Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Giáo án liên môn tích hợp ngữ văn 8 bài tỏ lòng...

Tài liệu Giáo án liên môn tích hợp ngữ văn 8 bài tỏ lòng

.DOC
14
1280
130

Mô tả:

Bài soạn: Tiết 37 Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: 1-Về kiến thức:. - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao. - Thấy được giá trị đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao. - Có thêm những hiểu biết về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của cha ông ta gắn với nếp sống Thanh lịch văn minh. 2 - Về kĩ năng: Biết cách đọc hiểu một bài thơ tứ tuyệt Đường luật. 3 - Về giáo dục: Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí và quyết tâm thực hiện lí tưởng. PHÖÔNG TIEÄN THÖÏC HIEÄN 1 - Saùch giaùo khoa Ngöõ Vaên 10 , tập 1- Nxb Giaùo Duïc 2 - Saùch giaùo vieân Ngöõ Vaên 10 , tập 1- Nxb Giaùo Duïc 3 - Tư liệu tham khảo. 4 - Thiêt kế giáo án, máy chiếu, tranh ảnh. CAÙCH THÖÙC TIEÁN HAØNH Keát hôïp caùc phöông phaùp: - Đọc sáng tạo, gợi tìm. - Trao đổi, thaûo luaän nhoùm, trả lời các câu hỏi. 1 - Neâu vaán ñeà, gôïi môû, kết hợp khái quát, tổng hợp. TIEÁN TRÌNH DAÏY HOÏC 1- Ổn định tổ chức 2- Kiểm tra bài cũ (Phần này dành để kiểm tra HS chuẩn bị bài trong quá trình dạy bài mới) 3- Bài mới: Họat động của GV và HS Nội dung cần đạt Nội dung tích hợp Hoạt động nhóm: chia HS 2 dãy thành 2 nhóm. I. Tìm hiểu chung Nhóm 1 tìm hiểu đoạn 1(Tiểu dẫn), nhóm 2 tìm hiểu 1. Tác giả: PNL (1255 – 1320) đoạn 2(Tiểu dẫn) và thể loại . HS dùng bảng phụ viết a. Cuộc đời những thông tin quan trọng, ngắn gọn, đặt tiêu đề cho từng ý lớn. 2 phút → HS đại diện từng nhóm trình bày, GV chốt lại ý chính. Triều đại Trần là một trong số những triều đại PK - Thời đại: sống ở thời đại Trần rực rỡ nhất ở VN. Đó quả thật là thời đại anh hùng, thời đại anh hùng, chiến công chói rực rỡ những chiến công, chói lọi những tên tuổi như lọi và hào khí Đông A. THĐạo, TQ Khải, TTĐộ…Triều đại ấy đã làm nên hào khí Đông A ngút trời, khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía. PNL tuy không sinh ra từ quê hương họ Trần, cũng - Quê hương: Phù Ủng, Ân Thi, không xuất thân từ dòng họ Trần, nhưng ông được Hưng Yên. hưởng nhiều đặc ân từ những người lãnh đạo cao - Gia đình: bình dân. nhất của nhà Trần lúc đó. Câu chuyện anh trai làng 2 Phù Ủng ngồi đan sọt giữa đường mải mê suy nghĩ đến mức quan quân đi tới hò hét mà không biết, thậm chí bị quân lính đâm mũi giáo vào đùi chảy máu mà không hay. Thấy lạ, THĐ xuống kiệu hỏi han mới rõ chàng trai kia đang mải nghĩ kế sách đánh giặc. Vậy - Bản thân: là người ở 1 nơi nhưng chí lại để ở 4 phương. Từ đó, + được vua quý trọng. PNL được THĐ tin yêu cho làm khách trong nhà, rồi + là võ tướng cao cấp làm con rể. Ông được binh lính dưới quyền tôn kính, + công lớn trong kháng chiến được vua Trần quý trọng. Ngay khi ông mất, vua + thích đọc sách ngâm thơ nghỉ chầu 5 ngày để tỏ lòng tưởng nhớ. Có thể nói đó là những đặc ân mà hiếm có người nào ngoài