Mô tả:
CHUYÊN ĐỀ 4: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
I: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề này gồm các bài trong chương III, thuộc Phần 3. Sinh học Tế bào
– Sinh học 10 THPT.
Bài 29: Cấu trúc các loại virut
Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào
Bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
2. Mạch kiến thức của chuyên đề
1. Cấu trúc các loại virut
2. Chu trình nhân lên của virut
3. HIV/AIDS
4. Các virut kí sinh ở vi sinh vật, thực vật và côn trùng
5. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
6. Bệnh truyền nhiễm
7. Miễn dịch
3. Thời lượng
Số tiết trên lớp: 4 tiết
II: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Mô tả được hình thái và cấu tạo chung của virut.
- Nêu được 3 đặc điểm cơ bản của virut.
- Trình bày được đặc điểm của quá trình nhân lên ở virut.
- Nêu được đặc điểm của HIV, các con đường lây truyền bệnh và biện
pháp phòng ngừa.
- Tác hại của virut đối với vi sinh vật, thực vật và côn trùng.
- Trình bày được nguyên lý và ứng dụng thực tiễn của kỹ thuật di
truyền có sử dụng phagơ.
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm, cách lan truyền của các tác
nhân gây bệnh để qua đó nâng cao ý thức phòng tránh, giữ gìn vệ sinh
cá nhân và cộng đồng.
- Trình bày được khái biệm về miễn dịch. Phân biệt được miễn dịch
không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch tế bào và miễn dịch
thể dịch.
1.2. Kỹ năng
- Phân tích hình ảnh có trong SGK, và vẽ lại hình.
- Phân biệt các loại cấu trúc của virut.
- Biết vận dụng kiến thức về các giai đoạn nhân lên của virut trong đời
sống và sản xuất.
- Phát hiện và giải thích được một bệnh do virut gây ra và một số ứng
dụng sử dụng virut ở địa phương.
- Nhận biết và phân biệt một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở người,
thực vật, động vật ở địa phương.
- Kỹ năng áp dụng các kiến thức và thực tiễn phòng chống bệnh cho
bản than, người than và cộng đồng.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ:
Stt
1
2
3
Tên năng lực
Năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề
Năng lực thu nhận
và xử lý thông tin
Năng lực tư duy
4
Năng lực ngôn ngữ
Các kỹ năng thành phần
Các kỹ năng sinh học cơ bản:
Đọc hiểu các sơ đồ, quy trình.
Phát triển tư duy phân tích so sánh thông
qua việc so sánh : miễn dịch đặc hiệu và
miễn dịch không đặc hiệu; miễn dịch tế
bào và miễn dịch thể dịch.
Phát triển ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
thông qua trình bày, tranh luận, thảo luận
về virut.
2. Tiến trình dạy học chuyên đề
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1: Cấu trúc của các loại virut ( 1 tiết )
Mục tiêu
III: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Bảng ma trận kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung
Virut
Nhận biết
Thong
hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Năng lực
hướng tới
Bệnh
truyền
nhiễm
2. Câu hỏi kiểm tra đánh giá.
Câu 1: Chú thích các bộ phận của cấu tạo virut
Câu 2: Ghép các từ ở cột A với các chỗ trống ở cột C sao cho phù hợp và
ghi đáp án vào cột B:
Cột A
a. Côn trùng
b. Miễn dịch
c. Thực vật
d. Virut
e. Vi sinh vật
Cột B
1–
2–
3–
4–
5–
Cột C
…(1)….. gây bệnh cho ….(2)…, …(3)… và
…(4)… là nguyên nhân gây tổn thương
nặng nề cho ngành công nghiệp vi sinh vật
và ngành nông nghiệp.
…(5)… là khả năng của cơ thể chống lại tác
nhân gây bệnh.
Thí nghiệm của Franken và Connat
Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi ARN ra
khỏi protein của 2 chủng virut A và B. Cả 2 chủng đều có khả năng gây
bệnh cho cây thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết thương trên lá. Lấy
axit của chủng A trộn với protein của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để
tạo thành virut lai. Nhiễm chủng virut lai vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân
lập từ lá cây bị bệnh sẽ được chủng virut A.
Sử dụng thông tin trên để trả lời câu hỏi 3,4,5
Câu 3: Giải thích tại sao virut phân lập được không phải là chủng B?
Câu 4: Nếu trộn axit nucleic của chủng B với 1 nửa protein của chủng A
và một nửa protein của chủng B thì chủng lai sẽ có dạng như thế nào?
Câu 5: Nếu nhiễn chủng lai vào cây thuốc lá để gây bệnh, sau đó phân
lập virut thì sẽ đưỡ chủng A hay B.
CẤU TRÚC CỦA VIRUT
Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanomet)
và có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một loại axit nucleic được bao bởi vỏ protein.
Để nhân lên, virut phải nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội
bào bắt buộc.
Virut được phân loại chủ yếu dựa vào axit nucleic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không
có vỏ ngoài. Có 2 nhóm lớn: virut ADN ( virut đậu, viêm gan B, hecpet) và virut
ARN ( virut cúm, virut sốt xuất huyết Dangi, virut viêm não Nhật Bản)
Sử dụng thông tin trên để trả lời câu hỏi 6,7,8,9
Câu 6: virut được phân loại dựa vào đâu
A.
B.
C.
D.
Protein
Axit nucleic
Lipit
Polisaccarit
Câu 7: phương thức sống của virut là gì?
A.
B.
C.
D.
Hội sinh
Cộng sinh
Kí sinh nội bào bắt buộc
Kí sinh nội bào không bắt buộc
Câu 8: cấu tạo của virut là gì?
A.
B.
C.
D.
Đơn bào
Đa bào
Cả đơn bào và đa bào
Chưa có cấu tạo tế bào
Câu 9: virut có những nhóm lớn nào?
A.
B.
C.
D.
Virut ADN
Virut ARN
Virut ADN, virut ARN
Virut ADN, virut ARN,virut HIV
Câu 10: so sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn bằng cách điền chữ “có” hoặc
“không” vào bẳng dưới đây
Tính chất
Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Virut
Vi khuẩn
Chứa cả AND và ARN
Chứa riboxom
Sinh sản độc lập
Câu 11: chú thích hình thái của một số virut
Câu 12: chu trình nhân lên của virut gồm mất gia đoạn?
A.
B.
C.
D.
3
4
5
6
Câu 13: HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
A.
B.
C.
D.
Quá máu, tình dục
Quá máu, mẹ sang con
Mẹ sang con, tình dục
Qua máu, mẹ sang con, tình dục
Câu 14: hoàn thành bảng sau:
Stt
Virut
Loại axit
nucleic
Vỏ capsit Có vỏ
bọc
ngoài vỏ
capsit
Vật chủ
Phương
thức lây
truyền
1
HIV
2
Virut khảm
thuốc lá
3
Phago T2
4
Virut cúm
Câu 15: Phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm?
A.
B.
C.
D.
Truyền ngang
Truyền ngang, truyền dọc
Truyền ngang, truyền dọc
Truyền dọc, truyền thẳng
- Xem thêm -