước khi Phăng Tin
chết: Xin hoãn lại 3 ngày
+ Sau khi Phăng tin
chết: Nói bằng giọng cố ý
mới nghe rõ
->Nhã nhặn, lịch thiệp
nhưng cũng lạnh lùng đầy
thách thức khi cần thiết
Thái độ ( 5 -Điềm đạm, nhã nhặn, lịch
phút)
thiệp
- Bình thản, cam chịu,
cương quyết
- Thương xót, cảm thông,
hết lòng vì người khác
=> Kết luận (5
phút)
Con người đầy tình nghĩa,
trân trọng yêu thương con
người khốn khổ, có tấm
lòng nhân đạo, đáng trân
trọng
-Nhân vật hiện lên là một
nạn nhân, thiên thần và đại
diện cho tình thương
- Đối với Phăng tin: Con này,
đồ khỉ, lũ gái điếm, con đĩ
-> Thô tục, bạo tàn
- Đối với Giăng van giăng:
+ Xưng hô: Tao-mày, ta
+ Gọi : Tên kẻ cắp, kẻ cướp,
tên tù khổ sai
->Xấc xược, thô lỗ
Điên cuồng, tàn nhẫn, vô đạo
đức, thô lỗ, ngạo mạn, giễu cợt,
coi khinh người khác, sỗ sàng
Con người tàn nhẫn, vô tâm,
xấu xa, bỉ ổi, thiếu tình người,
cường quyền cứng nhắc, đáng
lên án
-Nhân vật là hiện thân của đao
phủ, ác quỷ và đại diện cho
cường quyền
-Miêu tả trực tiếp:
Nghệ
thuật + Thông qua ngôn ngữ -Nghệ thuật so sánh, phóng đại,
khắc họa nhân miêu tả: Nhẹ nhàng, điềm sử dụng từ ngữ gợi hình:
vật (10 phút)
tĩnh, thì thầm, hạ giọng, từ
từ, mải miết, yên lặng
+ Lời thoại nhân vật ngắn
gọn, tỉnh táo
+ Sự chuyển biến giọng
điệu đột ngột, đầy thách
thức
=>Làm nổi bật tính cách:
Linh hoạt của nhân vật ở
khía cạnh chủ quan của tác
giả, tạo độ tin cậy ở người
đọc
- Miêu tả gián tiếp:
+ Qua lời cầu cứu của
nhân vật Phăng-tin
+ Qua cảnh tượng mà bà
xơ Xem-pli-xơ chứng
kiến: Phăng tin tắt thở
nhưng vẫn mỉm cười
->Hình tượng của một vị
cứu tinh đầy sức mạnh phi
thường,khổng lồ
- Bình luận ngoại đề:
+ Hàng loạt các câu hỏi
tu từ: Ông nói gì với chị?
Người đàn ông bị ruồng
bỏ ấy có thể nói gì với
người đàn bà đã chết?...
+ Lời bình luận: Chết
tức là đi vào bầu ánh sáng
vĩ đại
Hình tượng nhân vật
hiện lên lãng mạn,
đẹp đẽ, sáng ngời, lí
tưởng hóa
+ Giọng nói: Tiếng thú gầm
+ Cặp mắt: Như cái móc sắt
+ Cái cười: Phô tất cả hai
hàm răng
->Làm nổi bật sự tàn độc của
ngoại hình, dự đoán về tính
cách
- Sử dụng hàng loạt các động
từ để miêu tả nhân vật: Ôm
ghì, đứng lì, phóng, kéo giật,
nắm, phá lên cười, phô tất cả
hai hàm răng, nhìn trừng
trừng, run sợ …
-> Mang đến cái nhìn chân
thực về hình ảnh nhân vật đại
diện cho cường quyền, lộng
quyền ức hiếp nhân dân
- Nhân vật điển hình cho thủ
pháp cực đoan hóa trong phong
cách lãng mạn của nhà văn
III. Tổng kết (5 phút)
1. Nội dung:
- Đoạn trích là tiếng nói ca ngợi tình thương, lofnh nhân ái của con người,
khẳng định tình yêu thương có thể khuất phục cường quyền.
- Song đế có một xã hội tốt đẹp cần phải tồn taaji cả cường quyền lẫn tình
thương
2. Nghệ thuật
Đặc trưng cho bút pháp lãng mạn của V. Huy gô
-Hình tượng hóa nhân vật chính
- Cực đoan hóa nhân vật phản diện
IV. Củng cố-dặn dò
1. Củng cố: Sau khi học xong bài, thấy được:
- Nét tính cách đối lập của Giăng van giăng và Gia ve
- Tầm quan trọng của tình thương
2. Dặn dò: Soạn bài : Thao tác lập luận bình luận
Sơn Tây, ngày 18 tháng 03 năm 2016
Phê duyệt của GV hướng dẫn
Sinh viên
- Xem thêm -