họ Trần được hưởng thời đó. Chỉ nội điều ấy thôi cũng đủ nói lên nhân cách cao đẹp của ông. Bản thân PNL tuy là võ tướng cao cấp (được đời sau suy tôn là 1 trong 4 vị tướng giỏi nhất đời Trần), lập nên nhiều chiến công hiển hách chống Nguyên – Mông, nhưng ông lại có sở thích đọc sách ngâm thơ. Tất cả những điều đó cho thấy: PNL là vị anh hùng văn võ toàn tài, có chí khí lớn lao. Người anh hùng văn võ toàn tài, Không rõ PNL để lại bao nhiêu thơ văn, chỉ biết có chí khí lớn lao. rằng đến nay ông còn lại 2 bài. Thơ ca của ông là b. Th¬ v¨n tiếng nói của lòng yêu nước thiết tha, lúc hào hùng, - Còn lại hai bài. khi trầm lắng. Tuy chỉ 2 bài nhưng trong văn chương - Là tiếng nói yêu nước thiết tha, lúc nghệ thuật có quy luật “quý hồ tinh bất quý hồ đa”, hào hùng, khi trầm lắng.. nhiều khi chỉ cần 1 TP neo lại trong lòng, vượt qua được quy luật đào thải khắc nghiệt của thời gian và lòng người thì đó cũng là vinh hạnh lớn lao của 1 đời cầm bút rồi. Bài thơ Tỏ lòng của PNL là 1 trường 3 hợp như thế. 2. Bài thơ “Tỏ lòng” Bµi th¬ nµy kh¶ n¨ng dc viÕt trong nh÷ng ngµy c¶ n- a. Hoàn cảnh sáng tác: khoảng trước íc ®ang s«i sôc chuÈn bÞ chèng Ng- M«ng khi chống Nguyên – Mông xâm lược Hầu như nhà thơ trung đại nào của VN cũng tỏ chí lần hai. mình trong thơ. Lí Thường Kiệt, N Trãi, N Du, NC Trứ…đều như thế. Kiểu thơ tỏ chí là 1 truyền thống trong VHTĐVN. b. Nhan đề: “Thuật hoài” - Thuật: kể, bày tỏ - Hoài: nỗi lòng Bày tỏ nỗi lòng, bày tỏ khát ? Thông thường có những cách tìm hiểu 1 bài thơ tứ tuyệt ntn? (khai- thừa- chuyển- hợp hoặc cảnh, sự- tình) vọng, hoài bão... Là kiểu thơ nói chí (chí hướng, ý chí...) rất quen thuộc trong thơ trung đại VN. c. Thể loại:Thất ngôn tứ tuyệt ĐL + ngắn gọn, súc tích như lời của vị võ tướng + bố cục chặt chẽ (1/1/1/1 hoặc 2/2) PNL có một nhân cách cao đẹp và bài thơ Tỏ lòng tỏa sáng vẻ đẹp của nhân cách ấy. - GV đọc diễn cảm (đọc VB với giọng tự tin, mạnh II. Đọc - hiểu văn bản mẽ ở 2c đầu, giọng trầm lắng ở 2c cuối) - GV gọi HS đọc rồi nhận xét. ? Căn cứ vào bố cục thể thơ vừa tìm hiểu, em cho biết nên khai thác bài thơ này theo cách nào? ( cách 4 2) ? Khi tìm hiểu 1 bài thơ chữ Hán, ta phải căn cứ vào nguyên tác( dịch nghĩa) hay dịch thơ? - GV đọc lại cả bài. - GV chia 2 nhóm, mỗi nhóm phân tích 2 câu thơ, ghi ra bảng phụ, treo bảng phụ lên, khi d¹y tíi phÇn néi dung cña nhãm nµy th× nhãm kia n/xet, bæ sung , 1. Hai câu đầu: Hình tượng người GV chốt lại. anh hùng vÖ quèc và quân đội ? 2c thơ này miêu tả ai?( người anh hùng vệ quốc nhà Trần. và QĐ nhà Trần) a. Câu 1: Hình tượng người anh ? So sánh c1 giữa dịch nghĩa và dịch thơ( múa- hùng vệ quốc. cầm ngang…) Người a/ hùng vệ quốc xuất hiện trong tư thế cầm - Tư thế cầm ngang ngọn giáo: + Tư thế sẵn sàng, trang nghiêm, ngang ngọn giáo. Nguyên tác “cầm ngang ngọn giáo” vững chãi, lẫm liệt, bền bỉ, nội lực là tư thế sẵn sàng c/đấu, canh giữ chủ quyền ĐN. Tư mạnh mẽ. thế này vừa trang nghiêm, vừa lẫm liệt, cho thấy sự bền bỉ vững chắc, tỏ rõ nội lực bên trong. + Thể hiện sự tự ý thức sâu sắc về trách nhiệm, bổn phận của bản thân Còn “ múa giáo” thiên về tư thế động, hơi có chút đối với đất nước. phô trương, biểu diễn, dễ liên tưởng đến sự thành (Dịch: “múa giáo”: tư thế ..., phô thạo của nghề cung kiếm. Những điều này ko hợp trương, biểu diễn không hợp) với tráng sĩ.? Có bản dịch là “ vung giáo”, “cắp giáo” cũng ko đạt. Rõ ràng trong thơ PNL là 1 trang nam nhi kiên cường đang cầm ngang ngọn giáo trấn giữ non sông, chứ ko phải trong tư thế cắp giáo (tức là cầm đứng ngọn giáo) đứng hầu 1 vị tướng soái trong dinh hoặc đi diễu hành trong 1 lễ duyệt binh nào đó. So với tư thế “Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo” trong 5 Chinh phụ ngâm đầy tính ước lệ, thì “ cầm ngang ngọn giáo” ở thơ Tỏ lòng này vẫn tỏ rõ hào khí ôm trùm trời đất, nhất là khi tư thế đó được đặt trong bối cảnh ko gian và t/gian đặc biệt - Không gian: non sông (rộng) ? Con người x/hiện trong ko gian và t/gian ở đây - Thời gian: mấy thu – mấy năm có gì đặc biệt? (dài). Ko gian được mở ra với chiều rộng của núi sông ĐN, t/gian được đẩy ra chiều dài của mấy thu. Đó là kiểu ko gian và t/gian mang kích cỡ vũ trụ kì vĩ. ? Qua t thÕ vµ bèi c¶nh x/hiÖn ®ã, con ngêi hiÖn lªn ntn? Và như thế, cây trường giáo kia như phải đo bằng chiều ngang của non sông, còn h/tượng người a/hùng đã cống hiến bền bỉ ko quản ngại t/gian và công sức ấy như đã được nâng lên tầm vóc vũ trụ lớn lao. Lẽ thường, đứng trước ko gian mênh mông con người sẽ thấy mình nhỏ bé đi, đứng trước t/gian dài sẽ thấy đời mình hữu hạn. Ví như bài thơ Đăng U Châu đài ca của Trần Tử Ngang (TQ ): Ai đời trước đã qua, Ai đời sau chưa đẻ, Nghĩ trời đất vô cùng, Một mình tuôn giọt lệ. Trời Trước Độc Sau Đất Tích 6 Trong bài thơ Đường này, con người nhỏ bé, cô hợp độc, sầu tủi trước ko gian mênh mông và t/gian dằng về dặc. Nhưng trong thơ PNL, cả ko gian và t/gian như trách hòa hợp, tôn cao tầm vóc con người. Con người ấy nhiệm hiện diện giữa non sông, c/đấu ngoan cường bao năm bảo tháng rồi mà vẫn bừng bừng 1 khí thế, 1 s/mạnh hiên vệ tổ ngang vững chãi. Tưởng đâu như người dũng sĩ ấy đã Câu thơ đầu hé mở vẻ đẹp kì vĩ của quốc. hóa thành bức thành đồng vững chãi BVTQ. người anh hùng, chan chứa niềm tự T/gian qua đi, vạn vật đổi thay, thậm chí lòng người tin, tự hào về sức mạnh bản thân và cũng có thể thay đổi. Đấy là cái “khả biến”. PNL đã sự tự ý thức sâu sắc về bổn phận, đem cái “khả biến” ấy để đối lại cái “bất biến” ở đây trách nhiệm của mình. là tấm lòng kiên trung, kiên cường, bền bỉ cống hiến ..................................................... vì TQ. ……………………………………………………. b. Câu 2: Hình tượng quân đội nhà Trần: Chuyển: Để có được niềm tự tin, tự hào về sức mạnh bản thân ấy, người tráng sĩ kia phải đặt mình vào bối cảnh thời đại mình đang sống. Ta hãy xem thời đại nhà Trần đc miêu tả ntn qua câu thơ “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu” ? Em cảm nhận ra sao về sức mạnh của quân đội - Ba quân: quân đội (nghĩa hẹp), dân thời ấy? Biện pháp tu từ gì đc sử dụng ở câu 2? tộc (nghĩa rộng) Ba quân là chỉ QĐ nói chung, nhưng mở rộng ra là - So sánh, phóng đại: diễn đạt sức chỉ d/tộc ta khi ấy. So sánh và phóng đại s/mạnh QĐ mạnh vật chất (hổ báo nuốt trâu) và với s/mạnh của hổ báo nuốt trâu là 1 điển tích quen sức mạnh tinh thần (hào khí Đông thuộc trong văn chương cổ. Sau PNL mấy chục năm, A) THSiêu khi nhớ đến trận BĐằng l/sử, đã ko thể giấu niềm tự hào về đội quân mang hào khí Đông A ngút 7 trời “Thuyền bè muôn đội, Tinh kì phấp phới, Tì hổ 3 quân, Giáo gươm sáng chói”. Đấy là lúc THSieu sống vào lúc nhà Trần đang trên đà suy thoái, còn có cảm nhận như thế, huống chi PNL là người đương thời tắm mình trong bầu ko khí l/sử hào hùng oanh liệt của triều Trần lúc đang cường thịnh nhất với 3 lần đại thắng quân Nguyên-Mông. Đế quốc Nguyên –Mông hùng mạnh nhất TG hồi bấy giờ, vó ngựa của chúng đi đến đâu cỏ ko mọc được đến đấy, chúng là nỗi kinh khiếp cho các nước từ Âu sang Á thời đó. Thế nhưng đến VN 3 lần chúng đại bại cả 3. Liệu bạn có đặt câu hỏi: nhờ đâu mà quân dân nhà Trần lại làm nên những chiến thắng lẫy lừng ở Chương Dương, Hàm Tử, Chi Lăng? Ko chỉ VN, mà cả kẻ thù của ta, rồi cả bạn bè TG đều đã đi tìm câu trả lời. Ko có gì lạ cả. S/mạnh ấy là nhờ nhà Trần biết đ/kết toàn dân, biết x/dựng QĐ, biết trọng dụng nhân tài…Câu chuyện PNL đc vua và chủ tướng THĐ trọng dụng thế nào đã rõ, PNL khi làm tướng cũng thường đối đãi với quân sĩ bằng tình cha con ruột thịt…Nói như thế để thấy rằng PNL có 1 niềm tự hào chính đáng về QĐ thời Trần. Ko tự hào sao đc khi ông chính là 1 vị tướng chỉ huy của “ đội quân hổ báo ” ấy. Niềm tự hào ấy có cơ sở từ tinh thần làm chủ ĐN rất sâu sắc, từ ý chí bảo vệ ĐN rất kiên cường. Đội quân hùng Tích mạnh ấy là niềm kiêu hãnh của nhà Trần, cũng là của hợp dân tộc ta khi đó và muôn dời sau. Nhưng đội quân về ấy là nỗi khiếp sợ cho kẻ thù. Sứ giả nhà Nguyên là lòng 8 Trần Phu đã ghi lại tâm trạng sợ hãi của quân tự hào Nguyên khi xâm lược nước ta: dân Trong bóng lòe của binh khí, lòng son cay đắng. tộc. Giữa tiếng rộn của trống đồng, tóc bạc mọc ra ? Em có thể kể 1 số tấm gương yêu nước nổi tiếng thời Trần? Ko khó để kể ra đây những gương sáng thời Trần với quyết tâm giữ nước. Ví như TTĐộ đầu chư rơi xuống đất thì chưa chịu bó tay. Ví như THĐạo xin vua “ trước hết chặt đầu tôi đi đã rồi hãy hàng”. Hoặc TB Trọng “Thà làm ma nước Nam chứ ko thèm làm vương đất Bắc” hay TQ Toản tuổi nhỏ nhưng chí ko nhỏ, quyết “phá giặc mạnh, đền ơn vua”. Hoặc ngay cả những người lính đi ra trận cũng tự cổ vũ mình bằng cách thích lên cánh tay 2 chữ “Sát Thát”…→ Hào khí Đông A, Hào khí của thời đại nhà Trần và cũng là hào khí chung của dân tộc dựa trên tinh thần tự lực, tự cường, lòng tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm chống mọi kẻ thù xâm lược. (Liên hệ thêm với Tự hào kiêu hãnh về sức mạnh Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn và Nam Quốc thời đại, sức mạnh dân tộc sơn hà của Lý Thường Kiệt Tích hợp thêm về người HN chiến ấu bảo vệ thủ ô - Giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn → Hào khí Đông A Như thế, bàng giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn, 2c - Câu 1 – 2: đối tương hỗ (người thơ đầu m/tả vẻ đẹp kiêu hùng, kì vĩ của người anh hiên ngang lẫm liệt – thời đại hào hùng lồng trong hình ảnh dân tộc. Đó là sự kết hợp hùng) hài hòa tuyệt đẹp của sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng. Hai câu thơ đầu miêu tả vẻ đẹp 9 kiêu hùng, kì vĩ của người anh hùng lồng trong hình ảnh dân tộc. Đó là sự kết hợp hài hòa, tuyệt đẹp của sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng. ....................................................... …………………………………………………… … 2. Hai câu cuối: Nỗi lòng của người anh hùng Chuyển: 2c thơ chan chứa niềm tự hào là thế nhưng - Giọng thơ trầm lắng, suy tư đến 2c cuối dường như mạch thơ, mạch cảm xúc đã chuyển sang 1 hướng khác( đọc thơ) ? Em có nhận xét gì về sự thay đổi giọng điệu ở 2 câu thơ này? ? Theo em, “nợ công danh” ở đây có thể hiểu theo nghĩa nào? a. Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm) Tích b. Chưa hoàn thành nghĩa vụ với dân với nước. c. Cả 2 phương án trên. hợp - Nợ công danh: về ? Nếu hiểu đúng về nợ công danh như thế, thì theo + Tỏ tài, chí bản thân ứng em món nợ ấy có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi + Góp công với nước xử nam nhi và đối với ĐN? Lí tưởng sống cao đẹp. với Làm trai trên đời phải có công danh sự nghiệp. Đó cộng ko phải là thói háo danh tầm thường phàm tục, mà là đồng lí tưởng sống cao cả của đấng trượng phu, những bậc xã q/tử thời xưa. Bởi lập công danh cũng là để tỏ tài chí hội. 10 của bản thân, để đóng góp công sức cho ĐN. Người đàn ông khi xưa cho rằng mình sinh ra đã mang cái nợ công danh. Trải qua nhiều t/kỉ, nợ công danh có ý nghĩa như ngọn đèn chỉ đường, cổ vũ bao thế hệ người trai đất Việt sống đẹp hơn, có ích hơn, nói như NCT “ ko công danh thà nát với cỏ cây”. Điều đáng nói ở đây là PNL đã gắn chí nam nhi - Chưa trả xong nợ công danh: với lí tưởng yêu nước thiêng liêng, vứi sự nghiệp cứu + Tự nhận thức nc gian khổ mà vĩ đại. K/vọng cống hiến là ko có + Tự than giới hạn trong khi khả năng của con người lại chỉ là → Sự khiêm tốn khi nói về bản hữu hạn. Vì thế món nợ công danh kia vừa là lời tự thân ( Tích hợp). nhận thức của 1 trí tuệ sáng suốt, vừa là lời tự than trong đáy sâu tâm khảm. Cả trí tuệ và trái tim ngày - Thẹn: đêm nung nấu để làm sao trả hết món nợ nam nhi. Và cũng chính vì thế “nỗi thẹn” mới tất yếu x/hiện + Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh chưa tròn trách nhiệm với ? Em nghĩ gì về nỗi thẹn ấy? (Vì sao thẹn? Thẹn với đất nước. ai? Ý nghĩa của nỗi thẹn?) + Thẹn với mình, thẹn với người, Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh, chưa đủ tài trí thẹn với non sông, trời đất. để giúp ĐN thái bình. Vì thế nên thẹn với mình, thẹn + Sự khiêm nhường khi so sánh với với người xưa (Khổng Minh), thẹn với người nay, người khác và ý thức vươn lên ko thẹn với mai sau. Thẹn còn là thẹn với non sông, trời ngừng để hoàn thiện bản thân đất... Nỗi thẹn nâng cao nhân cách Nỗi thẹn ấy vừa cho thấy sự khiêm tốn, vừa và tầm vóc con người. chứng tỏ được khát vọng vươn lên mãnh liệt để tự - Khát vọng cống hiến nhiều hơn hoàn thiện bản thân khi PNL soi mình vào tấm gương nữa, lập công sánh ngang với Vũ lớn như trái núi Vũ Hầu Gia Cát Lượng. “Trông Hầu ( Tích hợp). người lại ngẫm đến ta” là thế! Chỉ một chữ “thẹn” thôi mà nói lên bao điều về nhân cách cao đẹp của 11 PNL. ? Em có thể chia sẻ một vài điều, một vài lần em cảm thấy hổ thẹn không? GV bình: Có những cái đáng thẹn mà người ta lại không biết thẹn – đó là loại người ko biết tự trọng. Lại có người biết thẹn vì thấy mình nhỏ bé thấp kém Hai câu cuối: lời tỏ lòng chân hoặc làm điều sai trái. Biết thẹn đã là có nhân cách thành thể hiện nhân cách cao cả và rồi. Huống chi PNL tài trí hơn người, không đáng tầm vóc lớn lao của một người anh phải thẹn nhưng vẫn thẹn bởi thế víi ông, cống hiến hùng. bao nhiêu cũng vẫn là chưa đủ. Nói như danh sĩ Đặng Minh Khiêm TK XV khi viết về PNL: Một thời tuy đã nên tướng giỏi Chí khí anh hùng vẫn khát khao. Nhìn lại: Câu 1.2 – 3.4: đối tương phản + Cái đã có (tài năng, trí tuệ, hoài bão) > < cái chưa có (sự thanh thản) + Cái đã làm được (bảo vệ ĐN mấy năm > < cái chưa làm được (nợ công danh) + Niềm tự hào kiêu hãnh > < áy náy, hổ thẹn (Câu 1.2) + Cái hữu hạn (khả năng, tài trí) (Câu 3.4) >< cái vô hạn ( khát vọng cống hiến) + giọng hào sảng phấn khởi > < trầm lắng, day dứt. ..................................................................................... . ………………………………… ? Qua lời thơ Tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam III. Tổng kết 12 nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? 1.Nội dung: (chí lớn, trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, tự hào dân tộc, - Ca ngợi và khẳng định Hào khí biết “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão) Đông A. - Bài thơ thể hiện vẻ đẹp con người là vẻ đẹp thời đại. Qua đó, ta nhận ra bản lĩnh, cốt cách, tư thế văn hóa của một thời đại, một dân tộc. 2.Nghệ thuật: - Ng«n ng÷ c« đọng, hàm súc - Hình ảnh k× vÜ, giàu tính biểu đạt ? Hình tượng con người thời Trần đó có ý nghĩa gì (không gian, thời gian, con người) với tuổi trẻ hôm nay? - Đối phong phú (tương phản và tương hỗ) HS đọc ghi nhớ. Luyện tập: Tìm trong VHVN: - Những câu thơ có nỗi “thẹn” - Những câu thơ nói về chí nam nhi - Lµm bµi tËp tr¾c nghiÖm sau: - Luyện tập: Suy nghĩ về chí nam nhi trong thời đại ngày nay? Bài học tự rút ra từ bài thơ? 4. Củng cố: - Vẻ đẹp người anh hùng vệ quốc và vẻ đẹp thời đại hào hùng. - Nghệ thuật: đối, ngắn gọn, hình ảnh kì vĩ. 5. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ. 13 Soạn bài mới: “Cảnh ngày hè”. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan